Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<46474849505152>»
  • Xem thêm     

    25/09/2018, 10:14:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

    “1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

    b) Lao động nữ sinh con

    2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.” 

    Dựa vào quy định trên thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bạn phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

    Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã đóng BHXH 10 tháng tại Công ty cũ, bây giờ đóng nối bảo hiểm tại Công ty mới khoảng 5 tháng, trong thời gian này, nếu bạn đóng bảo hiểm được đủ 6 tháng liên tục không ngắt quãng thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, nếu thời gian bị ngắt quãng không đủ 6 tháng liên tục thì bạn không được hưởng.

  • Xem thêm     

    21/09/2018, 09:05:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đã được trả lời

  • Xem thêm     

    20/09/2018, 03:25:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP thì Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc, xác định trên cơ sở tiền lương tháng lấy lương sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp của mỗi người, rồi cộng lại với nhau chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.

  • Xem thêm     

    20/09/2018, 02:45:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 30 BLLĐ 2012 quy định về trình tự xử lý kỉ luật lao động như sau:

    “Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

    2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

    3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do”.

    Như vậy, biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp, trường hợp một trong các thành phần đã tham sự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do. Theo thông tin bạn cung cấp, biên bản xử lý kỷ luật chỉ có chữ kí của giám đốc, tuy nhiên, bạn k nói rõ hai người còn lại hông ký nhưng có nêu lý do không ký vào biên bản hay không. Do vậy trong trường hợp của bạn có 2 cách hiểu:

    + Thứ nhất, 2 người còn lại không ký vào biên bản nhưng họ có nói rõ lý do không kí thì biên bản xử lý kỷ luật lao động có giá trị pháp lý.

    + Thứ hai, 2 người còn lại không ký vào biên bản xử lý kỷ luật lao động và họ không nói rõ lý do thì biên bản xử lý kỷ luật lao động không có giá trị pháp lý. Do trình tự xử lý kỷ luật lao động là không đúng quy định của pháp luật nên Công ty cho bạn nghỉ việc là trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    20/09/2018, 02:41:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tôi đã trả lời vấn đề bạn thắc mắc trong trường hợp của bạn có 2 cách hiểu:

    + Thứ nhất, 2 người còn lại không ký vào biên bản nhưng họ có nói rõ lý do không kí thì biên bản xử lý kỷ luật lao động có giá trị pháp lý.

    + Thứ hai, 2 người còn lại không ký vào biên bản xử lý kỷ luật lao động và họ không nói rõ lý do thì biên bản xử lý kỷ luật lao động không có giá trị pháp lý. Do trình tự xử lý kỷ luật lao động là không đúng quy định của pháp luật nên Công ty cho bạn nghỉ việc là trái pháp luật. Theo đó, bạn có thể khởi kiện để yêu cầu công ty nhận lại bạn trở lại làm việc. Việc bạn có khởi kiện hay không là còn tùy thuộc vào ý chí của bạn nếu như bạn thấy có căn cứ.

  • Xem thêm     

    17/09/2018, 04:42:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    - Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự :

    1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau: 

    a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng; 

    b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng. 

    2. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.”

    Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự như sau:

    “1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    2. Thời gian tập sự được quy định như sau:

    a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;

    b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;

    c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;

    d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

    3. Nội dung tập sự:

    a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;

    b) Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;

    c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này”.

    Theo quy định trên, công chức vừa được tuyển dụng được miễn chế độ tập sự khi đóng BHXH bắt buộc lơn hơn thời gian tập sự và trong thời gian đống BHXH bắt buộc người được tuyển dụng làm công việc theo đúng yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn công tác hơn 5 năm (từ 3/2013-12/2018), trong thời gian làm theo hình thức hợp đồng này bạn đã đóng BHXH được 5 năm, đến tháng 1/2019 bạn được tuyển dụng công chức tại vị trí công việc đang làm (chức danh địa chính). Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV tức là bạn đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng thì bạn sẽ được hưởng chế độ miễn thời gian tập sự.

    - Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:

    “1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

    2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

    a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

    c) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

    3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

    4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự”.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có bằng thạc sĩ, do vậy, bạn được hưởng 85% mức lương bậc 2 theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP, và được hưởng 100% mức lương bậc 2 theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định 24/2010

    Trong trường hợp bạn không phải là người tập sự thì bạn được hưởng 100% mức lương bậc 2 theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

    - Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh như sau:

    “a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

    - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

    - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

    - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương”.

    Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn công tác được 5 năm (từ 3/2013-12/2018 theo chế độ Hợp đồng lao động), ngày 1/1/2019 bạn thi đỗ công chức kiểm lâm, tuy nhiên bạn phải đáp ứng điều kiện làm việc đủ 36 tháng trong ngạch thì mới được nâng thêm 1 bậc lương, do đó, bạn chưa được xét nâng bậc lương.

  • Xem thêm     

    17/09/2018, 04:40:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đã được trả lời
  • Xem thêm     

    17/09/2018, 04:37:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 30 BLLĐ 2012 quy định về trình tự xử lý kỉ luật lao động như sau:

    Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

    2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

    3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

    Như vậy, biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp, trường hợp một trong các thành phần đã tham sự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do. Theo thông tin bạn cung cấp, biên bản xử lý kỷ luật chỉ có chữ kí của giám đốc, tuy nhiên, bạn k nói rõ hai người còn lại hông ký nhưng có nêu lý do không ký vào biên bản hay không. Do vậy trong trường hợp của bạn có 2 cách hiểu:

    + Thứ nhất, 2 người còn lại không ký vào biên bản nhưng họ có nói rõ lý do không kí thì biên bản xử lý kỷ luật lao động có giá trị pháp lý.

    + Thứ hai, 2 người còn lại không ký vào biên bản xử lý kỷ luật lao động và họ không nói rõ lý do thì biên bản xử lý kỷ luật lao động không có giá trị pháp lý. Do trình tự xử lý kỷ luật lao động là không đúng quy định của pháp luật nên Công ty cho bạn nghỉ việc là trái pháp luật. Theo đó, bạn có thể khởi kiện để yêu cầu công ty nhận lại bạn trở lại làm việc.

  • Xem thêm     

    14/09/2018, 11:35:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu có căn cứ khẳng định, bạn của bạn thực hiện hành vi trên, bạn có quyền tố giác bằng lời nói hoặc bằng văn bản tới Cơ quan Công an phường, xã nơi sự việc xảy ra. Theo thủ tục giải quyết vụ án hình sự ( nếu có căn cứ để khởi tố vụ án) thì người bạn của bạn vừa bị xử lí theo quy định của pháp luật; vừa phải hoàn trả lại cho bạn chiếc xe máy hoặc nếu không còn thì phải hoàn lại bằng tiền. Việc bạn bị lừa như vậy bạn hoàn toàn có quyền trình báo ra cơ quan công an, cơ quan này phải có trách nhiệm giúp bạn điều tra người đã lấy xe máy của bạn đồng thời tìm lại tài của bạn Trình báo là quyền của bạn và tiếp nhận xử lý là trách nhiệm của cơ quan công an nên bạn sẽ không phải chịu bất kì mức phí nào về việc này.

    Tuy nhiên, phương án tố giác tới cơ quan công an là phương án giải quyết cuối cùng nếu không thỏa thuận được. Bạn có thể thỏa thuận với người bạn đó để giải quyết vụ việc trên, yêu cầu bạn của bạn hoàn trả lại chiếc xe máy nhằm mục đích nhanh chóng khắc phục thiệt hại; tránh gây mâu thuẫn với nhau.

  • Xem thêm     

    14/09/2018, 11:22:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 37 BLLĐ 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

    “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, Công ty Cát tường bắt bạn phải đóng 700k tiền chạy quảng cáo mới đồng ý gửi video hướng dẫn cho bạn. Nếu thông tin này không được thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm a Khoản 1 Điều 137 BLLĐ 2012. Nếu thông tin này được thỏa thuận trong hợp đồng thì việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/09/2018, 11:19:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2012 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:

    “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, sau khi kết thúc HĐLĐ 01 năm bạn vẫn làm việc và hưởng lương bình thường mặc dù sẽ được ký HĐLĐ tiếp tục 03 năm ( do sai sót của Phòng NS loại HĐ 03 năm bạn vẫn chưa được ký), do vậy bạn đang làm việc với HĐLĐ không xác định thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2012.

    Khoản 3 Điều 37 BLLĐ 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

    3.Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như vậy, bạn phải báo trước cho công ty trước ít nhất 45 ngày tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn chỉ báo trước cho công ty bạn trước 30 ngày, do vậy bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2012.

    Điều 43 BLLĐ 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

    “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

    Theo đó, bạn không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra, bạn phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong 15 ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty (nếu có).

    Điều 21 Luật BHXH 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

    “1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

    Như vậy, công ty bạn có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho bạn từ năm 2016 đến 5/2018.

    Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

    “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
    4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
    5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
    6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

    7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”

    Có thể thấy được rằng, việc không đóng bảo hiểm xã hội là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, người sử dụng lao động vi phạm điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Theo điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì mức phạt tiền tối đa với lĩnh vực bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội là 75 triệu đồng.

    Khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

    3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

    b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.

    Bên cạnh đó thì người sử dụng lao động cố tình trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động có thể bị xử phạt rất nặng. Điều 216 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:

     “1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

    d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

    c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

    a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

    b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng”.

    Như vậy, người vi phạm có thể bị phạt tiền đến một tỷ đồng hoặc phạt tù đến bảy năm; đồng thời người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến 5 năm tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Đối với pháp nhân thương mại, nếu vi phạm quy định này còn có thể bị xử phạt từ 200 triệu đến 3 tỷ đồng.

    Vì công ty không thực hiện trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động nên công ty phải chi trả khoản tiền bạn được hưởng theo trợ cấp thất nghiệp cho bạn theo Luật BHXH.

  • Xem thêm     

    13/09/2018, 01:39:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đã là lừa đảo thì người bị hại là bất kỳ ai không phụ thuộc vào cá nhân hay tổ chức của nhà nước bạn nhé

  • Xem thêm     

    12/09/2018, 06:01:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn đã làm khống một số chừng từ giao dịch, và chuyển tiền vào tài khoản của người quen để trả nợ khoảng 1 tỷ đồng. Như vậy, người đó đã có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoat tài sản của người khác (làm khống một số chứng từ để chiếm đoạt tài sản), và trị giá tài sản chiếm đoạt được là 1 tỷ đồng, do đó, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 4 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Trong trường hợp, khi bị phát hiện bạn ấy thừa nhận hành vi, hứa sẽ trả lại số tiền đó cho doanh nghiệp, tuy nhiên đây chỉ là một tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Để được tòa án quiets định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng thì người phạm tội có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ, mà ở đây, bạn ấy chỉ có 1 tình tiết giảm nhẹ, do đó, dù có trả lại số tiền 1 tỷ đồng cho doanh nghiệp hay không thì bạn ấy vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 4 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    12/09/2018, 03:49:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Ngoài tiền và hiện vật sử dụng để chơi bạc (được trực tiếp tại chiếu bạc), những tài sản trên người gồm cả tiền và hiện vật bị cơ quan chức năng thu giữ mà “có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc” thì cũng sẽ được xác định là tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc. Nếu tổng số tiền thu được trực tiếp tại chiếu bạc cùng với số tiền, hiện vật thu giữ trên người (và chứng minh được là sẽ sử dụng để đánh bạc) từ 5.000.000 đồng trở lên thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự; số tiền, hiện vật này sẽ bị tịch thu sung quỹ Nhà nước.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:22:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 1 điều 10 Luật tố cáo 2011 thì người bị tố cáo có các quyền như sau:

    a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
    b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
    c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
    d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
    đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.

    Như vậy, theo như quy định trên, khi đã có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền rằng những đơn tố cáo này sai sự thật thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xử lý những người tố cáo sai sự thật về bạn.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:07:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 596 BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra như sau:

    “1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

    2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại”.

    Và Điều 588 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Dựa vào căn cứ trên ta thấy người say rượu đánh bạn gãy 3 cái răng, đã làm cho sức khỏa của bạn bị xâm phạm, do vậy người đó phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 596 BLDS 2015. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần làm đơn khởi kiện gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện .

    Theo đó, các chi phí mà người đó phải bồi thường thiệt hại cho bạn gồm:

    + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    + Thiệt hại khác do luật quy định.

    + Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:07:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

    Hơn nữa, “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

    - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    - Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    -  Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Như vậy, hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi số tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị lớn. Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn. Hành vi đánh bạc bằng tiền hoặc tài sản có giá trị dưới 5 triệu đồng chỉ cấu thành tội đánh bạc nếu người có hành vi đánh bạc đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi: đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Theo bạn trình bày, tổng số tiền thu được  là 7 triệu đồng,  bạn của có thể bị khởi tố hành vi đánh bạc.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:06:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”. 

    Theo thông tin bạn cung cấp, bên công ty bạn có giao dịch mua thép của công ty nọ, bên họ yêu cầu đặt cọc 10 triệu để giữ hàng, bên bạn có chuyển khoản 10 triệu vào tài khoản công ty của bên họ nhưng vài hôm sau công ty ấy có báo là hết hàng và sẽ chuyển trả lại tiền cọc cho bên bạn, bên bạn chờ hơn 2 tháng rồi vẫn chưa thấy hồi âm từ công ty đó, có gọi điện nhiều lần nhưng họ không bắt máy. Trong trường hợp này, công ty bạn đã thực hiện giao dịch dân sự với công ty kia thông qua hợp đồng mua bán. Công ty kia đã nhận 10.000.000 đồng từ công ty bạn bằng hình thức hợp đồng mua bán rồi đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Do vậy, công ty kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Khỏan 1 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.  Theo đó, bạn cần làm đơn tốc cáo, trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật của công ty kia với cơ quan điều tra công an cấp xã và cấp huyện tại nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật (Khoản 4 Điều 163 BLTTHS 2015).

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:04:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Hành vi đánh người gây thương tích, làm tổn hại đến sức khỏe của người khác là vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất nguy hiểm của hành vi và mức độ thiệt hại gây ra, người thực hiện hành vi này có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đồng thời phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tổn hại về sức khỏe do hành vi đó gây ra.

    Theo Khoản 1,4 Điều 1 Luật tố cáo 2011 quy định ta có:

    1. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

    4. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.

    Theo đó, theo pháp luật hiện hành thì mọi công dân có quyền làm đơn tố cáo, vì vậy bạn có thể viết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trên.

    Để xác định cụ thể trách nhiệm pháp lý của người gây thương tích, bạn cần trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan điều tra công an cấp xã và cấp huyện tại nơi cư trú. Nội dung của đơn trình báo, tố giác bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ và tên người trình báo, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, nội dung chi tiết vụ việc. Ngoài ra có thể gửi kèm theo các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật. Qua đó cơ quan công an có cơ sở để áp dụng các thủ tục pháp lý cần thiết như điều tra để xác minh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật; trưng cầu giám định tư pháp để xác định mức độ thiệt hại đối với cơ thể do hành vi gây thương tích gây ra. Kết luận giám định là căn cứ quan trọng để đánh giá hành vi cố ý gây thương tích có đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự hay không; đông thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. Sau đây là mẫu đơn bạn cần tham khảo:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    -------o0o------

    .........., ngày ...........  tháng ........... năm ......

    ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM

    (Về hành vi cố ý gây thương tích và làm nhục người khác của........... xảy ra tại...........)

     

    Kính gửi:  CÔNG AN HUYỆN.......................

    Tên tôi là : ................................................., sinh năm ...................

    CMND số.........................do công an...................... cấp ngày....../....../.................

    Hộ khẩu thường trú: ...................................

              Tôi làm đơn này xin trình bày và kiến nghị với Quý Cơ quan một việc như sau:

    Tôi có quen biết đối tượng tên là......................................................................(có mâu thuẫn, thù oán, gì không?)......... Nếu không biết đối tượng trên thì phải mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để công an truy tìm...

    Ngày........ trên đoạn đường thuộc địa phận.........(mô tả tình tiết sự việc.......) , hậu quả, thương tích.......

               Vì vậy, tôi làm đơn này trình báo toàn bộ sự việc trên cho Quý Cơ quan được biết. Đề nghị Cơ quan Công an giải quyết, xem xét trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật của tôi để có căn cứ xử lý các đối tượng....... về hành vi đánh người gây thương tích và hành vi làm nhục người khác theo quy định pháp luật.

    Rất mong được sự giúp đỡ của Quý Cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Người Tố Cáo

    (Ký ghi rõ họ tên)

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 03:45:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bộ luật Hình sự hiện hành không quy định tội phạm với hành vi giao cấu với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (tất nhiên việc giao cấu phải là thuận tình, không có sự cưỡng ép hoặc bị dùng vũ lực hoặc hành vi mua dâm người chưa thành niên).  Một người được xác định là đủ 16 tuổi bắt đầu từ thời điểm sau 24h của ngày sinh nhật lần thứ 16. Nếu bạn nam trên 16 tuổi có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của nạn nhân thì có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự về tội hiếp dâm. Vì vậy, trong trường hợp gia đình người bạn nữ kiện bạn ra trước cơ quan có thẩm quyền thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi giao cấu đã thực hiện.

75 Trang «<46474849505152>»