Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<44454647484950>»
  • Xem thêm     

    15/10/2018, 04:35:36 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn phạm tội là tội ít nghiêm trọng và đã bị tạm giam thì vẫn có thể được hưởng án treo nếu có đủ điều kiện nói trên, tuy nhiên, Tòa án chỉ cho người đó hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:22:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động đã mượn hồ sơ của người khác để làm nên tất cả thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội sẽ là thông tin của người đó. Vì vậy để làm thủ tục lấy bảo hiểm xã hội một lần thì cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội về thông tin của người lao động, theo quy định tại Phiếu giao nhận hồ sơ 303/……./SO về điều chỉnh nhân thân do mượn hồ sơ người khác tham gia bảo hiểm xã hội thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

    +) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản);

    +) Giấy cam đoan của người cho mượn hồ sơ, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu 02-GCĐ/SBH);

    +) Tờ khai tham gia BHXH cũ để thu hồi (02 bản);

    +) Sổ BHXH hoặc tờ bìa sổ BHXH;

    +) Các trang tờ rời sổ BHXH;

    +) Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng.

    Lưu ý:

    +) Các trường hợp phát sinh từ 01/01/2015 trở đi thì cơ quan BHXH không tiếp nhận và giải quyết.

    +)Thời hạn giải quyết là 26 ngày làm việc. Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt.

    Như vậy, nếu người lao động mượn hồ sơ của người khác từ 01/01/2015 trở đi thì sẽ không được cơ quan BHXH giải quyết.

    Về nguyên tắc: khi  nghỉ việc thì công ty có nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nếu bây giờ chưa lấy sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động liên hệ với công ty để biết sổ bảo hiểm của mình ở đâu và đến lấy.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:16:23 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 5 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

    5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.”

    Theo quy định trên, khi người lao động bị kết án tù giam theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì sẽ là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp của bạn bị phạt tù 18 tháng nhưng được hưởng án treo chứ không phải là tù giam. Do đó, công ty không thể lấy căn cứ tại khoản 5 Điều 36 Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng với bạn được.

    Về việc sa thải, nhà trường phải căn cứ vào nội quy lao động và căn cứ tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012:

    Theo đó: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3.Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng;

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

    Từ những phân tích trên, việc chấm dứt hợp đồng hay sa thải bạn như vậy là không có căn cứ và không đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:10:17 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Quyết định số 01/2003/BGD&ĐT ngày 2/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông;

    Căn cứ Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21/2/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hoá - thông tin.

    Thực hiện Công văn số 2002/SGDĐT-TCCB ngày 28/10/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với nhân viên làm thư viện đang công tác tại các cơ sở giáo dục thì đối với cán bộ, công chức, viên chức, quy định các chế độ phụ cấp được hưởng như sau:

    Kể từ ngày 1/9/2009, cán bộ thư viện không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo Công văn số 500/LT/GDĐT-NV-TC ngày 31/3/2006 của Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và Sở Tài chính Đồng Nai để hưởng phụ cấp theo Công văn số 2002/SGDĐT-TCCB ngày 28/10/2009; (cơ sở để bỏ phụ cấp ưu đãi theo khu vực trước đây).

    Mức tính phụ cấp độc hại

    Mức tính phụ cấp độc hại thực hiện theo Công văn số 2002/SGDĐT-TCCB ngày 28/12/2009

    - Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Hệ số 0,2 so với lương tối thiểu.

    - Cách tính và chi trả phụ cấp:

    Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm, nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng ½ ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.

    Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Chế độ và mức bồi dưỡng bằng hiện vật

    Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 2 và Điểm b, Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại như sau:

    "Điều 2. Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng...

    2. Mức bồi dưỡng:

    a) Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:

    - Mức 1: 10.000 đồng;

    - Mức 2: 15.000 đồng;

    - Mức 3: 20.000 đồng;

    - Mức 4: 25.000 đồng....".

    "Điều 3. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật...

    4. Mức bồi dưỡng cụ thể đối với từmg người lao động được xác định như sau:...

    b) Người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (10.000 đồng) đối với người lao động làm các công việc không thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiếm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiếm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiếm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm...".

    Vì vậy, căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 2 và Điểm b, Khoản 4, Điều 3 người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (10.000 đồng) hay mức 2 (15.000 đồng) đối với nhân viên thư viện trường học.

    Việc hưởng chế độ phụ cấp độc hại trong hè: Theo quy định của Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21/2/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch); cách tính và chi trả phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật đối với nhân viên thư viện được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:06:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Lao động 2012 quy định:  

    Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Đồng thời, Điều 28 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền lương trong thời gian thử việc như sau:

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Việc kết thúc thời gian thử việc được quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

    1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

    Trong trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, tại Khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

    Như vậy,  trong thời gian thử việc, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc mà không báo trước với công ty là không trái với quy định của pháp luật.

    Bạn vẫn có quyền yêu cầu công ty thanh toán tiền lương thử việc trong những ngày đã thử việc. Nếu Công ty cố tình không thanh toán tiền lương thử việc thì bạn có quyền khiếu nại tố cáo việc này tới cơ quan quản lý lao động tại địa phương hoặc khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:58:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật dân sự quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.”
    Theo quy định trên, bên cho vay sẽ có nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên vay không có khả năng thanh toán nợ thì bên cho vay có quyền gửi đơn khởi kiện về việc đòi lại tài sản đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để được giải quyết. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, khi bên vay không có bất kỳ một tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay thì bên cho vay sẽ phải chịu rủi ro trong trường hợp này.

    Trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự thi bên vay sẽ bị áp dụng biện pháp chế tài như sau:
    “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Người vay có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không sẽ do cơ quan điều tra xác minh, làm rõ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không. Bên vay phải có nghĩa vụ trách nhiệm trả nợ.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:26:01 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

    Đồng thời, tại Khoản 4 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động như sau:“Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.”

    Căn cứ khoản 4, Điều 42, Mục 2, Chương VI Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

    Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, trường hợp người lao động làm việc không đủ tất cả các ngày trong tháng mà thuộc trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động và Công ty không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Quy định này được áp dụng cho trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng để khi có phát sinh tăng, giảm người tham gia BHXH Công ty phải kịp thời lập danh sách tăng, giảm gửi cơ quan BHXH theo mẫu quy định, nếu lập danh sách báo giảm chậm Công ty phải đóng số tiền của tháng báo giảm chậm tháng đó.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:20:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 59 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau:

    “1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Do sắp xếp tổ chức;

    b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

    c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.

    2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng”.

    Và Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết thôi việc đối với trường hợp thôi việc do nguyện vọng như sau:

    “1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:

    a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;

    c) Các lý do không giải quyết thôi việc:

    Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

    Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.”

    Như vậy, thủ tục giải quyết đối với trường hợp xin nghỉ việc theo nguyện vọng như sau:

    - Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Hiện nay không có quy định về mẫu đơn xin nghỉ việc, do vậy chúng tôi không thể cung cấp cho bạn được mẫu đơn. Bạn có thể làm đơn xin  nghỉ việc bao gồm 1 số nội dung cơ bản sau:

    - Thời diểm xin nghỉ việc (bạn muốn xin nghỉ việc kể từ ngày/tháng/năm nào).

    - Lý do xin nghỉ.

    - Bàn giao công việc: cho ai, ở bộ phận nào, nội dung các công việc được bàn giao.

    - Bày tỏ sự cảm ơn đối với công ty, ban giám đốc, người đứng đầu cơ quan trong suốt quá trình làm việc.

    - Đề nghị ban lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:15:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 6 điều 15 Luật Công an nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công an nhân dân như sau: 

    - Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm.

    - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

    - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, cơ quan công an có trách nhiệm, nhiệm vụ phải tiếp nhận và xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan công an. Do đó, bạn có thể làm đơn trình báo việc bị mất trộm điện thoại lên cơ quan công an, bên phía công an có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý để tìm lại tài sản mà bạn bị mất. Trường hợp của bạn đã trình báo với cơ quan công an và được tiếp nhận, ngoài ra bạn có thể trình báo phản ảnh với cơ quan công an cấp trên để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:00:13 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp người thân của bạn đã vào cơ sở cai nghiện cưỡng chế hoặc vào tù nhằm răn đe và tránh gây phiền phức cho gia đình, như vậy pháp luật cũng có các quy định về cai nghiện cưỡng chế

    Nếu như người nghiện ma túy không tự nguyện xin cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    "Điều 95. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.

    Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

    2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

    a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

    b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

    c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”

    Ngoài ra, việc sử dụng ma túy và các chất gây nghiện của người thân bạn cũng có thể dùng biện pháp tố cáo ra cơ quan công an xã, phường về hành vi này.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 09:51:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về quyền của bị cáo như sau:

    2. Bị cáo có quyền:

    a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

    b) Tham gia phiên tòa;

    c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

    d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

    đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

    g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

    h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

    i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

    k) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

    l) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

    m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

    n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

    o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, bị cáo có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến của mình, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội, do đó, khi ra tòa hoàn toàn có quyền đưa ra những lời khai khác với những lời khai trong Kết luận điều tra, bản cáo trạng mà Công an, viện kiểm sát đã truy tố, và nếu như có căn cứ thì Hội Đồng xét xử sẽ xem xét để ra quyết định.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 09:45:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    - Điều 17 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

     “1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”.

    Với định nghĩa này luật hình sự Việt Nam quan niệm hành vi nguy hiểm cho xã hội của người giúp sức trong đồng phạm là hành vi tạo ra những điều kiện cho người thực hành thực hiện hành vi phạm tội. Những điều kiện đó có thể có tính vật chất hoặc có tính tinh thần. Hay nói cách khác, người giúp sức có thể giúp sức về vật chất hoặc là giúp sức về tinh thần.

    Trong thực tế, giúp sức về vật chất có thể là cung cấp công cụ, phương tiện hoặc khắc phục những trở ngại… để tạo điều kiện cho người thực hành thực hiện tội phạm được dễ dàng, thuận lợi hơn.

    - Điều 430 BLDS 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản như sau:

    Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán...”

    Như vậy, dựa vào 2 căn cứ trên ta thấy, giữa bạn và 2 người thanh niên kia tổn tại mối quan hệ dân sự mua bán tài sản (mua bán dao bầu) và bạn không phải là đồng phạm với vai trò người giúp sức (nếu 2 thanh niên kia phạm tội mà phương tiện phạm tội và con dao bầu).

    Do đó, nếu 2 thanh niên kia phạm tội (sử dụng dao bầu làm phương tiện phạm tội) thì bạn cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 09:27:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Đều 166 BLTTHS 2015 quy định như sau: khi nhận được thông tin tố giác, kiến nghị khởi tố của công dân hoặc tổ chức thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Sau khi tiếp nhận thông tin tố giác tư, kiến nghị khởi tố thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    ·        Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    ·        Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    ·        Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng

    Điều 161 BLTTHS 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự như sau:

    “1. Khi thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:

    a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ và trái pháp luật;

    c) Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp;

    d) Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp do Bộ luật này quy định;

    đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.”

    Như vậy, theo quy định trên khi cá nhân hoặc tổ chức đã làm đơn tố cáo hoặc đơn tố giác hành vi vi phạm pháp luật (hành vi trộm cắp tài sản) mà đã hết thời hạn khởi tố vụ án nhưng Cơ quan điều tra vẫn không ra quyết định khởi tố vụ án hoặc sự việc có dấu hiệu một vụ án hình sự mà bên Cơ quan điêu tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì cá nhân hoặc tổ chức đã làm đơn tố cáo hoặc đơn tố giác hành vi vi phạm pháp luật (hành vi trộm cắp tài sản) tới Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Nếu xét thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra là không có cơ sở thì Viện kiểm sát có thể ra quyết định hủy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra hoặc nếu như Cơ quan điều tra cố tình không khởi tố vụ án thì Viện kiểm sát cũng có thể yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án.

    Như vậy, bạn nên làm đơn tố cáo tới Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 05:19:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 76 và Điều 77 Luật khám chữa bệnh 2009 quy định về trách nhiệm và mức bồi thường thiệt hại của y, bác sỹ trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:

    "Điều 76. Trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh

    1. Trường hợp xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.

    Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp luật.

    2. Ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh phải chịu các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 73 của Luật này thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề không phải bồi thường thiệt hại."

    "Điều 77. Xác định mức bồi thường thiệt hại do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh

    Việc xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh thì ngoài trách nhiệm bồi thường theo quy định, y, bác sĩ có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh có thể phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự 

    Tuy nhiên tại Điều 584, 585 BLDS 2015 quy định như sau:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    Như vậy, bác sĩ có hành vi xâm phạm chuẩn đoán và điều trị sai gây tổn hại sức khỏe và ảnh hưởng đến tính mạng của bố bạn nên phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Ngoài ra phòng khám cũng có trách nhiệm bồi thường, cụ thể:

    “Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

    Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”.

    Vấn đề bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 590 BLDS 2015 như sau:

    “Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

    2. Trình tự khởi kiện:

    Bước 1: Thụ lý vụ án

    Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    => Chánh án tòa phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn)

    => Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán đước phân công xem xét đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

    + Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;

    + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;

    + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    +Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của BLTTDS 2015. 

    Bước 2: Hòa giải vụ án

    - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS:

    + Ra quyết định hòa giải thành khi không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận

    + Trong trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

    Bước 3: Chuẩn bị xét xử

    Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

    + Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

    + Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    + Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    + Đưa vụ án ra xét xử.

    Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 203 BLTTDS 2015)

    Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

    Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTDS 2015, gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiếm sát viên.

    Sau khi Phiên toà sơ thẩm kết thúc, bản án, quyết định sơ thẩm được tuyên sẽ chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời hạn để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có thể kháng nghị. Nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì Toà án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử lại vụ án.

    Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án, quyết định của Toà án sẽ có hiệu lực pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:59:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đã được trả lời

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:58:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang được xếp bậc lương từ bậc trung cấp hệ số lương 2.66  đối chiếu với quy định tại Bảng 3 Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì bạn hiện đang thuộc Viên chức loại B. Khi bạn có bằng đại học thì bạn phải làm thủ tục để xét nâng ngạch và  chuyển loại viên chức sang bậc đại học (viên chức loại A1) được xác định theo quy định tại khoản 3, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/05/2007. Do tại thời điểm bạn được tuyển dụng vào viên chức bạn có bằng đại học và việc cơ quan bạn xếp lương cho bạn như vậy là sai, bạn nên đề nghị hoặc khiếu nại phòng nội vụ xếp vào viên chức ngạch nhân viên bậc lương theo đúng quy định.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:35:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 354 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

    “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Lợi ích phi vật chất…”

    Theo đó:

    - Chủ thể - người có chức vụ, quyền hạn.

    - Lỗi: cố ý trực tiếp và động cơ: tư lợi.

    - Hành vi khách quan: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào theo quy định tại Điều 279 Bộ luật hình sự. Của hối lộ có thể là tiền, tài sản hoặc những lợi ích vật chất khác.

    - Hình thức hối lộ có thể là người phạm tội trực tiếp nhận từ người đưa hối lộ hoặc qua một hay nhiều người trung gian. Người đưa hối lộ và người trung gian sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi của họ cấu thành các tội được quy định tại Điều 289 và Điều 290 Bộ luật hình sư.

    - Hành vi nhận hối lộ cấu thành tội nhận hối lộ khi của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội được quy định từ Điều 278 đến Điều 284 mà còn vi phạm. Hậu quả nghiêm trọng là những thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc lợi ích chính đáng của công dân.

    Như vậy, nếu trong trường hợp của bạn, người vợ là người có chức vụ quyền hạn thì có thể bị truy cứu về tội nhận hối lộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 354 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (nhận hối lộ 80 triệu đồng). Nếu người chồng chứng minh được việc không biết hoặc không thỏa thuận với vợ về việc nhận hối lộ thì người chồng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (vì chuyển tiền vào tài khoản của người chồng). Nếu người chồng không chứng minh được thì có thể bị truy cứu về tội này với vai trò là đồng phạm. Trong trường hợp này, bạn cũng có thể bị truy cứu về tội đưa hối lộ được quy định tại Khoản 1 Điều 364 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Trong trường hợp người vợ không phải là người có chức có quyền thì người vợ có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;…”

     Theo thông tin bạn cung cấp thì 33 triệu người vợ vẫn chưa trả cho bạn, do vậy, người đó có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Nếu người chồng biết về hành vi lừa đảo này (thỏa thuận với người vợ) thì người chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nhưng với vai trò là đồng phạm. Còn nếu người chồng không biết về hành vi này thì người chồng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Để giải quyết vấn đề của bạn thì bạn nên là đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an cấp huyện nơi người vợ cư trú, nếu không rõ nơi cư trú thì bạn gửi lên cơ quan công an nơi xảy ra hành vi phạm tội này.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:30:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo khoản 6 điều 15 Luật Công an nhân dân 2014 quy định:

    Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân

    6. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan công an có trách nhiệm điều tra và phòng chống tội phạm, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội và nhiều thẩm quyền quản lý khác của Công an nhân dân, nên khi phát hiện mình bị mất tài sản thì các bạn hoàn toàn có thể trình báo với cơ quan công an cấp xã phường. Cơ quan công an sẽ có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý, giúp bạn tìm lại tài sản đã mất. Trường hợp của bạn nêu khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan công an hoặc cơ quan cấp trên để họ tổ chức xác minh tìm tài sản của bạn

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:21:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng Chế độ thai sản thì:

    1. Người lao động được hưởng Chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp của bạn ngưng đóng bảo hiểm 11 tháng trước khi sinh thì không được hưởng chế độ thai sản

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:12:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động về nghỉ hàng năm (thường gọi là nghỉ phép), người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    12 tháng làm việc ở đây được tính từ ngày giao kết hợp đồng đến khi đủ 12 tháng chứ không phải tính từ ngày bắt đầu của năm (ngày 1 tháng 1). Tuy nhiên trên thực tế, đối với những người lao động đã làm việc nhiều năm cho doanh nghiệp thì để thuận tiện trong việc quản lý, doanh nghiệp và người lao động thường tính số ngày phép theo năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12)  

    Về số ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, Điều 112 Bộ luật này quy định cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

75 Trang «<44454647484950>»