Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<45464748495051>»
  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:04:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 322 BLHS 215, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

     “1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; 

    b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; 

    c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; 

    d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; 

    đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm…”

    Theo đó: Tội phạm được thực hiện bởi hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.

    – Hành vi đánh bạc là hành vi lôi kéo, rủ rê, tụ tập, tập hợp các con bạc (người đánh bạc), bố trí địa điểm cho người khác cùng đánh bạc, người tổ chức cũng có thể cùng tham gia đánh bạc.

    – Hành vi gá bạc: Là chứa các đám bạc ở nhà mình hoặc địa điểm do mình bố trí để thu tiền hồ, để cầm đồ cho người đánh bạc.

    – Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này khi thỏa mãn một trong các tình tiết sau:

    + Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc với quy mô lớn.

    + Hoặc đã bị xử lý hành chính về hành vi quy định tại Điều 249 và Điều 248 Bộ luật hình sự mà còn vi phạm.

    + Hoặc đã bị kết án về tội này hoặc hành vi được quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự mà còn vi phạm.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có sân bóng chuyền cho anh em gần địa phương chơi thể thao giải trí, nhưng gần đây có vài người nơi khác tới tham gia và có ăn thua tiền trong quá trình chơi, đồng thời kéo theo những người không tham gia chơi nhưng đứng ngoài cá cược; phía bạn chỉ thu tiền dịch vụ đối với những người chơi bóng nhằm mục đích duy trì sân chơi thể thao(10000d/người, không giới hạn giờ chơi). Vì bạn chỉ thu tiền dịch vụ thuê sân bóng nên bạn có hành vi kinh doanh dịch vụ cho thuê  sân bóng được quy định tại Điều 513 BLDS 2015 chứ không có hành vi tổ chức gá bạc quy định tại Điều 322 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Bạn nên thuyết phục không để những người thực hiện việc cá cược này hoặc tố cáo hành vi này với công an cấp xã hoặc cấp huyện để ngăn chặn kịp thời.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 11:51:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Công an là ngành thuộc ngành lực lượng vũ trang nhân dân, là lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh quốc gia, có nhiệm vụ đấu tranh phòng chống  tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội . Do vậy, đối với các chiến sĩ công an thì yêu cầu kết hôn được quy định chặt chẽ hơn. Theo đó, người muốn kết hôn với công an, phải đáp ứng hai điều kiện sau:

    + Phải đáp ứng điều kiện kết hôn chung của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

    + Phải đáp ứng điều kiện kết hôn của ngành công an nói riêng.

    a) Điều kiện kết hôn chung theo quy định của pháp luật:

    Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Trong đó những trường hợp bị cấm kết hôn cụ thể như:

    + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Nhà nước ta hiện nay không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.  Tóm lại, muốn kết hôn với công an hay không thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên.

    b) Điều kiện kết hôn với công an:

    Theo Quy định nội bộ của ngành công an thì: Trước khi kết hôn chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên. Sau đó, chiến sỹ làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, gửi thủ trưởng đơn vị và gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời chiến sỹ công an phải vận động người bạn đời tương lai có đơn kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời. Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng. Hết thời gian thẩm định lý lịch thì phòng tổ chức cán bộ sẽ quyết định cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ đó kết hôn với người ngoài lực lượng thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi có chiến sỹ xin kết hôn công tác. Nếu như gia đình của người bạn đời chiến sỹ công an có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng thì việc kết hôn sẽ không thực hiện được.

    Căn cứ vào quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26 tháng 10 năm 2007 thì những  trường hợp sau sẽ không được kết hôn với công an:

    + Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;

    + Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

    + Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);

    + Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả khi đã nhập quốc tịch tại Việt Nam).

    + Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;

    Do đặc thù ngành nghề và công việc nên theo quy định trong nội bộ, khi kết hôn với công an thường thì thẩm tra lý lịch ba đời, như vậy “gia đình” hiểu theo nghĩa ba đời ở đây ta hiểu là tính từ đời ông bà, cha mẹ và bản thân người sẽ kết hôn với công an đó.

    Theo thông tin bạn cung cấp, trong gia đình bạn có bố trước đây mắc tệ nạn xã hội ,cũng có đánh bạc vào trại mấy tuần. Do bạn chưa nói rõ việc bố bạn vào trại là do bản án, quyết định của tòa án hay vì 1 nguyên do khác nên chưa thể kết luận bạn có được kết hôn với công an. Trong trường hợp bạn đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn chung theo quy định của pháp luật mà bố bạn lại có tiền án (bản án, quyết định của tòa án) thì bạn không thể kết hôn với công an.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 11:37:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 2 Điều 39 Luật BHXH 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:  

    “2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hộ”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ hộ sản 4 tháng, do vậy, bạn không phải đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật BHXH 2014.

    Điều 2 Nghị định 54/2011/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo như sau:

    Điều 2. Điều kiện, thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

    1. Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên

    Nhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

    2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên

    a) Thời gian giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục;

    b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.

    3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

    a) Thời gian tập sự, thử việc hoặc thời gian hợp đồng làm việc lần đầu;

    b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

    c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử”.

    Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH quy định như sau:

    Điều 2. Hướng dẫn về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên, mức hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP: 

    1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: 

    a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập; 

    b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập); 

    c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có); 

    d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

    đ) Thời gian quy định tại các điểm a, b khoản này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP”.

    Như vậy, theo thông tin bạn  cung cấp bạn bắt đầu làm việc từ  01/09/2010 và tính đến nay là hơn 8 năm, do vậy bạn đã đủ điều kiện để được hưởng phụ cấp thâm niên.

    Và nếu bạn vẫn không nhận được phụ cấp thâm niên thì bạn nên kiến nghị, khiếu nại lên Phòng Nội Vụ Q11 để giải quyết quyền lợi của mình.

    · Điều 47 BLLĐ 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    “1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

    Vì phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, do vậy ý kiến của hiệu trưởng “Hiệu trưởng cho biết nếu nghỉ việc vào thời điểm chưa nhận được quyết định thì toàn bộ số tiền thâm niên của tôi sẽ hoàn toàn bị mất” là sai, không phù hợp với quy định của pháp luật. Và khi chấm dứt hợp đồng (nghỉ việc) thì bạn được thanh toán đầy đủ tiền lương của mình.

    ·                    Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2012, việc bạn nghỉ việc không hưởng lương được xem là trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động: 

    “1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

    2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

    4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận".

    Như vậy, khi có lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, người sử dụng lao động phải báo giảm lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Điều đó tức là, thời gian tạm hoãn HĐLĐ, người lao động không hưởng lương và không tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, trong thời gian nghỉ việc không hưởng lương, Nhà trường không tiếp tục duy trì Bảo hiểm cho bại theo chế độ và nếu bạn muốn duy trì Bảo hiểm thì phải tự mình đóng.

    ·                    Theo thông tin bạn cung cấp, lí do giải quyết thâm niên chậm được trường đưa ra là do Phòng nội vụ, Phòng giáo dục Quận 11 chưa giải quyết hồ sơ của bạn,do đó, bạn nên kiến nghị lên Sở Nội Vụ để được giải quyết quyền lợi của bạn.

    Các nghĩa vụ bạn phải thực hiện để được thôi việc đúng pháp luật được quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012 như sau:

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Các quyền lợi bạn được hưởng được quy định tại Điều 47 BLLĐ 2012 như sau:

    Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

    “1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 11:25:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm doạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị một số điện thoại lạ gọi tới bảo là nhân viên ngân hàng bảo cung cấp mã opt và số trên thẻ ngân hàng sau đó bạn đã bị mất 3 triệu với nội dung là nạp tiền vào ví airpay. Như vậy, người kia đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản 3 triệu đồng của bạn, do đó, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa dổi, bổ sung 2017.

    Theo Điều 144,145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc với các cơ quan khác. Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể làm đơn trình báo với công an phường hoặc tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú (nơi xảy ra hành vi lừa đảo). Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở.

  • Xem thêm     

    05/10/2018, 02:22:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    1. Để khoản chi phí hỗ trợ hàng tháng này được tính là chi phí hợp lý cho công ty thì công ty phải thực hiện ký kết hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng cộng tác viên đối với sinh viên:

    a) Hợp đồng học việc:

    Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy dịnh về các khoản chi dược trư và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 

    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    …. ”. 

    Trừ các khoản chi tiền lương, tiền công sau:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 9 nghị định 218, khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC chi phí tiền lương tiền công không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

    - Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

    - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

    Căn cứ theo quy định trên thì tất cả các khoản tiền lương tiền công trả cho người lao động phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật được tính vào chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ một số trường hợp đặc biệt nêu trên).

    - Tiền lương tiền công thử việc, tập nghề là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng các lao động này vào các bộ phận sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và quản lý, bán hàng, và có trả lương cho họ

    - Tiền lương thử việc, tập nghề có bản chất tiền lương và phù hợp với định nghĩa Tiền lương theo Điều 90 BLLĐ 2012: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Điều 61 BLLĐ 2012 quy định: Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

    Như vậy, trong bộ luật lao động thông nhất sử dụng khái niệm tiền lương, tiền công là khoản chi phí trả cho công nhân viên công ty (có hợp đồng lao động) và công nhân viên khác (hợp đồng thử việc, học việc, tập nghề).

    Từ những cơ sở trên có thể kết luận chi phí hợp đồng học nghề, tập nghề, thử việc có trả lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:

    - Hợp đồng thử việc không bắt buộc lập thành văn bản (Điều 26 BLLĐ 2012);

    - Hợp đồng đào tạo nghề đối với trường hợp học nghề, tập nghề bắt buộc phải lập thành văn bản (Điều 61 BLLĐ 2012);

    - Chứng từ chi tiền mặt;

    - Bảng chấm công.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Chi phí cho cộng tác viên là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh nên được hạch toán để tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh

    Đối với hợp đồng cộng tác viên cần phân ra 2 trường hợp:

    + Kí hợp đồng cộng tác viên để cung cấp cho công ty các dịch vụ: Môi giới kinh doanh, gia công sản phẩm,...Bản chất mối quan hệ này không phải quan hệ lao động mà là quan hệ đối tác, một bên cung cấp dịch vụ và hưởng tiền công, hoa hồng - Công ty trả tiền trên kết quả mà người này đạt được: sản phẩm, dịch vụ, ... Tiền công, thù lao, hoa hồng trả cho đối tượng này là tiền phải trả cho người bán. Chi phí tiền công, tiền thù lao, tiền hoa hồng trả cho đối tượng này được tính vào chi phí ở các bộ phận tương ứng: bán hàng, sản xuất, quản lý doanh nghiệp,...

     + Kí hợp đồng cộng tác viên để thực hiện công việc lao động tại công ty. Hợp đồng này có bản chất của hợp đồng lao động theo công việc, hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng lao động không trọn thời gian (Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần - Điều 34 BLLĐ 2012 ). Tiền lương cho các đối tượng này là tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động - doanh nghiệp trả tiền cho sức lao động của người lao động căn cứ vào thời gian làm việc. Chi phí tiền lương tiền công sử dụng ở bộ phận nào thì được xác định vào bộ phận tương ứng.

    Như vậy, mọi khoản chi phí phát sinh trực tiếp đến hợp đồng cộng tác viên đều phải được hạch toán kế toán.

    Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi đáp ứng được các điều kiện sau:

    - Chi phí phát sinh từ hợp đồng cộng tác viên là chi phí trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của công ty.

    - Chi phí này nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ: Hợp đồng cộng tác viên; Thanh lý hợp đồng hoặc giấy xác nhận cung cấp hoạt động cung cấp dịch vụ; giấy xác nhận kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ; / bảng chấm công; Đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu thuế thu nhập cá nhân (trong trường hợp khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập)

    - Không thuộc trường hợp chi phí không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC.

     

    2. Để công ty không phải đóng BHXH, BHYT bắt buộc thì công ty phải ký với sinh viên hợp đồng học việc hoặc hợp đồng dịch vụ:

    a) Hợp đồng học việc:

    Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

    “Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”.

    Như vậy, người lao động đang trong thời gian học việc theo hợp đồng học việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:

    “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

    Theo quy định pháp luật, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

    Như vậy, trong trường hợp công ty bạn ký hợp đồng cộng tác viên theo hình thức hợp đồng dịch vụ, tức là, người làm việc cho bạn cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… trong bộ luật lao động mà được quy định tại chương 9 trong BLDS 2015. Khi đó, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2014.

    Điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    “a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.”

    Theo quy định pháp luật, đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo một công việc nhất định từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cộng tác viên mà bạn giao kết theo những quy định pháp luật trong bộ luật lao động về mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động như: thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của người lao động,… Khi đó, công ty của bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ như: tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… cho người lao động này. 

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, thì hợp đồng cộng tác viên có thể phải tham gia bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật nếu đó là hợp đồng lao động, nếu đó là hợp đồng dịch vụ thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động đó.

    Khoản 1 Điều 23 và Điều 26 BLLĐ 2012 quy định như sau:

    Điều 26. Thử việc

    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    c) Công việc và địa điểm làm việc;

    d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

    đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

    k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”

    Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc gồm:

    + Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    + Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    + Công việc và địa điểm làm việc;

    + Thời hạn của hợp đồng lao động;

    + Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    + Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    + Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    + Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    Điều 62 BLLĐ 2012 quy định hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:

    “1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

    Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

    2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Nghề đào tạo;

    b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    c) Chi phí đào tạo;

    d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài”.

    Như vậy, hợp đồng học việc bao gồm các nội dung chủ yếu sau sau:

    + Nghề đào tạo;

    + Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    + Chi phí đào tạo;

    + Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    + Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    + Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Về chi phí hỗ trợ do các bên thỏa thuận.

    b)Nội dung hợp đồng cộng tác viên:

    Để công ty bạn không phải tham gia BHXH bắt buộc thì công ty bạn phải ký hợp đồng cộng tác viên dưới dạng hợp đồng dịch vụ theo BLDS 2015. BLDS 2015 không quy định rõ nội dung của hợp đồng dịch vụ, do vậy nội dung của hợp đồng dịch vụ được lập theo nội dung của hợp đồng chung, cụ thể:

    Điều 398. Nội dung của hợp đồng

    1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

    2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

    a) Đối tượng của hợp đồng;

    b) Số lượng, chất lượng;

    c) Giá, phương thức thanh toán;

    d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    g) Phương thức giải quyết tranh chấp”.

    Như vậy, nội dung của hợp đồng cộng tác viên bao gồm:

    + Đối tượng của hợp đồng;

    + Số lượng, chất lượng;

    + Giá, phương thức thanh toán;

    + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    + Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    + Phương thức giải quyết tranh chấp

    Chi phí hỗ trợ do các bebe tự thỏa thuận.

  • Xem thêm     

    05/10/2018, 02:20:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về hành vi đánh người gây thương tích:

    Vì thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng về mức độ gây thương tích nên bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    đ) Có tổ chức; 

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    i) Có tính chất côn đồ.

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân…” 

    Nếu trường hợp bạn nêu bị gây thương tích dưới 11% thì tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự; phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;…”

    Như vậy, hành vi đánh người là hành vi vi phạm pháp luật, với hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu trong trường hợp gây thương tích cho người hàng xóm trên 11% hoặc dưới 11% mà thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo đó, mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Thứ hai, về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác:

    Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

    b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; 

    c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; 

    d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác…”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vào nhà hàng xóm và đánh người, do vậy, bạn đã có hành vi xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác được quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Do đó, bạn có thể bị truy cứu về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, và mức phạt làphạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

  • Xem thêm     

    05/10/2018, 02:19:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    1. Để khoản chi phí hỗ trợ hàng tháng này được tính là chi phí hợp lý cho công ty thì công ty phải thực hiện ký kết hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng cộng tác viên đối với sinh viên:

    a) Hợp đồng học việc:

    Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy dịnh về các khoản chi dược trư và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 

    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    …. ”. 

    Trừ các khoản chi tiền lương, tiền công sau:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 9 nghị định 218, khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC chi phí tiền lương tiền công không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

    - Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

    - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

    Căn cứ theo quy định trên thì tất cả các khoản tiền lương tiền công trả cho người lao động phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật được tính vào chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ một số trường hợp đặc biệt nêu trên).

    - Tiền lương tiền công thử việc, tập nghề là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng các lao động này vào các bộ phận sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và quản lý, bán hàng, và có trả lương cho họ

    - Tiền lương thử việc, tập nghề có bản chất tiền lương và phù hợp với định nghĩa Tiền lương theo Điều 90 BLLĐ 2012: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Điều 61 BLLĐ 2012 quy định: Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

    Như vậy, trong bộ luật lao động thông nhất sử dụng khái niệm tiền lương, tiền công là khoản chi phí trả cho công nhân viên công ty (có hợp đồng lao động) và công nhân viên khác (hợp đồng thử việc, học việc, tập nghề).

    Từ những cơ sở trên có thể kết luận chi phí hợp đồng học nghề, tập nghề, thử việc có trả lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:

    - Hợp đồng thử việc không bắt buộc lập thành văn bản (Điều 26 BLLĐ 2012);

    - Hợp đồng đào tạo nghề đối với trường hợp học nghề, tập nghề bắt buộc phải lập thành văn bản (Điều 61 BLLĐ 2012);

    - Chứng từ chi tiền mặt;

    - Bảng chấm công.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Chi phí cho cộng tác viên là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh nên được hạch toán để tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh

    Đối với hợp đồng cộng tác viên cần phân ra 2 trường hợp:

    + Kí hợp đồng cộng tác viên để cung cấp cho công ty các dịch vụ: Môi giới kinh doanh, gia công sản phẩm,...Bản chất mối quan hệ này không phải quan hệ lao động mà là quan hệ đối tác, một bên cung cấp dịch vụ và hưởng tiền công, hoa hồng - Công ty trả tiền trên kết quả mà người này đạt được: sản phẩm, dịch vụ, ... Tiền công, thù lao, hoa hồng trả cho đối tượng này là tiền phải trả cho người bán. Chi phí tiền công, tiền thù lao, tiền hoa hồng trả cho đối tượng này được tính vào chi phí ở các bộ phận tương ứng: bán hàng, sản xuất, quản lý doanh nghiệp,...

     + Kí hợp đồng cộng tác viên để thực hiện công việc lao động tại công ty. Hợp đồng này có bản chất của hợp đồng lao động theo công việc, hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng lao động không trọn thời gian (Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần - Điều 34 BLLĐ 2012 ). Tiền lương cho các đối tượng này là tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động - doanh nghiệp trả tiền cho sức lao động của người lao động căn cứ vào thời gian làm việc. Chi phí tiền lương tiền công sử dụng ở bộ phận nào thì được xác định vào bộ phận tương ứng.

    Như vậy, mọi khoản chi phí phát sinh trực tiếp đến hợp đồng cộng tác viên đều phải được hạch toán kế toán.

    Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi đáp ứng được các điều kiện sau:

    - Chi phí phát sinh từ hợp đồng cộng tác viên là chi phí trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của công ty.

    - Chi phí này nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ: Hợp đồng cộng tác viên; Thanh lý hợp đồng hoặc giấy xác nhận cung cấp hoạt động cung cấp dịch vụ; giấy xác nhận kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ; / bảng chấm công; Đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu thuế thu nhập cá nhân (trong trường hợp khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập)

    - Không thuộc trường hợp chi phí không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC.

     

    2. Để công ty không phải đóng BHXH, BHYT bắt buộc thì công ty phải ký với sinh viên hợp đồng học việc hoặc hợp đồng dịch vụ:

    a) Hợp đồng học việc:

    Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

    “Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”.

    Như vậy, người lao động đang trong thời gian học việc theo hợp đồng học việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:

    “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

    Theo quy định pháp luật, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

    Như vậy, trong trường hợp công ty bạn ký hợp đồng cộng tác viên theo hình thức hợp đồng dịch vụ, tức là, người làm việc cho bạn cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… trong bộ luật lao động mà được quy định tại chương 9 trong BLDS 2015. Khi đó, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2014.

    Điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    “a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.”

    Theo quy định pháp luật, đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo một công việc nhất định từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cộng tác viên mà bạn giao kết theo những quy định pháp luật trong bộ luật lao động về mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động như: thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của người lao động,… Khi đó, công ty của bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ như: tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… cho người lao động này. 

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, thì hợp đồng cộng tác viên có thể phải tham gia bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật nếu đó là hợp đồng lao động, nếu đó là hợp đồng dịch vụ thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động đó.

    Khoản 1 Điều 23 và Điều 26 BLLĐ 2012 quy định như sau:

    Điều 26. Thử việc

    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    c) Công việc và địa điểm làm việc;

    d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

    đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

    k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”

    Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc gồm:

    + Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    + Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    + Công việc và địa điểm làm việc;

    + Thời hạn của hợp đồng lao động;

    + Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    + Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    + Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    + Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    Điều 62 BLLĐ 2012 quy định hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:

    “1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

    Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

    2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Nghề đào tạo;

    b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    c) Chi phí đào tạo;

    d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài”.

    Như vậy, hợp đồng học việc bao gồm các nội dung chủ yếu sau sau:

    + Nghề đào tạo;

    + Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    + Chi phí đào tạo;

    + Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    + Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    + Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Về chi phí hỗ trợ do các bên thỏa thuận.

    b)Nội dung hợp đồng cộng tác viên:

    Để công ty bạn không phải tham gia BHXH bắt buộc thì công ty bạn phải ký hợp đồng cộng tác viên dưới dạng hợp đồng dịch vụ theo BLDS 2015. BLDS 2015 không quy định rõ nội dung của hợp đồng dịch vụ, do vậy nội dung của hợp đồng dịch vụ được lập theo nội dung của hợp đồng chung, cụ thể:

    Điều 398. Nội dung của hợp đồng

    1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

    2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

    a) Đối tượng của hợp đồng;

    b) Số lượng, chất lượng;

    c) Giá, phương thức thanh toán;

    d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    g) Phương thức giải quyết tranh chấp”.

    Như vậy, nội dung của hợp đồng cộng tác viên bao gồm:

    + Đối tượng của hợp đồng;

    + Số lượng, chất lượng;

    + Giá, phương thức thanh toán;

    + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    + Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    + Phương thức giải quyết tranh chấp

    Chi phí hỗ trợ do các bebe tự thỏa thuận.

  • Xem thêm     

    04/10/2018, 02:51:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về hành vi đánh người gây thương tích:

    Vì thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng về mức độ gây thương tích nên bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    đ) Có tổ chức; 

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    i) Có tính chất côn đồ.

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân…” 

    Nếu trường hợp bạn nêu bị gây thương tích dưới 11% thì tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự; phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;…”

    Như vậy, hành vi đánh người là hành vi vi phạm pháp luật, với hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu trong trường hợp gây thương tích cho người hàng xóm trên 11% hoặc dưới 11% mà thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo đó, mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Thứ hai, về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác:

    Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

    b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; 

    c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; 

    d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác…”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vào nhà hàng xóm và đánh người, do vậy, bạn đã có hành vi xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác được quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Do đó, bạn có thể bị truy cứu về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, và mức phạt làphạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

  • Xem thêm     

    03/10/2018, 11:25:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn như sau:

    Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

    Theo thông tin bạn cung cấp, công ty không thu phí trên lương đóng Bảo hiểm xã hội mà công ty lại thu trên thu nhập thực tế. Nếu bạn có căn cứ chứng minh được công ty bạn thu đoàn phí vượt quá quy định trên thì công ty bạn đã vi phạm pháp luật về công đoàn. Theo đó, Luật công đoàn 2012 quy định như sau:

    Điều 18. Quyền của đoàn viên công đoàn

    1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.

    2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.

    3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.

    4. Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.

    5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.

    6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.

    7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động”.

    Điều 31. Xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn

    1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền công đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    2. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn”.

    Như vậy, bạn nên kiến nghị lên công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để giải quyết quyền lợi của mình. Nếu bạn thấy chưa phù hợp thì bạn làm đơn tố cáo lên cơ quan thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội để giải quyết.

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 05:34:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Về vấn đề vay tài sản:

    Tại Điều 463 BLDS 2015 có quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

    Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật dân sự quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý...”

    Theo quy định trên, bạn có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã vay theo thỏa thuận mặc dù bạn đang trong tình trạng phá sản.

    Về vấn đề ép ký giấy nợ:

    Điều 170 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Ở đây phải xem xét xem việc bạn có vay nợ 470 triệu đồng chị gái của vợ hay không. Nếu có sự việc vay nợ 470 triệu đồng (gốc + lãi) thì đây là vấn dề dân sự bạn phải trả nợ cho chị gái vợ. Còn nếu không có sự việc vay nợ đó mà bạn lại bị đe dọa, đánh đập ép ký vào giấy vay nợ thì hành vi này có thể nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn. Trong trường hợp này, chị có thể làm đơn tố cáo lên cơ quan điều tra tại quận, huyện nơi có  hành vi đe dọa, cưỡng ép bạn ký giấy ghi nợ. Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm.

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 05:06:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

    Theo Điều 104 BLLĐ 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

    Và Điều 105 BLLĐ 2012 quy định về giờ làm việc ban đêm như sau:

    “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”.

    Theo quy định trên thì người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần, trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày. Theo thông tin bạn cung cấp, ca đêm từ 8h tối đến khi xong việc, không quy định rõ là giờ nào nhưng có sớm nhất cũng là 1h sáng và muộn nhất là 5h sáng, thường la 2h đến 3h sáng; còn ca làm ngày thì từ 4.30 sáng đến khi xog việc, thường là 11h đến 16h mà rất ít khi tới 11h là xog việc, thời gian kéo dài mỗi ca cũng trên 8h trong ngày. Như vậy, công ty bạn đã quy định thời gian làm việc theo tuần. Nếu thời gian làm việc thực tế quá 10h/ngày hoặc quá 48h/tuần thì công ty bạn đã vi phạm pháp luật lao động.

    Điều 106 BLLĐ 2012 quy định về làm thêm giờ như sau:

    “1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

     Công ty bạn chỉ có thể bắt nhân viên làm việc theo giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện là: được sự đồng ý của người lao động, số giờ làm việc không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày nhưng không được vượt quá 12 giờ trong một ngày. Theo đó, thời gian làm vượt quá thời gian làm việc quy định thì được tính là thời gian làm thêm, và bạn nên yêu cầu công ty phải trả thêm khoản tiền lương làm thêm đó. Nếu công ty bạn vẫn bắt buộc nhân viên làm tăng ca mà không đúng theo quy định của pháp luật thì bạn có thể gửi đơn lên Phòng lao động thương binh và xã hội cấp huyện nơi bạn làm việc hoặc Thanh tra sở lao động thương binh và xã hội để lấy lại quyền lợi cho bạn. Công ty sẽ bị xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động được quy định

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 05:05:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

    Về vấn đề thôi học:

    Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT quy định về hình thức kỉ luật và nội dung vi phạm như sau:

    1. Những sinh viên có hành vi vi phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm có thể được nhắc nhở, phê bình hoặc phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

    a) Khiển trách: áp dụng đối với sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ;

    b) Cảnh cáo: áp dụng đối với sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng;

    c) Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

    d) Buộc thôi học: áp dụng đối với sinh viên đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ sở giáo dục đại học và xã hội; vi phạm pháp luật bị xử phạt tù giam.

    2. Hình thức kỷ luật của sinh viên từ cảnh cáo trở lên phải được lưu vào hồ sơ quản lý sinh viên và thông báo cho gia đình sinh viên. Trường hợp sinh viên bị kỷ luật mức đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học, cơ sở giáo dục đại học phải gửi thông báo cho địa phương và gia đình sinh viên biết để phối hợp quản lý, giáo dục.

    3. Nội dung vi phạm và khung xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định Phụ lục kèm theo Quy chế này.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn vi phạm kỉ luật bị xử phạt tù giam (3 năm), do vậy, bạn của bạn phải chịu hình thức xử lý kỉ luật buộc thôi học theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT.

    Về việc thi lại và học lại:

    Điều 12 Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi thoog tư 04/2017/TT-BGDĐT quy định về đối tượng và điều kiện dự thi như sau:

    1. Đối tượng dự thi

    a) Người đã học hết chương trình THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là chương trình THPT) trong năm tổ chức kỳ thi;

    b) Người đã học hết chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước; người đã tốt nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượng khác được Bộ GDĐT cho phép dự thi (gọi chung là thí sinh tự do).

    2. Điều kiện dự thi

    a) Các đối tượng dự thi phải đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thủ tục, đúng thời hạn;

    b) Đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải đảm bảo thêm các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém. Riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn ở GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.

    c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:

    - Đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS);

    - Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm đủ điều kiện về học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc Trung tâm GDTX (gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trước ngày thi 20 ngày phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, theo quy định trên thì bạn của bạn sẽ được coi là thí sinh tự do và được dự thi nếu đáp ứng được đủ các điều kiện dự thi theo quy định của pháp luật. Nếu trúng tuyển thì bạn của bạn sẽ được học lại.

  • Xem thêm     

    30/09/2018, 11:01:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trước hết hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hình sự năm 2015 phải là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Theo đó, Bộ luật hình sự 2015 quy định: Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 
    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 
    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    ......

    Như vậy, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản khi đáp ứng đầy đủ những dấu hiệu trên. Đối chiếu với trường hợp của bạn không đủ căn cứ để xác định hành vi trộm cắp tài sản cho bạn. Trường hợp của bạn bạn cần có đơn yêu cầu cơ quan điều tra tại địa phương yêu cầu điều tra, xác minh làm rõ sự việc của bạn. Khi có yêu cầu của bạn cơ quan điều tra sẽ xem xét và tiến hành khởi tố vụ án khi xác định thấy dấu hiệu của tội phạm. Sau khi có quyết định khởi tố sẽ tiến hành giai đoạn điều tra. Sau giai đoạn điều tra sẽ đến giai đoạn truy tố và xét xử. Sau một quá trình tố tụng như vậy sẽ có bản án kết tội có hiệu lực của Tòa án đối với người có hành vi trái pháp luật. Theo đó, để phục vụ cho quá trình giải quyết thì bạn nên phối hợp với cơ quan công an đưa ra lời khai hoặc các chứng cứ ngoại phạm chứng minh bạn không hề có hành vi ăn trộm. Ngoài ra nếu có các thông tin liên quan đến vụ việc bạn cần nhanh chóng cung cấp cho phía cơ quan công an để sớm làm sáng tỏ vụ việc.

  • Xem thêm     

    29/09/2018, 12:05:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như nội dung bạn nêu bạn hoàn toàn vẫn có quyền trình báo ra cơ quan công an nơi bạn đang thường trú nếu như bạn phát hiện mình bị lừa hoặc không thể liên lạc với phía bên kia khi mình bị mất tiền. Trong đơn tố giác, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook…)

    Khi nhận được đơn tố giác của bạn trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm của mình cơ quan công an sẽ phải tiếp nhận ( Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)

    Nếu như người thực hiện hành vi đủ dấu hiệu phạm tội thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và người đó sẽ bị điều tra và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản ( Điều 174 Bộ luật hình sự 2015)

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 11:00:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì em cột chèo bạn đã bán xe máy của bạn khi bạn nhờ giữ hộ và người đó lại mang đi bán. Dựa trên thông tin này thì có thể xác định rằng em cột chèo đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Căn cứ tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự năm 2015 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: 

    “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    …”

    Theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và theo thông tin bạn cung cấp thì em cột chèo bạn đã có hành vi bằng thủ đoạn mang đi bán nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn mà chiếc xe máy này lại là phương tiện đi lại và kiếm sống của gia đình bạn. 

    Việc em cột chèo mang xe của bạn đi bán mà không được sự cho phép của bạn là hành vi vi phạm pháp luật, có ý định chiếm đoạt tài sản từ trước, bạn cần làm đơn trình báo đến cơ quan công an để giải quyết. Về việc bán tài sản không phải do ý chí của bạn nên đương nhiên hợp đồng mua bán tài sản bị vô hiệu.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 03:53:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, Luật sư tư vấn như sau: 

    Thứ nhất, về mức hưởng BHYT:

    Điều 24 Luật BHYT 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về mức hưởng BHUT như sau:

    1. Người tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh theo quy định thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

    a. 100% chi phí khám chữa bệnh đối với người có công với cách mạng, cựu chiến binh, trẻ em dưới 6 tuổi, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn, thân nhân là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.

    b. 100% chi phí khám chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở và khám chữa bệnh tại tuyến xã;

    c. 100% chi phí khám chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;

    d. 95% chi phí khám chữa bệnh đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; thân nhân người có công với cách mạng và người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

    đ. 80% chi phí khám chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

    2. Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định theo tỷ lệ:

    a. Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

    b. Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ 01/01/2015 đến 31/12/2020; từ ngày 01/01/2021, quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định khi tự đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước;

    c. Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám chữa bệnh từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; từ ngày 01/01/2016, khi khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế, phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh được hưởng theo quy định. 

    3. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo đang sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (K1), đặc biệt khó khăn (K2); khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo quy định đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương.

    Như vậy, trong trường hợp của bố bạn, nếu bố bạn khám chữa bệnh đúng tuyến sẽ được BHYT chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh, nếu bố bạn khám chữa bệnh trái tuyến thì sẽ được BHYT cho trả 60% chi phí điều trị.

    Thứ hai, về các loại giấy tờ cần chuẩn bị:

    Người tham gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.

    + Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia BHYT phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh (trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó) và giấy chuyển tuyến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

    +Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào và phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh (trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó) trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến quy định.

    Đối với cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT, khi người bệnh ra viện, cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh các giấy tờ xác nhận tình trạng bệnh lý, các chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 11:31:47 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng quy định về danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” như sau:

    “1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng.

    3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

    6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên”.

    Và Điều 24 Luật thi đua khen thưởng 2003, sửa đổi, bổ sung 2013 quy định như sau:

    “1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau: 

    a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; 

    b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua; 

    c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; 

    d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh. 

    2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”. 

    3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau: 

    a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội; 

    b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời gian nghỉ tự túc 1 năm cô ấy tham gia học đại học từ xa và cơ quan bạn phải trả 70% học phí và tài liệu cho cô ấy. Điều đó đồng nghĩa với việc cô ấy được cơ quan bạn cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm. Nếu cô ấy chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng 2003, sửa đổi, bổ sung 2013.

    Trong trường hợp cô ấy muốn nghỉ thêm, cơ quan bạn đồng ý và vẫn cho trả chi phí học phí, tài liệu thì cô ấy vẫn được xét thi đua khen thưởng theo Khoản 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể: “Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến””. Và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng 2003, sửa đổi, bổ sung 2013.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 11:15:39 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, về việc không giao kết hợp đồng và đóng BHXH:

    Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Người sử dụng lao động có trách nhiệm: 

    “1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã làm việc gần 5 tháng, do đó bạn là đối tượng đóng BHXH bắt buộc và công ty có trách nhiệm đóng BHXH cho bạn theo quy định. Do công ty không đóng BHXH nên công ty bạn đã vi phạm nghĩa vụ về giao kết hợp đồng và đóng  bảo hiểm xã hội bắt buộc, hành vi này của công ty có thể bị xử phạt hành chính theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP và Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, để bảo vệ quyền lợi cho mình thì các bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

    - Phản ánh tình trạng này thông qua bộ phận công đoàn của Công ty (nếu có), Liên đoàn lao động hoặc Phòng lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để nhờ can thiệp và buộc công ty của bạn phải có trách nhiêm ký hợp đồng lao động với người lao động, cũng như giải quyết các chế độ BHXH, BHYT và BHTN cho người lao động.

    - Làm yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: thông qua hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền theo Điều 201, Điều 202 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu công ty đã ký hợp đồng chỉ có tranh chấp về bảo hiểm xã hội thì không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

    Thứ hai, về chế độ tiền lương:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Bộ luật Lao động 2012 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Đây được coi là nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ lao động.

    Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn và bên phía sử dụng lao động của bạn lại không tiến hành ký kết hợp đồng lao động - một căn cứ để bạn có thể hưởng lương hàng tháng. Theo đó, bạn phải tự chứng minh quan hệ lao động của mình với công ty bằng một số cách thức như: Văn bản xác nhận của những người cùng làm việc, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng, xác nhận của kế toán,... Trong trường hợp phía Công ty Cổ Phần Dịch vụ Hồ Chí Minh vẫn không tiến hành trả lương cho bạn thì bạn có thể trình báo vấn đề này lên Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện (khoản 1 Điều 200, Bộ luật Lao động 2012) để họ có thể cử một hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải vấn đề của bạn. Nếu việc hòa giải không thành, bạn có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo những căn cứ này lên phía Tòa án nhân dân cấp huyện (khoản 2 Điều 200, Bộ luật Lao động 2012) nơi Công ty Cổ Phần Dịch vụ Hồ Chí Minh có trụ sở chính để Tòa án thực hiện việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

    Như vậy, bạn nên trình báo vấn đề này lên Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện để họ có thể cử một hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải vấn đề của bạn. Nếu việc hòa giải không thành, bạn có thể Tố cáo với cơ quan Thanh tra lao động về hành vi không ký hợp đồng lao động và không đóng BHXH của Công ty để xử lý theo quy định. Ngoài ra bạn có thể khởi kiện, bạn gửi đơn khởi kiện kèm theo những tài liệu, chứng cứ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Công ty A có trụ sở chính để Tòa án thực hiện việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Ngoài ra, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an cấp huyện về việc công ty đã có hành vi vi phạm quy định của pháp luật lao động và BHXH.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 11:11:57 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Trong trường hợp của bạn, mẹ bạn không phải là người vay tài sản của ngân hàng VP Bank nên hợp đồng bị vô hiệu do bị lừa dối theo Điêu 127 BLDS 2015. Cụ thể:

    “Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

    Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình”.

    Điều 27 Luật HN&GĐ 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

    “1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

    2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

    Theo đó:

    Giao dịch hợp pháp ở đây được hiểu là hợp đồng vay tài sản (tiền, vàng, ngoại tệ…) hoặc giấy vay tiền không phân biệt viết tay hay đánh máy do người có đủ năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. Nhu cầu thiết yếu của gia đình như: ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của bọn trẻ; tiền đám cưới, đám ma… 

    Để xác định mẹ bạn có trách nhiệm trả số tiền đó của bố bạn hay không, cần chứng minh:

    + Nếu chứng minh số tiền bố bạn vay để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như: ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của bọn trẻ; tiền đám cưới, đám ma…thì mẹ bạn phải chịu trách nhiệm liên đới trả món nợ đó. Hoặc nếu trong lúc làm ăn có lãi, bố bạn có đem số tiền lãi về để tiêu dùng trong gia đình (mặc dù mẹ bạn không biết đó là số tiền do làm ăn riêng mà có) theo quy định tại Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014, mẹ bạn cũng sẽ chịu trách nhiệm liên đới đới với khoản nợ này. Theo đó, mẹ bạn có trách nhiệm trả tiền cho ngân hàng VP Bank và ngân hàng Aribank có quyền xử lý tài sản ngôi nhà.

    + Nếu chứng minh được bố bạn vay số tiền đó để sử dụng vào mục đích cá nhân, không dùng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình và gia đình bạn không biết về số tiền đó, thì mẹ bạn không phải chịu trách nhiệm liên đới cùng bố bạn trả món nợ đó. Hoặc nếu mẹ bạn không hề biết về việc bố bạn có vay tiền để làm ăn và việc vay tiền của bố bạn cũng không phải là quan hệ đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25, 26 Luật hôn nhân và gia đình 2014, đồng thời trong quá trình làm ăn có lãi bố bạn giữ riêng số tiền đó và không cho mẹ bạn biết thì tài sản chung của vợ chồng sẽ không được dùng để thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba theo quy định tại điều này và mẹ bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ riêng của chồng bạn. Vì vậy, mẹ bạn không phải trả tiền cho VP Bank và ngân hàng Agribank không có quyền xử lý ngôi nhà (nếu ngôi nhà là tài sản chung của bố mẹ bạn).

    Còn về phía ngân hàng Agribank, ngôi nhà là tài sản bảo đảm cho việc vay nợ của bố bạn, được mẹ bạn đồng ý, và đây là tài sản chung của bố mẹ bạn nên ngân hàng được Agribank được quyền sử lý tài sản bảo đảm khi gia đình bạn chưa trả hết lãi, gốc của khoản tiền đã vay.

  • Xem thêm     

    26/09/2018, 05:09:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật hình sự hiện hành thì người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

    “ a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

     b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân”.. 

    Như vậy, để có thể lấy lại được bộ trống dàn hát văn cùng các dụng cụ đi kèm thì bạn phải làm đơn tố cáo hành vi của người đã mượn đồ của bạn kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến hành vi của người đó (tin nhắn, lời của hai người bạn đi cùng làm chứng...) đến cơ quan có thẩm quyền nơi bạn của bạn đang cư trú hoặc nơi bạn đang cư trú để giải quyết.

75 Trang «<45464748495051>»