Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<43444546474849>»
  • Xem thêm     

    23/10/2018, 11:44:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như bạn trình bày thì 2 vợ chồng đó đã tự ý vào nhà bạn và đòi nợ và họ đã có hành vi bạo lực với bạn với lý do mẹ bạn vay tiền không trả, người vợ thì đánh còn chồng thì ôm giữ bạn không cho đánh trả, kế tiếp là giựt cái điện thoai iphone trị giá hơn 10 triệu đồng. Như vậy, hai vợ chồng họ đã có dấu hiệu cấu thành Tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.”

    Như vậy, bạn phải có Đơn tố cáo, trình báo, cơ quan công an xã, phường hoặc cơ quan điều tra cấp quận huyện sẽ tiến hành các biện pháp nghiệp vụ như: cho các nạn nhân giám định, lấy lời khai... để xử lý người có hành vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp bạn vẫn còn thắc mắc hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/10/2018, 11:42:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như bạn trình bày thì 2 vợ chồng đó đã tự ý vào nhà bạn và đòi nợ và họ đã có hành vi bạo lực với bạn với lý do mẹ bạn vay tiền không trả, người vợ thì đánh còn chồng thì ôm giữ bạn không cho đánh trả, kế tiếp là giựt cái điện thoai iphone trị giá hơn 10 triệu đồng. Như vậy, hai vợ chồng họ đã có dấu hiệu cấu thành Tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.”

    Như vậy, bạn phải có Đơn tố cáo, trình báo, cơ quan công an xã, phường hoặc cơ quan điều tra cấp quận huyện sẽ tiến hành các biện pháp nghiệp vụ như: cho các nạn nhân giám định, lấy lời khai... để xử lý người có hành vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp bạn vẫn còn vướng mắc hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/10/2018, 04:09:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    thanhtungrcc viết:

    Câu hỏi đã được trả lời!

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, tuy nhiên hiện nay đã hết thời hạn thì bạn đã muốn xin nghỉ việc.

    Tại khoản 3 Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định Điều 62 Bộ luật này”.

    Điều 62 Bộ luật lao động quy định người lao động và người sử dụng lao động phải ký hợp đồng đào tạo nghề thoả thuận về việc người sử dụng lao động bỏ kinh phí để đào tạo người lao động thì người lao động phải có có trách nhiệm trở lại làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận. 

    “Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

    –  Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo, trừ trường hợp hai bên không ký kết hợp đồng đào tạo hoặc việc cam kết đào tạo ký kết cùng với hợp đồng lao động thì căn cứ tại Điều 37 khoản 3 Bộ luật lao động  quy định:“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày…”.

    Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn không chứng minh được không phải là gửi đi đào tạo mà là làm việc chính thức thì chắc chắn bạn sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho Công ty. Trong đó, chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp bạn được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

    Nếu trong trường hợp bạn chứng minh được việc thỏa thuận gửi đi đào tạo ở nước ngoài là không đúng như thỏa thuận thì bạn phải có chứng cứ chứng minh việc bạn đi Nhật là công tác và là làm việc chứ không phải là được đào tạo thì thỏa thuận đó mới được coi là vô hiệu. Việc có chứng cứ để chứng minh này đối với bạn là cực kỳ khó vì cũng không có gì được coi là chứng cứ. Nếu bạn chứng minh được việc thỏa thuận gửi đi đào tạo ở nước ngoài là đi làm việc thì có thể làm đơn yêu cầu tuyên bố Thỏa thuận đi đào tạo ở nước ngoài là vô hiệu để thì cần được tuyên bố bởi Thanh tra lao động hoặc Tòa án như quy định tại Điều 51 Bộ luật lao động 2012.

  • Xem thêm     

    23/10/2018, 03:57:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Câu hỏi đã được trả lời!

  • Xem thêm     

    23/10/2018, 03:56:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc bạn và công ty đã ký thỏa thuận đào tạo công tác tại nước ngoài có thể coi là một phần của hợp đồng lao động và được gia hạn theo Văn bản thỏa thuận đó. Nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng hạn mà không ký tiếp Hợp đồng lao động và không thực hiện đúng công việc cũng được coi là vi phạm thỏa thuận khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động(đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật). Trong trường hợp bạn còn vướng mắc hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể ho

  • Xem thêm     

    23/10/2018, 03:47:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Đối với nữ lao động đang mang thai, nghỉ thai sản, Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định:

    Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động n3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

    Theo đó, trong thời gian bạn mang thai và nghỉ thai sản, cơ quan bạn đang công tác không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do bạn đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, việc lao động nữ mang thai không phải là căn cứ để người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp này, người lao động có thể yêu cầu trực tiếp người sử dụng lao động, hoặc thông qua hòa giải của hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền về việc chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Trong trường hợp bạn còn vướng mắc hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn hướng dẫn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/10/2018, 09:36:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo đểm d, khoản 1, Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, pháp luật nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân. Tùy theo mức độ vi phạm, tính chất của hành vi mà người vi phạm sẽ bị xử lý như sau: 

    Về xử lý hành chính: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì người có hành vi “cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đống đến 10.000.000 đồng.

    Về xử lý hình sự: Theo quy định của pháp luật về tội vu khống được quy định tại điều Điều 156  Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    .....”.

    Trong đó, hành vi bịa đặt được hiểu là việc tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có thật đối với người khác để bôi nhọ, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Còn hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt là trường hợp tuy người phạm tội không bịa đặt, nhưng lại loan truyền những thông tin mà mình biết rõ thông tin đó là do bịa đặt, không đúng sự thật. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: Sao chép làm nhiều bản gửi đi cho nhiều người qua message (tin nhắn), kể lại cho người khác nghe, đăng status (trạng thái), comment (lời bình) trên facebook...

    Về quyền nhân thân được bảo vệ theo Bộ luật Dân sự: Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của mình. Ngoài ra, cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự nhân phảm, uy tín còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thương thiệt hại.

    Theo quy định ở trên thì bạn hoặc tổ chức công đoàn có thể tố cáo hoặc khởi kiện hành vi trên với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để được xử lý theo quy định.

  • Xem thêm     

    21/10/2018, 11:24:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, tuy nhiên hiện nay đã hết thời hạn thì bạn đã muốn xin nghỉ việc.

    Tại khoản 3 Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định Điều 62 Bộ luật này”.

    Điều 62 Bộ luật lao động quy định người lao động và người sử dụng lao động phải ký hợp đồng đào tạo nghề thoả thuận về việc người sử dụng lao động bỏ kinh phí để đào tạo người lao động thì người lao động phải có có trách nhiệm trở lại làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận. 

    “Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

    –  Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo, trừ trường hợp hai bên không ký kết hợp đồng đào tạo hoặc việc cam kết đào tạo ký kết cùng với hợp đồng lao động thì căn cứ tại Điều 37 khoản 3 Bộ luật lao động  quy định:“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày…”.

    Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn không chứng minh được không phải là gửi đi đào tạo mà là làm việc chính thức thì chắc chắn bạn sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho Công ty. Trong đó, chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp bạn được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

    Nếu trong trường hợp bạn chứng minh được việc thỏa thuận gửi đi đào tạo ở nước ngoài là không đúng như thỏa thuận thì bạn phải có chứng cứ chứng minh việc bạn đi Nhật là công tác và là làm việc chứ không phải là được đào tạo thì thỏa thuận đó mới được coi là vô hiệu. Việc có chứng cứ để chứng minh này đối với bạn là cực kỳ khó vì cũng không có gì được coi là chứng cứ. Nếu bạn chứng minh được việc thỏa thuận gửi đi đào tạo ở nước ngoài là đi làm việc thì có thể làm đơn yêu cầu tuyên bố Thỏa thuận đi đào tạo ở nước ngoài là vô hiệu để thì cần được tuyên bố bởi Thanh tra lao động hoặc Tòa án như quy định tại Điều 51 Bộ luật lao động 2012.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 06:02:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo điều 4 Thông tư 12/2010/TT-BCA  nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của công an cấp xã, phường thì Công An phường có thẩm quyền giải quyết vụ việc mất trộm nêu trên:

    Điều 4. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã

    1. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà Công an xã phải nắm vững bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:

    a) Tình hình hoạt động của các đối tượng có tiền án, tiền sự; người được đặc xá, tha tù trước thời hạn; người chấp hành xong hình phạt tù; bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc được hưởng án treo; người phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; người phải chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; người nghiện ma túy hoặc sau cai nghiện ma túy;

    b) Biểu hiện và hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; các hiện tượng tụ tập, gây rối trật tự công cộng, khiếu kiện đông người; chia rẽ, gây mất đoàn kết trong nhân dân; tổ chức, lôi kéo, kích động người khác chống lại chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các vụ việc về chính trị, hình sự, kinh tế; các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác xảy ra trên địa bàn xã;

    c) Tình hình biến động về dân cư và những người ở nơi khác đến cư trú, làm ăn, sinh sống trên địa bàn xã. Đối với xã biên giới, bờ biển, hải đảo, cần nắm vững tình hình xâm nhập, hoạt động và cư trú trái phép của người nước ngoài trên địa bàn xã;

    d) Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội xảy ra trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học, tổ chức, đoàn thể ở cơ sở và tình hình khác có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đề xuất biện pháp khắc phục.

    2. Các tin tức, vụ việc về an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại để có biện pháp xử lý thích hợp:

    a) Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì phải nhắc nhở, giải thích, giáo dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo đức xã hội và quy định của địa phương;

    b) Trường hợp hành vi vi phạm đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã thì chuyển hồ sơ vi phạm lên cấp có thẩm quyền để xử phạt theo quy định; trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác thì lập hồ sơ chuyển lên cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;

    c) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết việc, tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, bảo quản hiện vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật và báo ngay cho cơ quan Công an cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời;

    d) Trường hợp tụ tập đông người, gây rối trật tự công cộng hoặc những vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của Công an xã thì phải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp xử lý phù hợp, không để tình hình phức tạp thêm, đồng thời phải báo ngay cho Công an cấp trên để có biện pháp xử lý thích hợp.

    3. Tình hình an ninh, trật tự và các vụ việc, tin tức thu nhận được có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải lưu vào hồ sơ theo đúng quy định và hướng dẫn của Công an cấp trên. Những thông tin quan trọng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo

    Về thời hạn giải quyết đơn thư tố giác tội phạm, tin báo về tội phạm được quy định tại Điều 147 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2004, cụ thể như sau:

    Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

    Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

    3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

    a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

    b) Khám nghiệm hiện trường;

    c) Khám nghiệm tử thi;

    d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

    4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.

    Để vụ việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, bạn nên trình bày rõ với cơ quan công an xã, phường nơi xảy ra sự việc những điều khẳng định nghi ngờ của bạn và những chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người bị nghi ngờ. Những chứng cứ này sẽ rút ngắn thời gian điều tra vụ án​. Căn cứ vào thời hạn giải quyết tin tố giác tôi phạm nêu trên bạn có thể xác định cơ quan Công An có tiến hành xử lý kịp thời sự việc mà bạn báo không.  Nếu nhận thấy không được các cán bộ công an giải quyết, bạn nên nộp đơn tố cáo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. 

    Đối với việc mất trộm tài sản phải làm gì thì chúng tôi chỉ có thể khuyên bạn đầu tiên là báo cơ quan công an ở địa bạn bạn bị mất xe máy ngay lập tức. Hoàn thiện các thủ tục giấy tờ và chờ ngày xe bạn trở về. Tuy nhiên thực trạng trộm cắp xe máy rất nhiều và không phải công an khu vực nào cũng có nghiệp vụ tốt, tận tình tìm kiếm xe của bạn. Và như thế thì mất xe máy có tìm lại được không còn là một câu hỏi lớn và không ai dám chắc chắn rằng sẽ tìm được dù đã báo với cơ quan có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 05:27:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    1. Điều 28 BLLĐ 2012 quy định ta có:

    “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó”.

    Điều đó có nghĩa là khi thử việc, người lao động vẫn nhận được lương thử việc, và lương thử việc đó ít nhất phải bằng 85% lương chính thức của công việc đó.

    Và theo Điều 29 BLLĐ 2012 quy định: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”.
    Như vậy trong thời gian thử việc, vì lý do không phù hợp hoặc không đáp ứng được yêu cầu của công việc, người lao động vẫn có quyền xin chấm dứt làm việc mà vẫn được hưởng lương thử việc theo số ngày mà họ đã làm việc cho công ty.

    2. Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc 

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: 

    a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; 

    b) Thử việc quá thời gian quy định; 

    c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó; 

    d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

    Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này”.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì công ty đã thử việc không đúng thỏa thuận. Do vậy công ty đã vi phạm quy định về thử việc. Bạn có thể làm đơn khiếu nại tới Phòng Lao động, Thương Binh & Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu giải quyết hoặc làm đơn khởi kiện nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để đảm bảo quyền lợi cho bạn.

    Trường hợp của bạn khi kết thúc hợp đồng thử việc phía bên công ty không chi trả lương thử việc cho bạn là vi phạm pháp luật.Trong trường hợp này bạn có quyền làm đơn Khiếu nại tới Phòng Lao động, Thương Binh & Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu giải quyết căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiền lương với mức hình phạt khi công ty không trả lương cho bạn đúng thời hạn tương ứng như sau:

    “a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

    c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

    d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; 

    đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. “

    Bên cạnh đó, bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề này cho bạn.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 05:04:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Mục III Thông tư 78/2005/TT-BNV quy định về mức phụ cấp và cách tính phụ cấp kiêm nhiệm như sau:

    1- Mức phụ cấp:

    Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

    2- Cách tính trả phụ cấp.

    a) Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được xác định bằng công chức sau:

    Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác = Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm x Mức lương tối thiểu chung x (10%)

    b) Người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơnvị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.

    c) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Như vậy nếu bạn thộc đối tượng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm thì mức phụ cấp được tính là: 10% nhân với mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm nhân với mức lương tối thiểu chung.

    Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Mục III Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 04:57:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Thủ tục giám định thương tật của Cơ quan tiến hành tố tụng:

    Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về trưng cầu giám định như sau:

    Điều 205. Trưng cầu giám định

    1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

    2. Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:

    a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;

    b) Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;

    c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;

    d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);

    đ) Nội dung yêu cầu giám định;

    e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.

    3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra”.

    Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định

    Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

    1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

    2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

    3. Nguyên nhân chết người;

    4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

    5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

    6. Mức độ ô nhiễm môi trường”.

    Điều 209. Tiến hành giám định

    1. Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.

    Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.

    2. Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện”.

    Theo quy định trên thì bạn có quyền yêu cầu các Cơ quan tiến hành tố tụng giám định thương tật cho mẹ bạn bằng cách bạn sẽ làm đơn trình báo gửi lên Cơ quan công an cấp quận ( huyện ) nơi xảy ra tội phạm để yêu cầu họ điều tra xác minh và đưa mẹ bạn đi giám định. Nếu trong trường hợp tỉ lệ thương tật đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan điều tra sẽ ra quết định khởi tố vụ án.

    Về thành phần tham gia giám định:

    Khoản 1 Điều 209 BLTTHS 2015 quy định như sau:

    “Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.

    Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết”.

    Như vậy, theo quy định trên thì thành phần tham gia giám định có thể tham dự bao gồm: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định, cơ quan tiến hành giám định, người được giám định.

    Về thời hạn giám định:

    Điều 208 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn giám định như sau:

    “1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:

    a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;

    b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;

    c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.

    2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

    3. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

    4. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.

    Khoản 2 Điều 21 Luật giám định tư pháp 2012 quy định về quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp như sau:

    “2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:

    a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;

    b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản;

    c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;

    d) Tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi trưng cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định;

    đ) Bảo đảm an toàn cho người giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp”.

    Và Điều 36 Luật giám định tư pháp quy định về chi phí giám định tư pháp như sau:

    “Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp”.

    Dựa vào căn cứ trên thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi trưng cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì chi phí giám định do mẹ bạn chi trả, theo đó đã vi phạm nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp.

    Điều 470 BLTTHS 2015 quy định về các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại như sau:

    “1. Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật này.

    2. Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật này”.

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên, bạn có thể là đơn khiếu nại về các vi phạm với cơ quan tiến hành tố tụng.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 04:54:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 4 Điều 1 Nghị định 150/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 7. Thời hạn định kỳ chuyển đổi 

    Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. 

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này ban hành văn bản quy định cụ thể thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan”.

     Và theo Điều 42 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định về chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức, ta có:

    “1. Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức.

    2. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.

    3. Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

    4. Cán bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức”.

    Như vậy, theo quy định trên, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức. Do vậy, trường hợp của bạn là chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức (Khoản 4 Điều 1 Nghị định 150/2013/NĐ-CP) vì cơ quan quản lý, sử dụng công chức chưa có nhu cầu tuyển dụng.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 12:06:08 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như nội dung yêu cầu của bạn thì phía công ty đã chuyển công tác của anh V sang bộ phận khác nhưng anh V không đồng ý; vấn đề chuyển công tác của người lao động phải tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012, cụ thể:

    Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

    1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

    2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

    Như vậy, nếu như xét về căn cứ để điều chuyển người lao động thì công ty phải đáp ứng hai điều kiện đó chính là người lao động phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 nêu trên và công việc được chuyển phải phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

    Như vậy với trường hợp này của bạn,  nếu vì lí do thiên tai hỏa hoạn, cắt giảm nhân sự vì lí do kinh tế, vì nhu cầu sản xuất kinh doanh mà công ty điều chuyển bạn sang làm một công việc mới (thời gian tối đa không quá 60 ngày). Thì bạn có thể lựa chọn một trong hai phương án sau:

    + Phương án 1: Bạn phải thực hiện theo đúng việc điều chuyển và thời gian điều chuyển hoàn thành tốt công việc đó trong thời gian điều chuyển.
    + Phương án 2: Nếu bạn không đồng ý với quyết định của công ty thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012(chấm dứt hợp đồng trước thời hạn) và phải nộp đơn xin nghỉ việc theo quy định, báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày trước khi nghỉ việc. Khi đó công ty phải giải quyết các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu có đóng bảo hiểm thất nghiệp thì xin chốt sổ BHXH và quyết định nghỉ việc để nộp cho Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn,  do thời gian làm việc của bạn chưa đủ 12 tháng nên bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc; thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn chưa đủ 12 tháng nên bạn cũng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Đối với trường hợp bạn không đơn phương chấm dứt hợp đồng và không chấp hành lệnh điều chuyển thì dẫn tới trường hợp bạn không hoàn thành công việc do công ty giao. Theo đó:

    Như vậy,  tùy vào mức độ vi phạm và tùy vào quy chế quy định của công ty về mức không hoàn thành công việc để công ty tiến hành giải quyết trường hợp của bạn. Có thể xảy ra một trong hai trường hợp sau:

    +  Trường hợp 1: Nếu đủ căn cứ công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn theo quy định:

    Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sửa dụng lao động:

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
    Về mức độ thường xuyên không hoàn thành công việc được quy định cụ thể trong nội quy lao động của công ty. Tùy mức độ bạn không chấp hành để công ty có thể có đủ căn cứ đơn phương chấm dựt hợp đồng lao động với bạn.
    +  Trường hợp 2: Nếu bạn không thực hiện việc điều chuyển, tự ý nghỉ việc thì Công ty có thể xử lí kỉ luật lao động đối với bạn.

    Tuy nhiên, khi đối chiếu với trường hợp của bạn thì người lao động đang nghỉ việc đã báo cho phía công ty thì không phải là căn cứ hợp pháp theo quy định; bên cạnh đó, khi chuyển người lao động này sang công việc khác thì phải phù hợp với sức khỏe của người lao động nhưng theo như trình bày thì người lao động không đồng ý với quyết định điều chuyển và có ý kiến về công việc mới không phù hợp với điều kiện sức khỏe của người đó. Cho nên, việc điều chuyển công việc khác đối với người lao động trong trường hợp này là không có căn cứ và đã vi phạm quy định của pháp luật về điều chuyển người lao động. Vậy nên, khi đối chiếu các quy định về chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động đối với người lao động về hành vi không đồng ý chuyển công tác đối với người này là không có căn cứ nên công ty sẽ không thể áp dụng trong trường hơp này.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 11:55:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo điều 104  Bộ luật lao động 2013 quy định về thời gian làm việc bình thường như sau:

    - Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    - Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    - Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ - TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    Theo điều 105  Bộ luật lao động 2013 quy định về thời gian làm việc ban đêm bình thường như sau: Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

    Theo điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:

    a. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:

    - Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;

    - Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

    b. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

    - Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

    + Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

    + Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

    + Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

    - Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

    c. Thời gian nghỉ bù quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động 2012 như sau:

    - Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

    - Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.

    Như vậy, bạn hãy đối chiếu lại cách tính lương tăng ca của Công ty mình xem đúng hay sai theo quy định nêu trên nhé.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 11:09:17 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 26 BLLĐ 2012 quy định về thử việc như sau:

    “1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc”.

    Và Điều 27 BLLĐ 2012 quy định về thời gian thử việc như sau:

    “Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

    Theo thông tin bạn cung cấp: Thời gian thử việc công việc của bạn là tối đa 2 tháng, tuy nhiên khi vào làm được 2 tuần (không có ký kết thỏa thuận thử việc), phía công ty mới ra quyết định điều chuyển nhân sự điều tôi làm vị trí thuộc bộ phận bảo trì (tính chất công việc hoàn toàn khác không phù hợp với kinh nghiệm, chuyên môn và nguyện vọng của bạn khi ứng tuyển vào đây) với lý do cơ cấu lại công ty. Theo đó, có thể thấy công ty luân chuyển công việc của bạn trong thời gian thử việc hay nói cách khác là công ty đã thử việc 3 công việc trong thời gian thử việc. Do vậy, theo căn cứ trên thì công ty đã vi phạm về pháp luật lao động.

    Điều 29 BLLĐ quy định kết thúc thời gian thử việc như sau:

    “1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”.

    Theo căn cứ trên ta thấy việc thử việc có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào trong thời gian thử việc mà không cần báo trước, do đó nếu bạn khiếu nại công ty vi phạm pháp luật lao động thì công ty có thể chấm dứt công việc của bạn bất cứ lúc nào trong thời gian thử việc này. Do vậy, trong trường hợp này bạn nên thực hiện công việc hết thời gian thử việc, sau khi ký được hợp đồng lao động với công ty thì bạn có thể tiến hành khiếu nại hoặc khởi kiện.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 10:41:07 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 466 BLDS 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Trong trường hợp bạn thực hiện việc trả nợ theo đúng thỏa thuận của hợp đồng thì bạn đã thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của bên vay, do đó, nếu bên công ty gửi đơn báo Công an thì cũng không tiến hành xử lý bạn được vì không có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự ở đây.

    Nếu khi đến kỳ hạn mà bạn không trả đúng theo hợp đồng vay tài sản thì Tòa án có thể tiếp nhận đơn khởi kiện của công ty và tiến hành khởi kiện về việc kiện đòi tài sản (Theo Điều 166 BLDS 2015).

    Như vậy, cách tốt nhất là bạn nên thỏa thuận lại với công ty về việc trả khoản nợ của mình.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 10:21:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm:

    Người lao động (NLĐ) đi làm nghĩa vụ quân sự; NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

    Điều 33 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ như sau:

    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải nhận NLĐ trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

    Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 05/2015/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì việc nhận lại NLĐ khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ theo Điều 33 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc. Trường hợp NLĐ không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì NLĐ phải thỏa thuận với NSDLĐ về thời điểm có mặt.

    2. NSDLĐ có trách nhiệm bố trí NLĐ làm công việc trong HĐLĐ đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong HĐLĐ đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung HĐLĐ đã giao kết hoặc giao kết HĐLĐ mới.

    Như vậy, không có quy định nào của pháp luật về việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng chế độ gì. 

  • Xem thêm     

    17/10/2018, 05:29:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi có giấy báo khám nghĩa vụ quân sự thì bạn có nghĩa vụ về quê để thực hiện nghĩa vụ này, chi phí đi lại là bạn tự chịu, điều này không được pháp luật quy định.

     Điều 116 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

    "1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

    b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

    c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

    Căn cứ vào quy định trên thì khi bạn nghỉ để về quê khám nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp nghỉ có hưởng lương và không được hỗ trợ các chi phí trừ khi Công ty bạn đồng ý cho bạn nghỉ có hưởng lương.

  • Xem thêm     

    16/10/2018, 10:38:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

    Nếu bạn chứng minh được trong giai đoạn chưa ly hôn, khoản tiền mà chồng bạn đánh bạc có được không dùng  cho việc đảm bảo nhu cầu của gia đình mà được dùng cho mục đích riêng của chồng bạn thì khoản nợ đó chồng bạn phải trả và phải chuộc chiếc xe Alizabeth về. Còn nếu khoản tiền đó dùng cho việc dáp ứng nhu cầu của gia đình thì cả hai vợ chồng phải liên đới trả khoản nợ và chuộc chiếc xe Alizabeth về.    

    Trong trường hợp chiếc xe của bạn chưa được chuộc về:

    Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”

    Trong trường hợp xe cúp 50 có giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội xâm phạm sở hữuquy định chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc chiếc xe là phương tiện kiếm sống chính của bạn thì chồng bạn có thể bị truy cứu về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản không thuộc trường hợp trên thì chồng bạn có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

    “Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác”.

    Như vậy, bạn nên làm đơn tố cáo hoặc tố giác hành vi vi phạm pháp luật đến cơ quan công an nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi người có hành vi vi phạm cư trú để tố giác về hành vi lừa đảo này. Theo đó, bạn làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an Huyện hóc môn. Chồng bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi chiếm đoạt tài sản.

    Khoản 1 Điều 322 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

    “1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; 

    b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; 

    c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; 

    d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; 

    đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”

    Nếu tiệm bắn cá đó thuộc trường hợp quy định ở trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc được quy định tại Khoản 1 Điều 322 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Nếu hành vi tổ chức đánh bạc không đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự thì tiệm bắn cá có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể, Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ – CP  quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2.  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a)Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b)Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c)Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d)Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3.  Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a)Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b)Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4.  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a)Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b)Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c)Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d)Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    ……

    6.  Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này...”

    Như vậy, tiệm bắn cá có thể bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi tổ chức đánh bạc theo Khoản 4 Điều 26 Nghị định 163/2013/NĐ-CP. Theo đó, tiệm bắn cá sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Trường hợp xe của bạn đã được chuộc về:

    Vì xe bạn được chồng bạn chuộc về nên chồng bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản. Do vậy, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi có tiệm bán cá để tố giác hành vi tổ chức đánh bạc của tiệm bắn cá này.

75 Trang «<43444546474849>»