Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<41424344454647>»
  • Xem thêm     

    08/11/2018, 11:06:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 104 Bộ Luật lao động, thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần .

    Điều 106 Bộ luật lao động quy định, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Được sự đồng ý của người lao động; Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm; Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

    Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, hướng dẫn cụ thể: Các trường hợp được tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong 1 năm, bao gồm trường hợp sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động như sau: Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 7 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ.

    Nếu sự việc đúng như bạn phản ánh, thì thời giờ làm việc, cường độ lao động mà Công ty yêu cầu đối với người lao động là vượt quá thời giờ làm việc bình thường nêu tại Điều 104 Bộ luật lao động. Vi phạm nghiêm trọng quy định về số giờ làm thêm giờ tối đa trong 1 tháng và tổng số giờ làm thêm giờ tối đa trong 1 năm; không thực hiện đúng quy định về bố trí nghỉ bù sau mỗi đợt nhiều ngày làm thêm liên tục, nêu tại Điều 106 Bộ luật lao động được hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP.

    Bạn và những người lao động trong công ty cần thông qua tổ chức công đoàn cơ sở, Liên đoàn lao động cấp huyện yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật về lao động. Khiếu nại thanh tra vệ sinh, an toàn lao động cần tiến hành thanh kiểm tra, ban hành kết luận thanh tra, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động buộc Công ty phải khắc phục vi phạm. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 05:56:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc bạn xin phép công ty cho nghỉ do bị đau trước khi làm việc là đúng hay sai sẽ phụ thuộc vào hợp đồng lao động và nội quy lao động của bên công ty bạn, trong Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không có quy định rõ về vấn đề này.

    Trong trường hợp này nếu bạn có văn bản xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc nghỉ khám chữa bệnh thì công ty không được xử lý kỷ luật bạn vì tại  Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau: 

    "4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

    a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

    b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

    c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

    d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi."

    Bạn bị ốm đau và phải nghỉ việc là có lý do chính đáng, do đó việc công ty phải chấp thuận cho bạn nghỉ, nếu họ xử lý kỷ luật lao động bạn với lý do nghỉ ốm đau là không đúng với quy định trên. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 03:05:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu

    ” 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1  Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,  khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được  hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi“.

    Như vậy, theo quy định trên khi lao động nam đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và đủ 60 tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Do đó, hợp đồng là lái xe có thời hạn (05 năm) có đóng bảo hiểm xã hội trong cơ quan nhà nước (trước khi Nghị định 68/2000/NĐ-CP ra đời) được tính vào thời gian công tác để tính chế độ khi giải quyết chế độ nghỉ hưu. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 09:32:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại  Ðiều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 thì nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định như sau:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Trong trường hợp này, người vay tiền không có khả năng trả nợ, bạn cần thực hiện phương án đó là khởi kiện người đó ra tòa án. Theo quy định tại khoàn 3, điều 25, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì “tranh chấp về hợp đồng dân sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Việc người vay tiền có bị khởi tố hình sự hay không thì phải căn cứ vào hành vi của người vay và các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Tại Điều 175 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau: 

    “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”.

    Dựa theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 thì ở đây người vay thỏa mãn các yếu tố về mức tiền vay, hình thức vay…tuy nhiên người vay đó đã thỏa mãn điều kiện dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp Trong trường hợp này, bên nên trình báo với Cơ quan Công an để được giải quyết, người vay tiền của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 09:01:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

    Theo đó, trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm ngắt quãng, không liên tục thì sẽ được cộng dồn thời gian đóng BHXH. Trước khi sang cơ quan mới làm việc bạn cần phải hoàn tất các thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan cũ và thời gian 2 tháng không tham gia bảo hiểm xã hội của bạn không được tính tiếp với thời bạn tham gia bảo hiểm ở công ty mới. Như vậy, trong trường hợp của bạng đóng bảo hiểm ngắt quãng, không liên tục thì sẽ được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở hưởng chế độ hưu trí và hưởng chế độ một lần. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    07/11/2018, 04:28:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp này cơ quan công an xác minh thông tin. Theo đó, cơ quan công an sẽ tiến hành làm các thủ tục mời người bán phương tiện cho bạn, bạn và người mua xe của bạn lên cơ quan công an để tiến hành xem xét, điều tra truy nguồn gốc của phương tiện, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan công an sẽ tiến hành xử lý theo quy định.

    Nếu bạn là người mua một chiếc xe mà biết chiếc xe đó là do ăn cắp mà có thì có thể bạn đã biết chiếc xe này là tài sản do phạm tội mà có nhưng vẫn quyết định mua. Bộ luật Hình sự quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, theo đó người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm… Nếu người mua xe chứng minh được rằng mình vô tình mua phải xe do người khác phạm tội cần thông báo với cơ quan công an để giải quyết. Đối với giao dịch của bạn với người mua chiếc xe này, có thể căn cứ vào quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối. Bởi “khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Như vậy, giao dịch của bạn với người thứ ba cũng bị vô hiệu. Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Việc bạn mua và bán chiếc xe máy đó là không có tội do bạn không biết chiếc xe đó là xe gian. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    07/11/2018, 04:12:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội về thời gian hưởng chế độ khi khám thai :

    Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.  

    Như vậy, trong thời gian mang thai, bạn được nghỉ để đi khám thai năm lần, mỗi lần 1 ngày làm việc không kể nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội : “Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc”.

    Như vậy từ quy định trên bạn có thể nghỉ làm đi khám thai 5 lần vào 5 ngày làm việc và bạn vẫn được hưởng 100% mức lương bình quân, tiền lương trong những ngày bạn khám thai sẽ do cơ quan bảo hiểm chi trả chứ công ty không phải chi trả tiền lương cho bạn trong những ngày này nữa.

    Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    “Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

    1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động”.

    Như vậy, theo quy định trên, để được hưởng chế độ khi đi khám thai thì bạn sẽ phải có giấy ra viện nếu điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

    Theo điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 quy định:

    Hồ sơ của người lao động gồm:

    Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mẫu C65-HD

    - Sổ bảo hiểm xã hội.

    - Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mẫu C65-HD

    Hồ sơ của Công ty gồm:

    - Mẫu số 070A Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp thai sản (Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của BHXH Việt Nam)

    - Báo giảm lao động theo mẫu: Mẫu danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-)

    Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    07/11/2018, 10:10:39 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    đ) Có tổ chức; 

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    i) Có tính chất côn đồ; 

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: 

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; 

    c) Phạm tội 02 lần trở lên; 

    d) Tái phạm nguy hiểm; 

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này…”

    Theo căn cứ ở trên thì bạn có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

    Điều 65 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về án treo như sau:

    “1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

    2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

    3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này….”

    Như vậy, theo căn cứ trên, án treo chỉ áp dụng khi bị xử phạt tù không quá 3 năm. Nếu bạn bị phạt tù không quá 3 năm thì bạn làm đơn kháng cáo xin hưởng án treo. Sau khi tiếp nhận đơn kháng cáo, Tòa án sẽ xem xét việc kháng cáo là có căn cứ hay không và tiến hành mở phiên Tòa phúc thẩm. Tại phiên tòa phúc thẩm, bạn xin Tòa án cho được hưởng án treo. Căn cứ theo quy định của pháp luật và các điều kiện mà người bị xử phạt tù. Tòa án sẽ xem xét để người phạt tù được hưởng án treo.

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 04:23:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 66 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 về trợ cấp mai táng quy định:

    “1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

    a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

    b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

    2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

    3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
    Theo thông tin bạn cung cấp, người thân bạn tham gia đóng BHXH nhưng không may nên mất do tai nạn lao động. Do đó, gia đình bạn sẽ được nhận chế độ tử tuất khi anh mất. Chế độ tử tuất sẽ do cơ quan BHXH chi trả bao gồm: mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần. Đơn vị sử dụng lao động, thân nhân của người lao động sẽ căn cứ vào điều kiện hưởng chế độ tử tuất làm hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất. Việc công ty người thân bạn trả lời   công ty phá sản là đúng vì trợ cấp tử tuất do cơ quan BHXH chi trả chứ không phải Công ty. Nếu Công ty không hợp tác phối hợp thực hiện cùng gia đình bạn như có trách nhiệm lập hồ sơ gửi tới cơ quan BHXH cho những người lao động do đơn vị quản lý bị chết thì gia đình bạn cần gửi đơn khiếu nại để giải quyết yêu cầu lần đầu đến công ty, trường hơp công ty không giải quyết hoặc gia đình bạn không đồng ý với quyết định của công ty thì tiếp tục khiếu nại lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 03:53:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi muốn một văn bản được cấp bởi các nhà chức trách của nước đó có hiệu lực tại một nước khác, hoặc ngược lại thì bản đó cần được công nhận bởi các nhà chức trách của Quốc gia nơi văn bản này có hoặc muốn có hiệu lực pháp lý. Việc công nhận nói trên được thực hiện qua cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự làm thủ thục hợp pháp hóa lãnh sự.

    Việc hợp pháp hóa lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam. Do công ty bạn ở Cambodia có Quyết định công nhận thỏa thuận dân sự với công ty bên Việt Nam do Tòa án Tp. HCM ban hành có hiệu lực pháp lý tại Việt Nam nên không phải hợp pháp hóa lãnh sự.

    Các giấy tờ khác như Giấy ủy quyền, Đơn đề nghị hoàn trả tạm ứng án phí phải hợp pháp hóa lãnh sự (nếu văn bản này có sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Cambodia) và được soạn bằng tiếng Cambodia. Việc hợp thức hóa lãnh sự có thể tại Cambodia thuộc Bộ ngoại giao thực hiện, còn nếu bạn thực hiện tại Việt Nam do Đại sứ quán hay lãnh sự quán Cambodia tại Việt Nam thực hiện. Sau khi hợp pháp hóa lãnh sự xong thì bạn có thể dịch thuật công chứng từ tiếng Cambodia sang tiếng Việt (Dịch thuật công chứng)

    Về quyền yêu cầu thi hành án được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Luật thi hành án dân sự 2014, cụ thể như sau: “Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;”. Như vậy, Công ty bạn bên Cambodia căn cứ vào Quyết định công nhận thỏa thuận dân sự với công ty bên Việt Nam do Tòa án Tp. HCM (không phải hợp pháp hóa lãnh sự) có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 12:00:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;…”

    Như vậy, nếu chú bạn thỏa mãn các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì chú bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo đó, chú bạn sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Nếu chú bạn chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự thì chú bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự;phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

    Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;…

    Như vậy, với hành vi đánh nhau ở nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 11:15:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1, 2 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

    a) Có tổ chức; 

    b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm”. 

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có ủy quyền cho 1 người quen ở Hà Nội lấy giúp số tiền người ta nợ là 255 triệu đồng, sau khi lấy xong, người này chỉ chuyển cho bạn 150 triệu còn 105 triệu bảo bên kia chưa trả nhưng thực tế là có chứng từ bên nợ bạn đã trả đủ 255 triệu cho người tôi ủy quyền, bạn  đã đòi 6 tháng rồi nhưng người đó hứa hẹn mãi không trả. Như vậy, người kia đã nhận được tài sản của bạn thông qua hợp đồng ủy quyền, và dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản (lấy lí do là bên nợ chưa trả 105 triệu đồng để chiếm đoạt số tiền đó). Do vậy, người này có thể bị truy cứu về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản được quy định tại Khoản 2 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Theo đó, bạn có thể yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi trên.

    Thời hạn giải quyết một vụ án hình sự được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

    - Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và khởi tố vụ án hình sự: Theo quy định tại Điều 147 của BLTTHS 2015 thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá 02 tháng.

    - Sau khi cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì sẽ tiến hành điều tra. Thời hạn điều tra được quy định như sau:

    + Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    + Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể được gia hạn thời hạn điều tra, cụ thể: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra 02 lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra 02 lần, mỗi lần không quá 04 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra 03 lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Hết thời hạn điều tra, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố.

    - Thời hạn truy tố: Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát sẽ ra bản cáo trạng tuy tố bị can trước Tòa án.

    Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    - Thời hạn xét xử:

    + Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà trong thời hạn 30 ngày.

    Như vậy thời hạn để giải quyết một vụ án hình sự, kể từ thời điểm nhận tố giác, khởi tố vụ án đến mở phiên tòa xét xử là:

    - Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì thời hạn giải quyết vụ án là khoảng 4 tháng 25 ngày; trường hợp đặc biệt, được gia hạn thì tối đa là 9 tháng 15 ngày.

    - Đối với tội nghiêm trọng thì thời hạn giải quyết vụ án là khoảng 6 tháng 10 ngày; trường hợp đặc biệt, được gia hạn thì tối đa là 14 tháng.

    - Đối với tội nghiêm trọng thì thời hạn giải quyết vụ án là khoảng 8 tháng 5 ngày; trường hợp đặc biệt, được gia hạn thì tối đa là 19 tháng 15 ngày.

    - Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn giải quyết vụ án là khoảng 9 tháng 5 ngày; trường hợp đặc biệt, được gia hạn thì tối đa là 22 tháng.

    Theo quy định tại Điều 175 và Điều 8 của BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì tội phạm thuộc quy định tại khoản 2 Điều 175 là tội phạm nghiêm trọng; do vậy thời hạn giải quyết vụ án là khoảng 8 tháng 5 ngày; trường hợp đặc biệt, được gia hạn thì tối đa là 19 tháng 15 ngày.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 11:33:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc bạn hỏi khi bạn trình báo cơ quan công an thì cơ quan công an các cấp có quyền triệu tập hỏi cung người bị tố giác. Việc triệu tập dành cho những người có liên quan đến những vụ việc được giải quyết trong trường hợp này bắt đầu từ giai đoạn tiếp nhận, xử lý thông tin tố giác cho rằng những người đó đã sử dụng ma túy và cơ quan công an sẽ công an tiến hành làm xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy của những người đó xem ai sử dụng ma túy. Trường hợp không xác định được những người đó không nghiện ma túy mà chỉ xác định là sử dụng ma túy thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của  Nghị  định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Đồng thời sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hơp đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì mới bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 11:07:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn đưa ra thì bạn đi xe máy đến ngã tư gặp ô tô cùng rẽ vào ngõ bất ngờ không làm chủ được tay lái lao vào phía sau xe ô tô. Bấy giờ lên công an bảo bên xe máy sai và phải bồi thường cho bên ô tô .

    Như vậy, có thể xác định có thể khoảng cách giữ xe của bạn với xe ô tô khá nhỏ hoặc tốc độ xe của bạn lớn so với quy định của luật. Trong trường hợp này do bạn không nêu rõ khoảng cách và tốc độ xe của bạn với ô tô do đó chúng tôi giả sử khoảng cách và tốc độ xe của bạn không tuân thủ theo đúng quy định pháp luật.

    Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hành vi của bạn đã phát sinh ra trách nhiệm bồi thường, cụ thể:

     “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Để xác định con số bồi thường cụ thể trước hết bạn cần phải xác định tài sản mà bạn hủy hoại, làm hư hỏng của bên kia. Bởi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi tiến hành bồi thường bạn sẽ chỉ phải bồi thường về phần thiệt hại do mình gây ra.

    “Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

    2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

    3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

    4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

    Do đó, khi người chủ xe yêu cầu bạn phải bồi thường 1 triệu đồng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên người chủ xe đó xuất trình cho bạn xem những hóa đơn, chứng từ thể hiện việc sửa chữa, khắc phục thiệt hại.

    Trong trường hợp nếu bên chủ xe ô tô yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thì với thông tin dữ liệu bạn đưa ra chúng tôi có thể thấy rằng bạn chưa đủ cấu thành tội phạm, có thể khi ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CPvà bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 nêu trên.

    “Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

    1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...

    c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;...

    3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...

    b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

    c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...

    4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);...

    5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;...”

    Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau thời gian bị tạm giữ và trong thời gian hẹn, trên cơ sở điều tra xác minh lỗi, cơ quan chức năng có vai trò trung gian trong việc giải quyết việc bồi thường giữa hai bên và tiến hành xử lý đối với hành vi vi phạm theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:57:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    - Điều chuyển người lao động sang làm việc sang bộ phận khác so với HĐLĐ ban đầu đã ký kết. Căn cứ theo quy định tại Điều 31 BLLĐ năm 2012:

    1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

    2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

    3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    - Đảm bảo việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản: BLLĐ 2012 quy định rõ trường hợp bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản

    Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản

    Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

    - Về chính sách bảo vệ thai sản đối với lao động nữ: Khoản 3 và 5 Điều 155 BLLĐ 2012 quy định:

    3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Hiện tại, theo thông tin chị cung cấp thì công ty chưa chấm dứt HĐLĐ đối với chị và có mong muốn chuyển người lao động sang làm vị trí khác, cho nên chị có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về bố trí công việc hiện tại để phù hợp với hoàn cảnh nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi để thay thế cho nội dung HĐLĐ mà chị và công ty đã ký. Trường hợp bị điều chuyển sang làm công việc khác trái với thỏa thuận thì chị có quyền gửi đơn yêu cầu hòa giải đến hòa giải viên lao động cấp huyện để được hòa giải. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:53:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn đã được chúng tôi tư vấn rất cụ thể, việc bạn xin mẫu đơn thì  bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:50:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 513, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng cung cấp dịch vụ như sau:“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

    Các bên chủ thể của loại hợp đồng này có thể là cá nhân hoặc tổ chức nên bạn được phép ký kết hợp đồng với các tổ chức, công ty khác.

    Do đó, vấn đề mà bạn hỏi pháp nhân với Hộ kinh doanh vẫn ký được Hợp đồng dịch vụ và cần tuân thủ và đáp ứng các điều kiện của pháp luật, được quy định tại các Điều 514 đến Điều 521 của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:45:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

    Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vấn đề này tại điều 155 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại quy định:

    1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    2.  Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    3.  Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

    Như vậy, pháp luật quy định các trường hợp về các tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái bị kích động mạnh; cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác... chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại  hoặc của người đại diện hợp pháp của họ. Theo đó, đối với tội cố ý gây thương tích, chỉ có hành vi cố ý gây thương tích thuộc khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự thì người phạm tội mới có khả năng không bị khởi tố hình sự khi nạn nhân làm đơn bãi nại – Đơn rút yêu cầu khởi kiện. Lúc này, tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án. Còn trường hợp của nhóm người đã phạm tội cố ý gây thương tích tại khoản 2 điều 134 Bộ luật hình sự (thương tích 70% thuộc khoản 2) cho nên họ vẫn sẽ bị khởi tố về tội này mặc cho người bị hại là anh em bạn có làm đơn bãi nại hay không. Sở dĩ pháp luật quy định như vậy là xuất phát từ trách nhiệm đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, đồng thời răn đe; giáo dục; nâng cao ý thức pháp luật cho mỗi người dân.

    Hành vi rút đơn yêu cầu của người bị hại, có đơn bãi nại từ phía người bị hại chỉ là tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho nhóm người kia. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:24:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo các quy định tại chương XX Bộ luật hình sự 2015 về các tội phạm về ma túy từ điều 247 đến điều 259 thì không có quy định nào về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy nên có thể hiểu hành vi sử dụng ma túy trái phép không bị coi là hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Tuy nhiên , ở một khía cạnh khác, hành vi của người bạn của bạn là một hành vi được cho là có nguy cơ gây mất trật tự, an ninh công cộng nên con trai bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 167/2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định.

    Cụ thể, Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

     “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”

    Như vậy, tùy vào mức độ hành vi vi phạm và yếu tố nhân thân, người bạn đó có thể phải chịu hình thức xử phạt hành chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng vì hành vi của mình.

    Về việc đưa đi cơ sở cai nghiện thì pháp luật có quy định tại Điều 28 Luật phòng, chống ma túy 2000:

    “1. Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    2.  Việc đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiệntheo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai nghiện ma tuý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ một năm đến hai năm.

    3.  Người nghiện ma tuý tự nguyện làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.

    4.  Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ cai nghiện bắt buộc, thủ tục đưa người nghiện ma tuý quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”

    Như vậy, căn cứ vào việc đưa người bạn lần đầu sử dụng ma túy thì không thuộc vào trường hợp nào được quy định tại Điều 28 Luật Phòng chống ma túy 2008 nên sẽ không phải đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    02/11/2018, 11:34:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ quy định về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP có quy định một số loại công việc thực hiện chế độ hợp đồng: Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; lái xe, bảo vệ, vệ sinh; trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; công việc khác (nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,…). Theo đó, vị trí làm nhiệm vụ chuyên môn kế toán (kế toán trưởng) không thuộc đối tượng thực hiện hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.

    Người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ có yêu cầu trình độ chuyên môn kế toán trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập (kế toán trưởng) được xác định là công chức, viên chức.

    Hiện nay không có quy định chuyển từ lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP sang công chức hay viên chức. Như vậy, nhân viên A hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP với chức danh thủ quỹ kiêm văn thư, tạp vụ không được phụ trách kế toán trong thời gian kế toán trưởng nghỉ thai sản. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

75 Trang «<41424344454647>»