Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<40414243444546>»
  • Xem thêm     

    25/11/2018, 11:18:36 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hiện tại, bạn bị mất trộm tài sản và có nghi ngờ người đã lấy tài sản này nhưng không có bằng chứng cụ thể nên chưa đủ cơ sở để xác định hành vi phạm tội của đối tượng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình bạn vẫn có thể đến trình báo sự việc với cơ quan quan công an để điều tra xác minh . Trường hợp bạn có nghi ngờ về đối tượng nào thi bạn có thể trình bày với cơ quan công an để hỗ trợ trong quá trình giải quyết. Khi tiếp nhận được tin tố giác của bạn thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

    “Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra và xác minh từ các chứng cứ thu thập được theo quy định, nếu có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố vụ án. Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Chứng cứ được xác định từ các nguồn

    ''Điều 87. Nguồn chứng cứ

    1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

    a) Vật chứng;

    b) Lời khai, lời trình bày;

    c) Dữ liệu điện tử;

    d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

    đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

    e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

    g) Các tài liệu, đồ vật khác.

    2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.''

    Như vậy, bạn được quyền trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất trộm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội. Việc bạn cung cấp được các bằng chứng như ghi âm, ghi hình,.. sẽ giúp đỡ trong quá trình điều tra. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/11/2018, 01:56:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    đ) Có tổ chức; 

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    i) Có tính chất côn đồ; 

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân...” 

    Nếu bạn bị thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp trên thì bà ấy sẽ bị truy cứu trashc nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Nếu bà ấy chưa đủ điều kiện để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác  thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm trật tự công cộng như sau:

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác”.

    Theo đó, bà ấy sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng quy tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/11/2018, 10:42:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Ngay khi bị cướp giật, bạn cần tới cơ quan công an gần nhất để trình báo. Truy đuổi, bắt cướp giật là trách nhiệm của công an. Công an phường có trách nhiệm lập hồ sơ, làm rõ, báo lên Đội Cảnh sát hình sự công an quận/huyện, Đội Cảnh sát hình sự đặc nhiệm

    Nếu cướp giật một vụ trót lọt, công an chưa kịp phát hiện, người dân không báo, đối tượng sẽ tiếp tục gây án, lợi dụng kẽ hở pháp luật nên lờn luật. Rất nhiều vụ công an đã bắt được đối tượng cướp giật, họ thừa nhận đó nhưng lục hồ sơ ngày hôm đó không có vì người dân không tới trình báo nên không xử lý nghiêm được. Có thể họ gây một vụ chưa bắt được nhưng đó là tư liệu cơ sở để lực lượng chức năng nắm rõ tình hình địa bàn, sớm truy xét, bắt kịp thời. Do đó, khi bị cướp giật, trách nhiệm của người dân là trình báo và trách nhiệm của công an là tiếp nhận trình báo truy lung kẻ cướp giật đến cùng. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/11/2018, 04:34:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 126 BLLĐ 2012 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

    “Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

    Khoản này được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

    “Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 

    1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. 

    2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau: 

    a) Do thiên tai, hỏa hoạn; 

    b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; 

    c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

    Như vậy, theo thông tin bạn cũng cấp, tính theo năm nhân viên làm việc chỉ khoảng 318,19 ngày/ năm mà nghỉ không có lý do chính đáng cũng như không xin phép công ty thì căn cứ vào những điều khoản này công ty được phép sa thải người đó. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/11/2018, 03:47:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2012, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Điều 5 Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định, mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

    + Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

    + Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 153/2016/NĐ-CP.

    Như vậy, theo quy định trên tiền lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Trường hợp người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

    - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    - Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

    Đồng thời người sử dụng lao động buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm trên

    Do đó bạn có thể thỏa thuận với công ty để Công ty trả đủ lương cho bạn. Trường hợp phía Công ty không trả cho bạn thì theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động 2012 bạn có yêu cầu hòa giải viên tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Điều 104 BLLĐ 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

    Và Điều 106 BLLĐ 2012 quy định về làm thêm giờ:

    “1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, NLĐ làm việc theo ca 8h/ngày, được nghỉ 2 ngày/tuần mà có ca làm việc vào ngày thứ 7, chủ nhật . Như vậy, NLĐ làm việc 40h/tuần, do đó thời gian thứ 7, cn được tính là thời gian làm việc bình thường của người lao động.

    3. Khoản 2 Điều 7 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương làm việc vào ban đêm như sau:

    Người lao động làm việc vào ban đêm theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được trả tiền lương như sau:

    2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

    Tiền lương làm việc vào ban đêm

    =

    Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

    +

    Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 30%

    x

    Số sản phẩm làm vào ban đêm

    Như vậy, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của NSDLĐ và NLĐ về mức tăng % của sản phẩm.

    Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sửa đổi từ 1/ 7/ 2013 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh 9 triệu đồng/ tháng/ người nộp thuế, tức thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế..Căn cứ vào quy định trên thì tiền lương người lao động trên 9 triệu đồng mới được tính thuế TNCN, còn mức lương dưới 9 triệu thì người lao động không phải tính thuế TNCN. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/11/2018, 10:13:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

    “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    ......”

    Như vậy, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản khi đáp ứng đầy đủ những dấu hiệu trên. Để giải quyết điều tra vụ việc cơ quan công an sẽ căn cứ vào nguồn chứng cứ bao gồm cả lời khai, vật chứng, lời trình bày, file ghi âm, ghi hình,….. để làm rõ vụ việc. Ngoài ra nếu có các thông tin liên quan đến vụ việc bạn cần nhanh chóng cung cấp cho phía cơ quan công an để sớm làm sáng tỏ vụ việc. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/11/2018, 09:55:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc Công ty bạn cho bạn nghỉ việc trong trường hợp này là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật.

    Thứ nhất, trường hợp này Công ty không có lí do để bạn nghỉ việc. Điều này được thể hiện từ hai phía đó là phía NLĐ là bạn và phía NSDLĐ là Công ty.

    + Phía bản thân bạn, bạn không có các biểu hiện thuộc vào trường hợp bị tạm hoãn hay dừng việc hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36, Điều 38 BLLĐ sửa đổi bổ sung năm 2012. Việc Công ty cố tình gây khó dễ cho bạn như đưa bạn vào vị trí không phải thế mạnh, giao việc ngoài khả năng của bạn như đã được đề cập trước trong quá trình giao kết HĐLĐ nếu trường hợp bạn có không làm tốt công việc thì lỗi không phải thuộc về bạn mà do bên công ty bạn.

    + Về phía NSDLĐ thì qua những gì bạn trình bày tôi không thấy tình trạng doanh nghiệp này không thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại Điều 36, Điều 44 Điều 45 BLLĐ đó là thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì một lí do kinh tế nào đó hoặc là do việc thực hiện chia tách, sáp nhập doanh nghiệp mà mặc dù sau khi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng vẫn không thể thu xếp được công việc mới thì doanh nghiệp mới có quyền cho NLĐ thôi việc.

    Như vậy, Công ty không có lí do để cho nghỉ việc đối với bạn. Trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Công ty hoặc làm đơn gửi đến Công đoàn để yêu cầu giải quyết. Sau khi thực hiện những yêu cầu trên mà công ty bạn không thực hiện thì bạn có quyền làm đơn kiện gửi lên tòa án nơi đặt trụ sở công ty bạn đang làm. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/11/2018, 11:37:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất vay như sau: 

    ''1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

    Như vậy, trường hợp của bạn lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá: 20%/ năm của khoản tiền vay

    Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng

    Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận là hơn 1 tỷ nhưng người đó lừa em nói là ghi vào giấy hơn 3 tỷ mỗi tháng trả bạn 100 triệu đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Khi sảy ra tranh chấp thì pháp luật không thừa nhận và không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó.

    Theo quy định Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 có quy định như sau:

    ''1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.''

    Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là: 5 lần x 1,666%  = 8,33% (mức lãi suất bạn áp dụng cho vay là 10%/tháng).

    Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên thì mới cầu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự. Hiện lãi suất bạn đang cho vay lãi suất cao hơn mà pháp luật quy định, cho nên không cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật. 

    Trường hợp bên vay không trả được nợ và phía bên cho vay khởi kiện ra tòa án thì pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi của bên cho vay trong phạm vi lãi suất mà pháp luật cho phép. Phần vượt quá lãi suất sẽ không được pháp luật bảo vệ. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/11/2018, 11:01:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về việc cấp và quản lý sổ BHXH như sau:

    “Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH

    1. Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH.

    2. Cấp lại sổ BHXH

    2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

    2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.

    2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.

    …”.

    Căn cứ theo quy định trên, trường hợp của bạn sẽ được cấp lại sổ BHXH nếu đã hưởng BHXH một lần mà còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng nên bạn có thể yêu cầu cơ quan BHXH nơi bạn hưởng chế độ bảo hiểm một lần cấp lại sổ BHXH cũ của bạn theo quy định. Nếu trường hợp của bạn đã hưởng BHXH một lần và hưởng trợ cấp BHTN thì sẽ được cấp lần đầu sổ BHXH. Do đó, trong trường hợp này, bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH nơi bạn đã hưởng BHXH một lần để làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH hoặc Công ty thực hiện thủ tục cấp sổ BHXH lần đầu như quy định ở trên. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/11/2018, 05:33:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp làm việc nhà nước được 8 năm tại trung tâm y tế huyện. Như vậy bạn làm việc tại một đơn vị sự nghiệp nhà nước nên có thể bạn là viên chức, bạn đã xin nghỉ việc nhưng bệnh viện trả lời bằn văn bản cho tôi là vì nhu cầu công việc và không có người thay thế nên không chấp thuận cho tôi nghỉ

    Khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định, viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

    - Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

    - Viên chức đơn phương chấm dứt HĐLV theo quy định tại khoản 4 và khoản 5, Điều 29 Luật Viên chức, gồm các trường hợp:

    Viên chức làm việc theo HĐLV không xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày (Khoản 4, Điều 29 Luật Viên chức).

    Viên chức làm việc theo HĐLV xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục (Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức).

    Trường hợp của bạn khi có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản giải quyết thôi việc theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP là trường hợp hai bên chấm dứt HĐLV theo thoả thuận.

    Do yêu cầu công tác, chưa bố trí được người thay thế nên người đứng đầu đơn vị sự nghiệp chưa giải quyết cho bạn thôi việc là phù hợp với quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP. Việc đơn vị chưa giải quyết thôi việc theo nguyện vọng của viên chức là trường hợp hai bên chưa thỏa thuận được việc chấm dứt HĐLV nên các trợ cấp thất nghiệp và Bảo hiểm xã hội không được giải quyết.

    Bên cạnh trường hợp hai bên chấm dứt HĐLV theo thỏa thuận, hoặc hai bên chưa thỏa thuận được việc chấm dứt HĐLV (nêu trên), thì điểm b, khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP còn quy định viên chức làm việc theo HĐLV không xác định thời hạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 4, Điều 29 Luật Viên chức.

    Theo đó, nếu chưa được đơn vị đồng ý cho thôi việc theo nguyện vọng, thì ban còn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLV sau khi ông có thông báo bằng văn bản nội dung ông sẽ đơn phương chấm dứt HĐLV gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đó biết trước ít nhất 45 ngày.

    Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ông Hải thông báo bằng văn bản việc đơn phương chấm dứt HĐLV, đơn vị cần có phương án nhân sự thay thế vị trí việc làm của ông Hải để đảm bảo yêu cầu công tác sau khi ông Hải thôi việc.

    Như phân tích nêu trên, nhận thấy quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về việc viên chức có nguyện vọng thôi việc nhưng do yêu cầu công tác chưa bố trí được người thay thế nên chưa được đơn vị sự nghiệp đồng ý cho thôi việc, không có mâu thuẫn với quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLV của viên chức quy định tại khoản 4, khoản 5, Điều 29 Luật Viên chức vì hai quy phạm pháp luật này điều chỉnh 2 vấn đề khác nhau đó là việc chấm dứt HĐLV theo thỏa thuận và việc viên chức đơn phương chấm dứt HĐLV. Tuy nhiên việc bạn đơn phương chấm dứt HĐLV cũng phải chú ý đến việc các trợ cấp thất nghiệp và Bảo hiểm xã hội không được giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    15/11/2018, 11:34:00 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sở hữu một căn nhà, giấy tờ nhà đất thuộc sở hữu của bạn(sổ hồng đầy đủ). Cách đây mấy ngày có một người đàn ông đến đòi khóa nhà, nói là nhà của ông nói có sổ hồng(theo thông tin thì sổ của ông là giả) và trong sổ hoàn toàn không có tên ông ấy nhưng ông nhất quyết đòi bạn đưa sổ ra cho ông xem. Bạn có thể trình báo với cơ quan công an để giải quyết vấn đề này người đàn ông kia đến đòi nhà gây mất trật tự. Nếu tranh chấp với gia đình bạn thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra tòa án

    Tại Điều 26 - Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

    2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

    3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

    5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

    6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

    8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

    9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

    10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

    11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

    12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

    Về quyền khởi kiện, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện vì quyền và lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm. Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể tự nộp đơn khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, để tiến hành thủ tục khởi kiện, bạn cần phải có căn cứ chứng minh mình là người có quyền lợi hợp pháp đối với phần tài sản này. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    15/11/2018, 11:24:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2012 quy định những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động trong đó có:

    “2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động”.

    Theo quy định trên, khi thực hiện giao kết hợp đồng với người lao động, người sử dụng lao động không được yêu cầu đặt cọc bằng tiền hoặc tài sản đối với người lao động.

    Chính phủ cũng đã quy định mức phạt khá cao đối với hành vi trên tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động. Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có hành vi “Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20 - 25 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

    Đối chiếu với các quy định vừa viện dẫn trên đây, việc yêu cầu người lao động phải đặt cọc một khoản tiền của bạn là trái với Bộ luật Lao động hiện hành. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi, bạn có thể khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi Công ty có trụ sở hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để được xem xét, giải quyết. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    15/11/2018, 04:52:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có thông báo nghỉ việc với lý do là không có đơn hàng sản xuất nên giảm biên chế, và cho nghỉ việc, thời gian nghỉ việc là làm hết ngày 31/12/2018. Trường hợp này không phải đơn phương chấm dứt hợp đồng mà là Tạm ngừng việc, bạn phải ngừng việc vì lý do công ty  thiếu đơn hàng. Như vậy, đây là lý do khách quan không phải do lỗi của bạn. Căn cứ theo quy định tại điều 98, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tiền lương ngừng việc. Theo đó:

    - Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương.

    - Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    Nếu  do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty không bố trí công việc cho bạn thì bạn có thể căn cứ quy định nêu trên để kiến nghị công ty thực hiện trả tiền lương theo đúng quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    12/11/2018, 03:37:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 5 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định các trường hợp chấp dứt hợp đồng lao động trong đó có quy định như sau:

    “5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà.”

    Tại khoản 5 Điều 36 Bộ luật Lao động có quy định, người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì hợp đồng lao động chấm dứt. Nếu người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự không thuộc trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ (Điều 38 Bộ luật lao động) nên người sử dụng lao động (NSDLĐ) không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự mà chỉ được quyền ra quyết định tạm hoãn HĐLĐ với người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động.

    Vì người lao động của công ty bạn không bị tạm giữ hình sự không liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động nên công ty phải vẫn phải có trách nhiệm bố trí người lao động làm việc và các chế độ lương, bảo hiểm xã hội vẫn như cũ.

    Như vậy, việc người lao động bị truy cứu trách nhiệm hình sự không phải là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động, mà là hình thức xử phạt của người lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Chỉ khi người lao động bị bản án có hiệu lực kết luận phạm tội phải chịu các hình phạt: phạt tù, tử hình hoặc cấm đảm nhiệm công việc được ghi trọng hợp đồng lao động thì mới là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đó.

  • Xem thêm     

    12/11/2018, 12:36:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp này chúng tôi nhận thấy người bán thông qua hình thức hợp đồng để nhận tiền của bạn nhưng không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo đúng thỏa thuận của hợp đồng và có hành vi trốn tránh nghĩa vụ này.

    Theo đó, bạn có thể khởi kiện để yêu cầu bán thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu sau đó người bán vẫn không thực hiện nghĩa vụ này mà cố tình trốn tránh nhằm chiếm đoạt số tiền trên thì bạn có thể gửi đơn tố cáo về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Để thực hiện được việc này thì trước tiên anh phải xác định được địa chỉ thường trú của đối tượng trên. Sau đó, anh viết đơn trình báo lại sự việc và yêu cầu của mình kèm theo các giấy tờ, bằng chứng liên quan rồi gửi đơn đến cơ quan công an xã phường nơi người đó cư trú. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/11/2018, 11:57:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn đặt câu hỏi một cách chung chung thế chúng tôi cũng không biết trả lời với bạn như thế nào. Bạn hỏi chính sách chống quấy rối và lạm dụng cái gì, chẳng hạn quấy dối hay lạm dụng tình dụng, ở đâu, như thế nào một cách cụ thể mới được chứ chung chung thế kia thì chúng tôi đành phải chịu với bạn thôi.

  • Xem thêm     

    11/11/2018, 11:49:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau: 

    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần.”

    Hiện nay, bạn đang làm việc vượt quá quy định đối với giờ làm việc bình thường. Công ty cũng không có thông báo về việc phải làm thêm giờ, cũng như không hỏi ý kiến nhân viên về việc tăng thời gian làm việc, việc làm thêm giờ không thuộc các trường hợp đặc biệt (người lao động không được từ chối). Do đó, công ty bạn đang vi phạm quy định pháp luật lao động về thời giờ làm việc

    Công ty yêu cầu bạn đi làm việc 24h/ngày sau đó nghỉ 24h, có nghĩa là nếu 1 tháng 24 ngày thì chỉ đi làm 12 ngày để đảm bảo đủ số giờ. Tuy nhiên, luật chỉ quy định thời giờ làm việc không quá 8 giờ/ngày, trường hợp đặc biệt không quá 10 giờ/ngày, 48 giờ/tuần. Do đó, việc bạn phải đi làm như vậy để bù giờ phụ thuộc vào quy định của công ty. Nếu quy định công ty hoặc hợp đồng lao động bạn ký kết với công ty có quy định về việc làm bù vào để đảm bảo đủ số giờ thì việc công ty giải thích như vậy là hợp lý. Tuy nhiên, công ty vẫn phải đảm bảo giờ làm việc của bạn không quá 48 giờ/tuần và 1 ngày nghỉ hàng tuần (hoặc nghỉ trung bình ít nhất 4 ngày/tháng). Nếu công ty không đảm bảo cho bạn được nghỉ theo quy định trên thì công ty đang làm trái quy định về pháp luật lao động.

    Khoản 1 Điều 97 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

     “1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

    Như vậy, nếu đi làm ngày thường, thì bạn được hưởng ít nhất 150% tiền lương của ngày làm việc bình thường nếu số giờ làm việc của bạn nhiều hơn 48h/tuần, nếu chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần của bạn, bạn sẽ được hưởng lương ít nhất bằng 200% tiền lương của công việc. Trường hợp chủ nhật là ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương thì bạn được hưởng ít nhất bằng 300% tiền lương theo ngày làm việc bình thường, chưa kể tiền lương ngày lễ. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/11/2018, 11:38:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về cơ bản tội cố ý gây thương tích vẫn được cấu tạo dựa vào việc lấy tỷ lệ thương tật làm căn cứ để xác định trách nhiệm hình sự và xác định khung hình phạt. Ngoài ra, nhà làm luật còn quy định một số trường hợp phạm tội mà thực tiễn được xem là làm tăng nặng tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Được quy định tại điều 134 BLHS 2015, trong đó khoản 1 quy định cấu thành cơ bản đối với tội danh này, các khoản 2 quy định cấu thành tăng nặng cho người thực hiện hành vi.

    Người phạm tội  phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ như: đâm, chém, đấm đá, v.v… Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn nên nó chỉ làm cho nạn nhân bị thương hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không làm cho nạn nhân bị chết.

    Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác; mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. so với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết.

    Nạn nhân phải bị thương tích hoặc bị tổn thương đến sức khoẻ ở mức đáng kể. Nếu thương tích không đáng kể thì chưa phải là tội phạm.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự, thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đến sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều này thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ để xác định tỉ lệ thương tật là kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Như vậy dù trên 11% hay dưới 11% thì yêu cầu cơ bản nhất là phải có thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe nạn nhân mới có cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này.

    Theo quy định tại khoản 1 điều 134 BLHS 2015, phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Các trường hợp đó cụ thể là:

    a)Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên: Được hiểu là dùng các vật nhọn, sắc, có tính sát thương và gây nguy hiểm cao cho nạn nhân hoặc sử dụng các thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người như dùng bom xăng…

    b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: So với BLHS 1999 thì BLHS 2015 quy định thêm đây một trong các tình tiết tăng nặng TNHS, đặc biệt quy định a-xít sunfuric, tức là một loại a-xít thông dụng và thường được sử dụng trong việc tấn công đối với tội phạm này.

    c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân: Là hậu quả từ hành vi phạm tội gây ra, cố tật nhẹ là một tật trên cơ thể con người không bao giờ chữa khỏi. Cố tật nhẹ là tật không chữa khỏi, nhưng tỷ lệ thương tích chỉ dưới 11%.

    d) Phạm tội 02 lần trở lên: Là trường hợp phạm tội với nhiều lần, cho thấy tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

    đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên: Là trường hợp phạm tội với nhiều người, cho thấy tính nguy hiểm của công cụ, thủ đoạn mà đối tượng thực hiện hành vi có khả năng tác động và gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho nhiều người.

    e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ: Là những đối tượng yếu thế được pháp luật bảo vệ.Tương quan về sức lực cũng như khả năng có thể bị tổn thương nhiều hơn so với người bình thường nếu bị hành vi phạm tội tác động vào

    g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình: Là những người có quan hệ ruột thịt hoặc nuôi dưỡng, dạy dỗ đối với người thực hiện hành vi. Quy định này đề cao giá trị đạo đức trong xã hội trước hành vi phạm tội.

    h) Có tổ chức: Là trường hợp có từ 02 người trở lên, bàn bạc, cấu kết để cùng thực hiện hành vi.

    i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Là hành vi cố ý gây thương tích của những người có chức vụ, quyền hạn nhưng không liên quan đến công vụ của người đó.

    k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc: Đây là những đối tượng bị kiểm soát và đang chấp hành án hình sự hoặc hành chính và cần có thái độ tôn trọng pháp luật một cách cao nhất.

    l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê: Người thuê và người được thuê gây thương tích cho người khác đều được coi là nghiêm trọng hơn trường hợp gây thương tích bình thường, nên người bị hại chỉ bị thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe dưới 11% thì người phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự.

    m) Có tính chất côn đồ: Là thái độ coi thường, bất chấp pháp luật của những người thực hiện hành vi phạm tội.

    n) Tái phạm nguy hiểm: Căn cứ theo khoản 2 điều 53 BLHS 2015 để xác định.

    o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân: Trong trường hợp phạm tội này người phạm tội gây thương tích cho nạn nhân là để cản trở việc thi hành công vụ của họ hoặc vì lý do công vụ của người khác mà gây ra thương tích.

    b. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 2

    Khoản 2 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 

  • Xem thêm     

    11/11/2018, 02:48:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác….”

    Theo quy định trên, bên vay sẽ có nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên vay không có khả năng thanh toán nợ thì bên cho vay có quyền gửi đơn khởi kiện về việc đòi lại tài sản đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để được giải quyết. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn, khi bạn vay không có bất kỳ một tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay thì bên cho vay sẽ phải chịu rủi ro. Bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu của tội phạm, cụ thể là dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, dấu hiệu hành vi của 2 tội này là hành vi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, được quy định cụ thể tại Điều 174 và Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/11/2018, 12:07:34 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thông báo kết quả thử việc được quy định như sau:

    “1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

    2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.“

    Theo như quy định trên, hết thời hạn thử việc thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc đã làm thử, nếu đạt yêu cầu thì kết thúc thời gian thử việc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động ngay với người lao động. Do đó, khi hết hạn hợp đồng thử việc trước 3 ngày thì bên công ty của bạn phải có trách nhiệm thông báo cho bạn biết kết quả thử việc và nếu bạn đạt thì phải tiến hành ký kết hợp đồng chính thức ngay.

    Tuy nhiên pháp luật không có quy định cụ thể trường hợp đương nhiên được làm việc chính thức sẽ tương ứng với loại HĐLĐ có xác định thời hạn bao lâu, do đó cần thiết phải căn cứ vào thỏa thuận tại hợp đồng thử việc để biết trường hợp sau khi thử việc đạt yêu cầu thì hai bên sẽ ký HĐLĐ loại gì, dùng làm cơ sở xác định trách nhiệm thực hiện HĐLĐ đã được xác lập đương nhiên sau thời gian thử việc.

    Trường hợp bà bạn phản ánh, khi kết thúc thời gian thử việc Công ty không ký kết HĐLĐ cho bạn, nhưng bạn vẫn tiếp tục làm việc cho Công ty tới 6 tháng thì HĐLĐ đương nhiên được xác lập và việc bạn bị xử lý kỷ luật vì đã quy phạm vi chế là đúng theo quy định. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

75 Trang «<40414243444546>»