Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    25/11/2014, 12:51:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất

    Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn được Ủy ban nhân dân xã giao đất (có thu tiền sử dụng đất và nộp trực tiếp cho UBND cấp xã), đối chiếu pháp luật đất đai thời kỳ giao đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân (Tham khảo khoản 4 điều 13 Luật Đất đai 1987).

    2. Công nhận quyền sử dụng và cấp giấy chứng nhận cho đất được giao trái thẩm quyền.

    Theo điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước 15/10/1993 sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện:

    -       Sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    -       Không có tranh chấp;

    -       Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

    Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Phần còn lại vượt quá hạn mức được xác định là đất nông nghiệp.

    Về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chuyên sâu của chúng tôi  tại đây.

    Bạn đối chiếu quy định của pháp luật để trao đổi với cán bộ có thẩm quyền thuộc UBND cấp xã về hồ sơ của mình, đồng thời nếu UBND xã từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn thì bạn nên đề nghị được cung cấp thông tin, cơ sở pháp lý của việc từ chối này nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.  

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 09:20:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc ông bà T có được cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đất lấn chiếm hay không?

    Pháp luật đất đai hiện hành quy định: điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:

    -       Đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

    -       Không vi phạm pháp luật về đất đai;

    -       Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;

    -       Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất

    (Tham khảo Điều 101, Luật Đất đai 2013).

    Theo khoản 5, Điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ - CP, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Như vậy, trường hợp ông A lấn chiếm và sử dụng đất công trong thời gian hơn 20 năm nhưng hiện nay trên hồ sơ địa chính thể hiện đất vẫn thuộc chủ quyền của xóm A và đang có tranh chấp thì đương nhiên ông bà T không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận với phần đất lấn chiếm này.

    2. Về việc khôi phục lại chủ quyền đất trên thực tế cho xóm A

    Do thông tin bạn cung cấp chưa đủ cơ sở làm rõ việc “đưa ra pháp luật” đối với hành vi lấn chiếm của ông bà T ở đây là như thế nào, tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay là bắt buộc. Các bên có thể làm đơn  yêu cầu UBND cấp xã đứng ra giải quyết. Căn cứ vào giấy tờ nguồn gốc đất, UBND sẽ xem xét.

    Trường hợp các bên không đồng ý nhất trí với kết quả giải quyết của ủy ban nhân dân cấp xã thì có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 08:37:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng, thửa đất nhà bạn chưa được cấp giấy chứng nhận bao gồm hai phần: một phần đã được sử dụng từ trước và một phần được tăng thêm (phát sinh thêm) có thể do sự chiếm hữu lấn chiếm tự nhiên và đã được gia đình bạn xây tường bao.

    Vì bạn không nói rõ, nguồn gốc thửa đất của bạn cũng như các loại giấy tờ pháp lý của thửa đất như thế nào nên chúng tôi tạm phân thành hai trường hợp như sau:

    1.Trường hợp đất có giấy tờ chứng minh nguồn gốc.

    Bạn có thể thực hiện kê khai tại UBND cấp xã để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

    Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ; không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp giấy chứng nhận, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn này.

    2. Trường hợp đất không có giấy tờ

    Nếu thửa đất bạn sử dụng không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thì cần phân định theo các mốc thời gian sử dụng như dưới đây để xem xét việc cấp giấy chứng nhận.

    2.1  Đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993

    Trong trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận.  Đối với thửa đất mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất (theo quyết định của UBND tỉnh nơi có đất) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.  Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo 3 trường hợp nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

    Về tiền sử dụng đất: bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;  Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất

    (Tham khảo Điều 6, Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất).

    2.2  Đất sử dụng từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

    Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất: nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất;  Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; và chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.

    Về tiền sử dụng đất:  bạn phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành;

    Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 7, Nghị định 43/2014/NĐ – CP)

    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn về toàn bộ trình tự, thủ tục  cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 07:23:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Điều kiện đăng ký tạm trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Điều 20, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú quy định điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    Đối chiếu quy định của pháp luật, để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh, bạn cần thỏa mãn hai điều kiện:

    (i) Điều kiện về thời hạn tạm trú:

    Thời gian tạm trú tối thiểu là 2 năm (căn cứ vào sổ tạm trú).

    (ii) Điều kiện về chỗ ở hợp pháp:

    Theo hướng dẫn tại Điều 1 Nghị định 56/2010/NĐ-CP giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được coi là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi tiến hành thủ tục đăng ký thường trú.

    2. Về thủ tục đăng ký thường trú

    Điều 21, Luật Cư trú và Thông tư 06/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn cụ thể về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

    - Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

    Như vậy, bạn liên hệ và nộp hồ sơ tại Công an Quận 2, TP HCM để được giải quyết nhé.

    - Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    +) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    +) Bản khai nhân khẩu;

    +) Giấy chuyển hộ khẩu

    +) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.

    +) Giấy xác nhận thời hạn tạm trú của công an khu vực.

    - Thời hạn giải quyết : Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền nêu trên phải cấp sổ hộ khẩu cho bạn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/10/2014, 04:02:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đất đã được cấp giấy chứng nhận, do vậy, trong trường hợp này, các đồng thừa kế cần phải thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế, sau đó mới tặng cho người cháu được.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/10/2014, 05:08:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Làm rõ việc “cho mượn sổ đỏ” trong trường hợp này.

    Bạn không nói rõ việc gia đình bạn cho doanh nghiệp mượn sổ đỏ để vay vốn ngân hàng cụ thể theo phương thức như thế nào, chúng tôi tạm suy đoán và phân tích các tình huống giả định như sau:

    1.1 Gia đình bạn lập văn bản ủy quyền (công chứng) theo đó cho phép doanh nghiệp được thay mặt gia đình bạn để liên hệ với ngân hàng, vay tiền và dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm cho khoản vay; Sau khi ký văn bản này, doanh nghiệp được sử dụng giấy tờ tài sản để mang đi thế chấp cho Ngân hàng nhằm bảo đảm nghĩa vụ trả nợ khoản vay. Khi doanh nghiệp không thanh toán được nợ đến hạn với ngân hàng thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

    1.2 Gia đình bạn trực tiếp ký các hợp đồng với Ngân hàng nhằm bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng.

    Cả hai trường hợp đều dẫn tới hệ quả pháp lý là ràng buộc trách nhiệm của gia đình bạn trước ngân hàng về việc cam kết dùng tài sản để trả nợ thay cho doanh nghiệp nếu họ không trả được nợ cho ngân hàng.

    Tuy nhiên, các giao dịch giữa gia đình bạn và ngân hàng cần đảm bảo các yếu tố sau đây mới có hiệu lực pháp lý:

    + Hai bên hiểu rõ giao dịch, hậu quả pháp lý của giao dịch, cùng tự nguyện xác lập và thực hiện giao dịch;

    + Giao dịch được xác lập bằng văn bản, có công chứng (tuân thủ về hình thức với các giao dịch liên quan đến bất động sản là nhà, đất) và phải được đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan chức năng (nếu là giao dịch bảo đảm).

    + Giao dịch được xác lập bởi các chủ thể có thẩm quyền: phải được xác lập bởi chủ của tài sản là nhà/đất và người có thẩm quyền của doanh nghiệp (hoặc ngân hàng).

    + Đối tượng là nhà/đất đủ điều kiện tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật (không có tranh chấp; vẫn còn thời hạn sử dụng đất; đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng/sở hữu…).

    Trong trường hợp có căn cứ chứng minh giao dịch được xác lập không đảm bảo một trong các yếu tố nói trên thì có thể dẫn tới giao dịch vô hiệu, theo pháp luật hiện hành, khi giao dịch vô hiệu sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch và hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, ai có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại.

    2. Trách nhiệm của chủ tài sản và giải pháp:

    Như đã phân tích ở trên, nếu giao dịch được xác lập hợp pháp, trong mọi trường hợp, dù ở dạng gia đình bạn ủy quyền hay gia đình bạn trực tiếp ký cam kết với ngân hàng thì khi doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ  trả nợ ngân hàng, tài sản của gia đình bạn sẽ bị xử lý để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp.

    Do vậy,  bạn cần: (i) kiểm tra lại tính hợp pháp của các giao dịch mà mình đã xác lập với doanh nghiệp hoặc với ngân hàng; (ii) liên hệ với doanh nghiệp để đôn đốc nghĩa vụ trả nợ của họ; (iii) liên hệ với ngân hàng để tìm ra giải pháp giãn nợ, đáo nợ, cơ cấu lại khoản nợ… (nếu cần thiết)…

    Hiên này, quy trình xử lý các khoản nợ xấu của Ngân hàng cơ bản như sau:

    - Thông báo cho chủ tài sản về việc xử lý quyền đòi nợ, theo đó, yêu cầu chủ tài sản chuyển giao tài sản để ngân hàng xử lý theo quy định của pháp luật, theo hợp đồng các bên đã ký.

    - Trong trường hợp chủ tài sản không chuyển giao tài sản thì ngân hàng có thể khởi kiện ra tòa án buộc chủ tài sản phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình. Căn cứ bản án, quyết định của tòa án, tài sản sẽ bị xử lý để ngân hàng có thể thu hồi được khoản nợ về.

    Thông thường, các hợp đồng tín dụng/các giao dịch bảo đảm bao giờ cũng ràng buộc trách nhiệm của bên vay tiền/bên thế chấp chịu mọi chi phí giải quyết tranh chấp nếu vi phạm nghĩa vụ, do vậy, bạn nên lưu ý toàn bộ những chi phí giải quyết vụ kiện (nếu có) doanh nghiệp và hoặc gia đình sẽ phải là bên gánh chịu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/10/2014, 05:10:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Điều 6, Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Cư trú quy định, trong trường hợp không có các giấy tờ về nhà/đất nhưng có: Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở thì tài liệu  này cũng được coi là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Bạn căn cứ quy định trên để xin xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà đất về nội dung không có tranh chấp quyền sở hữu nhà/đất để hoàn thiện thủ tục nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 05:00:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Điều kiện cấp lại sổ hộ khẩu:

    Khoản 2, Điều 24 Luật Cứ trú 2006 quy định: "Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại"

    2. Hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu:

    Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

    3. Nơi nộp hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu:

    - Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

    - Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    4. Thời hạn giải quyết:

    Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân.

    5. Lệ phí:

    Nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    6. Cơ sở pháp lý:

    - Luật cư trú sửa đổi năm 2013;

    - Luật Cư trú 2006

    - Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

    - Thông tư 52/2010/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và 56/2010/NĐ-CP về cư trú;

    - Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;

    - Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 02:18:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định chủ quyền nhà và thẩm quyền đòi lại nhà đang bị chiếm hữu:

    Như bạn trao đổi, hiện nay bạn đang giữ các giấy tờ pháp lý của nhà (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), nếu bạn là chủ sở hữu nhà bạn có quyền trực tiếp tiến hành các biện pháp như chúng tôi tư vấn tại điểm 3 dưới đây để đòi lại nhà của mình. Trường hợp chủ quyền nhà đứng tên người khác thì cần phải có văn bản ủy quyền của người này cho bạn đứng ra nhân danh họ tiến hành các biện pháp cần thiết để đòi lại căn hộ trên.

    2. Hiệu lực của hợp đồng cho thuê nhà

    Để xác định thời hạn thuê nhà, người thuê (là người được quyền chiếm hữu, sử dụng, quản lý nhà trong thời gian thuê), quyền cho thuê lại của người thuê nhà... bạn cần căn cứ vào hợp đồng thuê nhà để xác định. Trường hợp nội dung hợp đồng thuê nhà xác định rõ thời hạn theo đó, đến thời điểm này hợp đồng đã hết hiệu lực và trong hợp đồng cũng không xác lập quyền cho thuê lại thì bạn có quyền yêu cầu người thuê nhà của mình hoặc người đang sử dụng nhà của mình phải bàn giao lại nhà. Nếu không thực hiện, bạn có quyền áp dụng các biện pháp như nêu tại điểm 3.

    3. Giải pháp:

    - Liên hệ với bên thuê nhà hoặc người đang sử dụng nhà ở để lấy lại nhà, hoặc 

    - Khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để đòi nhà.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    14/10/2014, 09:07:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thẩm quyền cho hộ gia đình/cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất công ích

    Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai quy định:

    “3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”.

    2. Trình tự, thủ tục cho thuê đất công ích

    Điểm đ, khoản 1 Điều 118 và Khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai quy định về hình thức cho thuê đất như sau:

    Nhà nước cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối với thời hạn không quá năm năm.

    Về cơ bản, trình tự thực hiện như sau:

    - Hộ gia đình/cá nhân liên hệ với UBND cấp xã để nộp hồ sơ xin đấu giá quyền thuê đất. Hồ sơ gồm: (1) đơn xin thuê đất; (2) chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực); (3) dự án/phương án sử dụng đất (nếu có).

    - Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổ chức đấu giá nhận thầu;

    - Hộ gia đình/cá nhân trực tiếp tham gia đấu giá;

    - Kết quả trúng đấu giá, nhận thầu sử dụng đất sẽ được bổ sung vào hồ sơ thuê đất và là cơ sở để lập và ký hợp đồng thuê đất.

    3. Chứng minh tài sản đầu tư của người thuê đất

    Quy định chứng minh tài sản không phải là bắt buộc trong các văn bản pháp luật liên quan đến việc cho thuê đất công ích, tuy nhiên, bạn cần lưu ý đây có thể là một trong những điều kiện trong hồ sơ đấu thầu. Trường hợp có nhiều người cùng tham gia đấu thầu thì những dự án/phương án thuê đất càng chi tiết, có nhiều cơ sở chứng minh tính khả thi (mà nguồn lực tài chính là một trong những tiêu chí quan trọng) thì hồ sơ càng có cơ hội trúng thầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thânc chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    13/10/2014, 10:57:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BCA của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP về cư trú, có hiệu lực đến hết ngày 27/10/2014, thì “đối với nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/01 người. Diện tích sàn được hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật nhà ở.”

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Luật sửa đổi bổ sung Luật cư trú năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) và khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định một số điều của Luật cư trú, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú (có hiệu lực từ ngày 28/10/2014) quy định “đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương”. Mặc dầu vậy, hiện nay, Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chưa đưa ra quy định cụ thể về diện tích bình quân về nhà ở đối với nhà thuê ở để công dân được nhập hộ khẩu tại Hồ Chí Minh.

    Theo Điểm 10 Mục II về Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2014 của Nghị quyết số 38/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội năm 2014 thì “diện tích nhà ở bình quân đầu người: 16,9 m2”. Vì vậy, tại thời điểm hiện tại chưa có mức cụ thể về diện tích tối thiểu để nhập hộ khẩu đối với nhà thuê ở áp dụng riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 và Thông tư 35/2014/TT-BTC.

    Từ những phân tích trên, có thể thấy, tại thời điểm hiện tại, vẫn áp dụng theo quy định tại Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BTC về diện tích tối thiểu để nhập hộ khẩu đối với nhà thuê ở là 5m2 sàn/01 người.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty luật Tiền Phong số 04 - 1088 - 4 - 3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/10/2014, 04:40:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chảo bạn,

    1. Về việc xác thực thông tin về chủ sử dụng đất:

    Bạn có thể làm đơn xin cung cấp thông tin thửa đất và liên hệ với ủy ban nhân dân cấp xã để có được thông tin chính thức về thửa đất: chủ sử dụng, diện tích, số tờ bản đồ, số thửa... Nếu thông tin thửa đất trên hồ sơ lưu tại ủy ban nhân dân cấp xã không phù hợp với thực tế sử dụng đất, gia đình bạn có quyền khiếu nại theo các nội dung như phân tích tại điểm 2 sau đây.

    2. Về việc ủy quyền thực hiện khiếu nại, tố cáo:

    Nếu bố bạn đã quá già yếu, không thể tự đi lại được thì có thể lập văn bản ủy quyền cho bạn để thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại những sai phạm về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho cô bạn như chúng tôi đã phân tích và tư vấn ở thư trước.

    3. Về việc phân chia di sản thừa kế

    Như thông tin bạn đã cung cấp ở các lần trước, được biết thời gian ông bà của bạn mất đã rất lâu, quá 10 năm, do vậy, không còn thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật nữa.

    Việc khai nhận thông tin quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận trong trường hợp này được căn cứ vào các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo chúng tôi, cần làm rõ có hay không có văn bản đổi đất mà bố bạn đã ký với ông A, đề nghị các cơ quan chức năng xem xét nội dung và hiệu lực của văn bản này để hủy văn bản mà con của cô bạn đã cung cấp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 06:45:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Xác lập chủ quyền sử dụng đất:

    Như bạn trao đổi, đất có nguồn gốc của ông bà để lại nhưng thời gian ông bà chết đã quá lâu, qua nhiều chục năm nên thời hiệu 10 năm để các đồng thừa kế khởi kiện để phân chia thừa kế trong trường hợp này không còn và không được xem xét.

    Theo thông tin bạn cung cấp, chủ quyền sử dụng đất được xác lập cho cô của bạn (đã chết) dựa trên hồ sơ kê khai nộp trước đó. Việc này là sai quy định của pháp luật bởi lẽ:

    - Khoản 3 điều 14 Bộ luật Dân sự quy định một người được xác định đã chết thì mọi quan hệ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người đó đều chấm dứt.

    Như bạn trao đổi, cô bạn đã mất gần 10 năm, chúng tôi không có thêm thông tin để xác định thời điểm cụ thể cô bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nhưng phân tích quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như dưới đây, sau đó tạm phân ra hai trường hợp giả định để xem xét như sau:

    - Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

    Luật đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn đều quy định, vê cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện như sau:

    Hồ sơ gồm:

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ;

    - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định (nếu có);

    - Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân và hộ khẩu của chủ sử dụng đất;

    - Thông báo công khai hồ sơ đăng ký đất của UBND xã, phường, Thị trấn nơi có đất.

    - Biên bản về việc kết thúc công khai hồ sơ đăng ký quyên sử dụng đất, kết quả xét duyệt đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    - Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    - Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.

    - Biên bản mô tả ranh giới (trích lục hoặc trích đo địa chính);

    - Hồ sơ thuế: lệ phí trước bạ, (theo mẫu quy định của Chi cục thuế).

    - Các giấy tờ khác như: Giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp vợ, chồng không cùng chung hộ khẩu gia đình;  Xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp người độc thân).

    Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu, vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất rất quan trọng, cấp chính quyền này là cơ quan có chức năng đánh giá, thẩm định, lập hồ sơ kiểm tra tính xác thực các thông tin về chủ sử dụng đất, thửa đất, niêm yết công khai và lập biên bản kết thúc niêm yết hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, trình lên Phòng Tài nguyên Môi trường để cấp giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.

    - Trường hợp thứ nhất: nếu cô của bạn đứng ra kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi còn sống nhưng trong khi chờ ra giấy chứng nhận thì cô bạn chết. Trường hợp này, những người thừa kế của chủ sử dụng đất phải thông báo ngay với Phòng Tài nguyên Môi trường để được hướng dẫn thủ tục điều chỉnh thông tin chủ sử dụng đất theo kết quả phân chia di sản thừa kế hoặc di chúc. Không thực hiện nghĩa vụ này dẫn tới việc cơ quan nhà nước vẫn ra giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất đã chết là sai quy định và giấy chứng nhận có thể bị thu hồi với lý do cấp sai đối tượng.

    - Trường hợp thứ hai: hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nộp khi cô bạn đã chết. Như phân tích ở trên, đây không được coi là nhầm lẫn, sai sót thông thường trong quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà được coi là vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Nếu cô bạn đã chết mà ủy ban nhân dân cấp xã vẫn xác nhận hồ sơ, thực hiện quy trình cấp sổ thì khi bị phát hiện và xử lý, giấy chứng nhận sẽ bị hủy bởi có sự gian dối trong kê khai thông tin chủ sử dụng đất và quy trình thẩm định hồ sơ của cơ quan chức năng không tuân thủ đúng quy định của pháp luật khi không xác định được sự gian dối này.

    Nếu bố bạn thấy rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cô của bạn là không có căn cứ cả về pháp lý và thực tiễn, theo chúng tôi, bố của bạn cần chú ý một số nội dung như chúng tôi tư vấn trong mục 2 (giải pháp) dưới đây.

    2. Giải pháp:

    Bố của bạn cần thu thập thêm các thông tin về việc:

    (i) Ai là người sử dụng thường xuyên và ổn định quyền sử dụng đất trên (căn cứ vào các blai nộp thuế, các tài liệu áp dụng cho người sử dụng đất trong suốt thời gian qua).

    (ii) Ai là người kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên, thời điểm kê khai?

    (iii) Bố bạn biết hay không biết việc kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bố bạn có đồng ý với hồ sơ kê khai đứng tên cô bạn hay không.

    Từ đó làm rõ được nội dung, mục đích, động cơ và lý do nào cô của bạn lại ký được hồ sơ với ông A và giấy tờ bố bạn ký với ông A hiện nay ai đang nắm giữ, đã bị hủy hay chưa. Nếu có căn cứ cho rằng bố của bạn là người duy nhất sử dụng ổn định, thường xuyên quyền sử dụng đất trên, cô của bạn đã tự ý và âm thầm làm lại giấy tờ (ký lại với ông A và xin xác nhận của chính quyền địa phương) và kê khai xin cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất thì bố của bạn có quyền khiếu nại về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xuất trình giấy tờ bố bạn ký với ông A cũng như các bằng chứng thể hiện bố bạn là người sử dụng đất trên thực tế để làm rõ chủ quyền sử dụng đất của mình theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/09/2014, 04:17:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên – công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1.  Quy định về tách thửa của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

    Khoản 1 Điều 1 Quyết định 09/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành sửa đổi khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai quy định về các trường hợp không được tách thửa:

    “3. Thửa đất đã có chủ trương thu hồi thể hiện bằng văn bản của UBND tỉnh Đồng Nai hoặc UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.”

    Căn cứ quy định của UBND tỉnh Đồng Nai nêu trên, bạn đối chiếu với trường hợp của mình, nếu đã có quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai về chủ trương th uhồi đất thì không được phép tách thửa.

    Nếu chưa có văn bản thể hiện chủ trương thu hồi đất thì được phép chia tách nếu như đảm bảo được điều kiện về diện tích nêu tại điểm 2 dưới đây.

    2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai

    Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai  quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với trường hợp thửa đất có hiện trạng sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích khác. Theo đó:

    - Trường hợp thửa đất nằm trong khu quy hoạch đất ở, việc tách thửa phải đảm bảo thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo loại đất ở.

    - Đối với thửa đất nằm trong khu quy hoạch không phải là đất ở, việc tách thửa phải đảm bảo về diện tích tối thiểu đối với từng loại đất.

    Đối với loại đất ở: Các xã thuộc huyện Nhơn Trạch diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2).

    Đối với đất loại đất nông nghiệp: Các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Nhơ Trạch diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn năm trăm mét vuông (500m2).

    Như vậy, bạn căn cứ quy định của pháp luật để xác định diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tương ứng với diện tích đất của mình. Nếu có căn cứ cho rằng phía cơ quan chức năng gây khó khăn, bạn có quyền yêu cầu cán bộ thụ lý trả lời bằng văn bản lý do không thụ lý hồ sơ xin tách thửa của bạn và có quyền khiếu nại về hành vi/quyết định hành chính này theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    27/09/2014, 01:41:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Bà nội chồng và cháu dâu không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng/tặng cho bất động sản.

    Điểm a, Điều 3, thông tư 111/2013/TT - BTC

    “a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau”.

    Như vậy, đúng như nhận định của bạn, khi bà của chồng bạn tặng cho hai vợ chồng bạn quyền sử dụng đất thì phần tặng cho bạn (là cháu dâu) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

    Để tránh nộp thuế, vợ chồng bạn đang có ý định làm hợp đồng tặng cho theo đó bà bạn tặng cho chồng bạn, trong trường hợp hợp này là tài sản chồng bạn được bà nội tặng cho riêng và là tài sản riêng của chồng bạn theo điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình như trích dẫn dưới đây:

    “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân”.

    Như vậy, quyền sử dụng đất sau khi nhận tặng cho sẽ là tài sản riêng của chồng bạn.

    2. Giải pháp:

    Nếu bà và hai vợ chồng bạn cùng thống nhất ý chí về việc vợ chồng bạn cùng được nhận tặng cho từ bà để cùng sở hữu/sử dụng thì bạn có thể bàn với chồng mình lựa chọn một trong hai giải pháp sau đây:

    2.1 Lập hợp đồng tặng cho giữa bà bạn và hai vợ chồng bạn, theo đó, bạn kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần được nhận tặng cho của mình để được đứng tên chủ quyền sử dụng đất cùng với chồng của mình;

    2.2. Lập hợp đồng tặng cho giữa bà bạn và chồng bạn, sau khi thực hiện việc chuyển quyền từ bà bạn sang chồng bạn, chồng bạn làm thủ tục tặng cho bạn một nửa quyền sử dụng đất và kê khai để bạn cùng đồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

    Ttrong

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 03:32:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quyền thừa kế tài sản:

    Trong trường hợp người để lại di sản chết mà không có di chúc thì những người sau đây được hưởng thừa kế:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

    (Điều 676 Bộ Luật Dân sự. Người thừa kế theo pháp luật)

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, nếu cha bạn có vợ và con (hợp pháp) khác thì những người này cũng có quyền thừa kế tài sản (là ½ nhà đất).

    Căn cứ các giấy tờ nhân thân của họ (nếu bạn có) bạn có thể liên hệ với họ để thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế. Pháp luật không bắt buộc bạn phải thu thập đủ các thông tin của các đồng thừa kế khác (khi bạn không có cơ sở để nhận biết) khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Căn cứ vào yêu cầu khai nhận di sản thừa kế, cơ quan chức năng sẽ cho niêm yết công khai tại xã/phường nơi có di sản để những người có quyền/nghĩa vụ liên quan biết.

    2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn về thủ tục khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe. 

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    09/09/2014, 10:06:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Như bạn trao đổi, được hiểu thửa đất trên mới đang trong quá trình kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông của bạn. Nếu ông bạn có ý định tặng cho bạn, đảm bảo sau này không có tranh chấp với bất kỳ thành viên nào trong gia đình thì hai bên (ông bạn và bạn) phải tiến hành thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép các bên thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất khi đất đã được cấp giấy chứng nhận. Do vậy, chỉ đến khi có giấy chứng nhận, ông bạn mới có thể tiến hành việc tặng cho đất cho bạn với những nội dung như chúng tôi tư vấn dưới đây.

    Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất tiến hành như sau:

    1. Ký hợp đồng tặng cho và công chứng hợp đồng:

    Hai bên (tặng cho và nhận tặng cho) chuẩn bị hồ sơ gồm Chứng minh nhân dân và hộ khẩu (bản gốc) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) để cán bộ công chứng xem xét chứng nhận  vào hợp đồng tặng cho.

    2. Nộp hồ sơ chuyển quyền tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất:

    Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ chứng minh quan hệ ông cháu (để được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ)

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…;

    + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    + Tờ khai lệ phí trước bạ/tờ khai đăng ký biến động đất.

    Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp và thông báo cho bạn đến nhận kết quả giải quyết thuế. Khi bạn nộp bổ sung các chứng từ/thông báo của cơ quan thuế lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan này sẽ hoàn thiện hồ sơ, trình người có thẩm quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp cho bạn.

    3. Thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ:

    Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông nội và cháu được miễn thuế (căn cứ điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân; được hướng dẫn bởi điều 4 Nghị định 100/2008/NĐ-CP) và miễn lệ phí trước bạ (căn cứ khoản 10 điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP).

    Tuy nhiên, xin lưu ý rằng, nếu thửa đất trên không phải là tài sản riêng của ông nội bạn thì ông nội bạn không thể tặng cho bạn toàn bộ thửa đất được mà phần còn lại phụ thuộc vào ý chí của những người đồng sử dụng đất với ông bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/09/2014, 10:32:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên – Công ty luật Tiền Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc, mọi thông tin của chủ sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được cập nhật chính xác và khớp với các thông tin trên thực tế, do vậy, khi thay đổi địa chỉ thường trú bạn phải là thủ tục đính chính thông tin địa chỉ thường trú trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng.

    (Điều 106, Luật Đất đai 2013).

    Thủ tục đính chính thực hiện như sau:

    1.    Thẩm quyền thực hiện:

    Phòng tài nguyên môi trường thuộc ủy ban nhân dân huyện nơi có đất.

    2.    Trình tự, thủ tục:

    -       Người sử dụng đất nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, hồ sơ bao gồm:

    +) Đơn đề nghị đính chính (nêu rõ lý do đề nghị đính chính do thay đổi địa chỉ thường trú).

    +) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    - Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. (Điều 86, Nghị định 43/2014/NĐ – CP và Điều 10, Thông tư 24/2014/TT – BTNMT)

    3. Thời hạn: Thời hạn thực hiện thủ tục đính chính là không quá 10 ngày (Điểm p, khoản 2, Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ – CP)

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/08/2014, 09:27:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Như bạn trình bày, phần đất thuộc hành lang giao thông không được thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà bạn được hiểu phần đất này thuộc sở hữu nhà nước, gia đình bạn có thể được sử dụng nhưng không được nhà nước công nhận chủ quyền, khi sử dụng không được làm cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ và phải trả lại khi nhà nước có quyết định thu hồi.

    Trong trường hợp quyền sử dụng đất của gia đình bạn có trước và công trình đường bộ có sau dẫn tới việc quyền sử dụng đất nhà bạn bị quy hoạch thành khu vực hành lang an toàn giao thông, khi nhà nước thu hồi diện tích này thì gia đình bạn sẽ được bồi thường theo quy định. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 12:02:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định từ năm 1996, nhưng hiện nay binh đoàn 15 nhận là đất của binh đoàn.

    Như vậy, đã xuất hiện tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn và binh đoàn 15, để có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất thuộc về bên nào bạn phải tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202, Điều 203, Luật Đất đai 2013.

    Trước tiên, bạn làm đơn đề nghị UBND xã giải quyết tranh chấp này:

    Trường hợp 1: Binh đoàn 15 không có căn cứ chứng minh về quyền sử dụng đất

    Nếu trong quá trình giải quyết tranh chấp, binh đoàn 15 không đưa ra được các căn cứ chứng minh về quyền sử dụng đất của họ, trong khi đó gia đình bạn chứng minh được việc sử dụng đất ổn định từ thời điểm năm 1996 thì UBND xã sẽ có căn cứ để tiến hành hòa giải bảo vệ quyền lợi của gia đình bạn.

    Nếu hòa giải thành, gia đình bạn có thể tiến hành hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tránh xảy ra các tranh chấp tương tự sau này.

    Trường hợp hòa giải không thành, Binh đoàn không chịu cung cấp tài liệu  chứng cứ, hoặc không tham gia, hoặc tham gia nhưng không đồng ý với kết quả hòa giải, gia đình bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.

    Trường hợp 2: Binh đoàn 15 đưa ra được các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất

    Nếu như bên binh đoàn 15 có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì trong trường hợp này, gia đình bạn đang lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của binh đoàn 15 và phải giao trả lại phần đất đã lấn chiếm này.

    Nếu binh đoàn 15 đã đồng ý thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng đất và phải chi trả một khoản tiền hợp lý trên cơ sở hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, cần thiết bạn phải kiểm tra xem binh đoàn có được phép cho thuê đất không, nếu không có căn cứ để chắc chắn việc này thì phía Binh đoàn phải cam kết và chịu trách nhiệm về quyền sc ký hợp đồng cho thuê đất. Hợp đồng thuê đất phải nêu rõ thời hạn sử dụng đất, nếu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì chế độ bồi thường như thế nào…

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./. 

15 Trang «<567891011>»