Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    23/08/2014, 08:55:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Như bạn trình bày, nguồn gốc thửa đất của bạn là do nhận chuyển nhượng và thời gian sử dụng từ năm 1987 đến nay, đã được cán bộ địa chính đo đạc và lập bản đồ quy hoạch và gia đình bạn đã xây dựng tường bao xung quanh thửa đất. Khi bạn xin phép xây dựng nhà tạm và đang tiến hành xây dựng thì có người khiếu nại nên bị UBND xã ra quyết định đình chỉ công việc xây dựng. Sau đó, tường bao thửa đất bị một số người phá đổ.

    Căn cứ vào những thông tin tin, theo chúng tôi bạn nên tiến hành các công việc sau:

    1. Liên hệ với UBND xã đề nghị làm rõ nội dung đơn của anh A liên quan đến quyền sử dụng đất, đồng thời đưa ra các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về: (i) nguồn gốc thửa đất (do nhà bạn nhận chuyển nhượng từ người khác); (ii) chứng minh thời gian sử dụng đất (từ năm 1987); (iii) chứng minh sự ghi nhận của cấp chính quyền với quyền sử dụng đất của gia đình bạn (bản đồ địa chính, bản vẽ thửa đất)…để bảo vệ quyền sử dụng đất của mình.

    Từ đó, đề nghị UBND xã tổ chức các biện pháp giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định. Sau khi có kết quả giải quyết tranh chấp đất đai, gia đình bạn mới được tiếp tục xây dựng.

    2. Làm đơn trình báo ra cơ quan công an về việc tường rào nhà bạn bị phá đổ, đề nghị điều tra, xử lý người thực hiện, theo đó, tùy tính chất, mức độ mà người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi phá hoại, gây thiệt hại về tài sản cho gia đình bạn.

    Việc xây lại tường bao cũng cần phải chờ kết quả giải quyết tranh chấp đất của bạn mới được tiếp tục tiến hành.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 09:44:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan trả lời bằng văn bản nêu rõ căn cứ pháp lý của việc từ chối hồ sơ chuyển nhượng và căn cứ vào nội dung trả lời, bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính này theo quy định về khiếu nại, tố cáo.

    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề này.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 10:36:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

     Giá trị phần xây dựng  không phép được xác định như sau:

    Đối với nhà ở riêng lẻ được tính bằng số m² xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m² xây dựng tại thời điểm vi phạm cộng với số m² đất xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m² đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hằng năm, trong đó giá trị đất được xác định theo nguyên tắc sau: 


    - Tầng 1 (hoặc tầng trệt) tính bằng 100% giá tiền 1m² đất tại vị trí đó nhân với số m² đất xây dựng vi phạm. 

    - Từ tầng 2 trở lên tính bằng 50% giá tiền 1m² đất tại tầng 1 nhân với số m² đất xây dựng vi phạm.

    (Trích Điều 8 Thông tư 02/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 121).

    Bạn đối chiếu với quyết định về giá đất do UBND cấp tỉnh ban hàng hàng năm để tính toán giá trị cụ thể nhé.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 02:38:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như tôi đã tư vấn ở lần trước, trong trường hợp đã có quyết định thu hồi đất thì nhà nước mới hạn chế quyền chuyển nhượng của chủ sử dụng đất một cách gián tiếp bằng quy định: không cấp giấy chứng nhận theo điều 56 Nghị định 43 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai "Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất". Mặc dù nghị định không nói rõ là cấp giấy chứng nhận lần đầu hay cấp giấy chứng nhận cho các lần chuyển nhượng, nhưng trên thực tế, thông thường Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ không thực hiện.

    Trường hợp của bạn nếu chưa có quyết định hoặc thông báo thu hồi đất thì không bị cấm hoặc hạn chế quyền chuyển nhượng.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/08/2014, 02:20:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Cho vấn đề mượn quyền sử dụng đất:

    Bạn không nói rõ đất trong trường hợp này được nhà nước giao cho chủ sử dụng qua hình thức nào sau đây: cho thuê, được nhà nước giao đất, được nhà nước công nhận quyền sử dụng qua hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, thừa kế…. Trường hợp được nhà nước cho thuê đất thì chủ sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích được thuê, nếu không sử dụng đúng mục đích thì có thể bị nhà nước thu hồi.

    Thuế đất trong thời gian mượn: phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

    Thời hạn mượn: theo sự thỏa thuận của hai bên nhưng không quá thời gian được giao đất, cho thuê đất.

    2. Cho vấn đề đăng ký quyền sở hữu với tài sản mà doanh nghiệp đầu tư trên đất.

    Để xác định tài sản đầu tư trên đất thuộc sở hữu của công ty, bạn cần phải đăng ký quyền sở hữu với các tài sản nói trên tại cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật có quy định trường hợp đăng ký quyền sở hữu với nhà ở, công trình xây dựng trên đất mà chủ sử dụng đất không phải chủ sở hữu tài sản là nhà ở và công trình xây dựng trên đất như sau:

    Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Hồ sơ đăng ký sở hữu nhà ở, công trình trên đất bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

    - Bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu của chủ sở hữu nhà ở, công trình trên đất;

    - Văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực;

    - Giấy phép xây dựng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 09:49:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Đối với đất nằm trong khu quy hoạch mà đã có thông báo thu hồi đất nhưng chưa tiến hành thu hồi và chưa giải quyết bồi thường:

    Nếu quy hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    (Điều 49, Luật Đất đai 2013)

    Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, và nhu cầu chuyển mục đích của hộ gia đình, cá nhân (thể hiện qua đơn xin phép chuyển mục đích quyền sử dụng đất) (Điều 52, Luật Đất đai 2013)

    Như vậy, nếu đất đã được duyệt quy hoạch sử dụng và công bố quy hoạch này thì gia đình bạn chỉ được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích nhưng không thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng, chuyển mục đích quyền sử dụng đất cũng như xây dựng mới nhà, công trình xây dựng trên đất đúng như hướng dẫn của cán bộ.

    2. Bồi thường thiệt hại do bị hạn chế khả năng sử dụng đất

    Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất (Điều 94, Luật Đất đai 2013).

    Điều 10, Nghị định 47/2014/NĐ - CP hướng dẫn Điều 94, Luật Đất đai 2013 về Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.

    - Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.

    - Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 08:45:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng:

    Căn cứ điều 13 nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm trong tổ chức thi công xây dựng, hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng sẽ bị  phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị.

    (Khoản 6 điều 13 nghị định 121).

    Ngoài ra, nếu việc công trình xây dựng không phép không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.

    (Khoản 9 điều 13 nghị định 121)

    2. Xin phép cho tồn tại ngôi nhà.

    Như bạn trình bày, bạn đã nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhưng không đến nhận kết quả, như vậy, tại thời điểm xây dựng, căn nhà của bạn đã không vi phạm quy hoạch, căn cứ khoản 9 vừa phân tích nêu trên, bạn hoàn thành các nghĩa vụ nộp phạt thì sẽ được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 06:56:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu đất của ông bà bạn nhưng đã tặng cho bố bạn và được ghi nhận bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bố của bạn thì bố của bạn là chủ sử dụng hợp pháp quyền sử dụng đất. Bố bạn có toàn quyền quyết định việc tặng cho mà không bắt buộc phải xin ý kiến hoặc chữ ký của bà bạn. Tuy nhiên, xét về tập quán cũng như đạo đức gia đình, đối với vấn đề quan trọng là tặng cho tài sản có giá trị lớn như quyền sử dụng đất, để đảm bảo sự hài hòa và đoàn kết trong gia đình, bố bạn nên có sự trao đổi, bàn bạc với các thành viên trong gia đình nói chung và bà của bạn nói riêng về việc này.

    Nếu bố bạn chưa thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn mà không may bố bạn đột ngột qua đời thì phân định thành hai trường hợp như sau để xem xét:

    1. Nếu bố bạn có để lại di chúc chỉ định bạn là người được hưởng di sản là quyền sử dụng đất thì bạn sẽ được hưởng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, những người không được bố bạn để lại thừa kế là ông, bà và mẹ bạn cùng những người con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động của bố bạn nếu còn sống ở thời điểm bố bạn chết vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 kỷ phần thừa kế theo pháp luật (điều 669 Bộ Luật Dân sự).

    2. Trường hợp bố bạn mất không có di chúc thì quyền sử dụng đất nói trên được phân chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn, bao gồm: bố, mẹ, vợ và các con (điều 676 Bộ Luật Dân sự).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 04:27:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc tặng cho đất giữa mẹ và con:

    Theo như bạn trao đổi thông tin, nếu mẹ bạn có tài sản là quyền sử dụng đất thì bà có toàn quyền quyết định việc tặng cho bạn, tuy nhiên việc tặng cho (chia đất) cho bạn không đương nhiên mà hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí và sự tự nguyện của mẹ bạn.

    2. Quyền của chủ sử dụng đất:

    Sau khi được mẹ bạn tặng cho nhà đất và đã thực hiện xong các thủ tục về việc chuyển quyền từ mẹ  bạn sang cho bạn thì bạn có toàn quyền quyết định (bán) quyền sử dụng đất này.

    3. Những chú ý khi tặng cho nhà đất

    Về thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất: việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân (Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân; Điều 4 Nghị định 100/2008/NĐ-CP; Mục III Phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC).

    Về lệ phí trước bạ: việc sang tên nhà đất từ giao dịch tặng cho giữa mẹ và con không phải nộp lệ phí trước bạ sang tên (Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC).

    Về thủ tục sang tên: bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây. Về cơ bản phân chia làm hai trường hợp như sau:

    Nếu tặng cho một phần: mẹ bạn là chủ sử dụng đất phải lập hồ sơ xin tách thửa bao gồm các loại tài liệu sau: (i) chứng minh nhân dân/hộ khẩu bản sao chứng thực của chủ sử dụng đất; (ii) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc); (iii) bản vẽ đo đạc thửa đất do đơn vị có chức năng đo vẽ lập; biên bản hiện trạng thửa đất và (iv) đơn xin tách thửa.

    Hồ sơ được nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất, thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sau khi có công văn tách thửa thì hai bên tiến hành thủ tục ký và công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại phòng công chứng và hoàn tất hồ sơ sang tên nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Nếu tặng cho toàn bộ hai bên không cần phải thực hiện thủ tục tách thửa.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./. 

     

     

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:01:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

    Trường hợp 1: nếu gia đình bạn sử dụng ổn định đất và lưu giữ được các loại giấy tờ như đã trình bày như: (i) giấy tờ giao đất; (ii) giấy tờ thu tiền khi nhà nước giao đất; (iii) bản đồ hiện trạng/quy hoạch thửa đất và các biên lai thu thuế đất ở thì được coi là có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất (Điều 100 Luật Đất đai).

    Trường hợp 2: trường hợp gia đình bạn không lưu giữ được giấy tờ về đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ 1989 đến nay và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 101 Luật Đất đai).

    2. Về việc nộp tiền sử dụng đất khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai quy định:

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo như quy định tại Điểm a; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b;
    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c thì được xác định là đất nông nghiệp; nếu do gia đình trực tiếp sản xuất thì được nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong phạm vi công nhận đất nông nghiệp, phần vượt quá chuyển sang đất thuê của nhà nước. Nếu gia đình không thực tế sử dụng đất thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức cho thuê đất.

    Như vậy, trong các trường hợp như phân tích trên đây, không có trường hợp nào phải thực hiện theo như yêu cầu của chính quyền mà bạn đã trình bày. Bạn đối chiếu với quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình nhé. Đối với yêu cầu của UBND xã, bạn có thể đề nghị họ cung cấp văn bản làm căn cứ cho các yêu cầu của họ và khiếu nại về toàn bộ nội dung vụ việc lên Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện để được giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 08:20:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đất đã được quy hoạch:

    Đất đã được quy hoạch là đất được phân bổ và khoanh vùng (theo không gian sử dụng) cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu theo tiềm năng sử dụng của đất và theo nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

    Như bạn trình bày được hiểu đất đã được quy hoạch để xây dựng trung tâm hành chính xã theo quyết định của cơ quan thẩm quyền.

    2. Những hành vi bị nghiêm cấm:

    Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định, lấn, chiếm đất đai là hành vi nghiêm cấm theo (Khoản 1), theo đó sẽ bị nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 16 Luật Đất đai 2013: “Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai”.

    Đất thuộc trường hợp bị lấn, chiếm không thuộc đối tượng được bồi thường về đất và tài sản trên đất (cây trồng) khi nhà nước thu hồi đất (Điều 92, Điều 82, Điều 64, Luật Đất đai 2013)

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 03:34:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất

    Chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản là trường hợp được phép theo quy định tại điều 57, Luật Đất đai 2013. Tuy nhiên, trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì chủ sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải tuân theo những trình tự thủ tục luật định.

    2.    Về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất

    Luật Đất đai 2013 quy định:

    Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

    (Điều 59 Luật Đất đai 2013).

    Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy đinh Phòng Tài nguyên Môi trường thuộc UBND cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    Như vậy, thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích trong trường hợp này không phải là UBND cấp xã mà phải là UBND cấp huyện.

    3.    Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

    3.1 Về hồ sơ:

    Điều 6, Thông tư 30/2014/TT – BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu)

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Kèm theo là các giấy tờ nhân thân của chủ sử dụng đất: chứng minh nhân dân/hộ khẩu và các giấy tờ khác (nếu cần).

    3.2 Về thủ tục:

    - Hồ sơ nộp tại: Phòng Tài nguyên Môi trường – thuộc UBND cấp huyện.

    - Trong thời hạn không quá 15 ngày, căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nếu xét thấy phù hợp với quy hoạch UBND huyện sẽ có ý kiến cho phép hoặc từ chối việc chuyển mục đích quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

    - Nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất: Cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất (đối với các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất), lệ phí trước bạ và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 08:35:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Hiệu lực của di chúc

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn về hiệu lực di chúc đăng tại webstie của Luật Tiền Phong chúng tôi: http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/tu-van-lap-di-chuc

    Nếu di chúc của ông bạn được lập dựa trên sự tự nguyện, tự do ý chí, trong khi minh mẫn, sáng suốt, văn bản di chúc có sự chứng thực của UBND xã cũng như có sự làm chứng của những người trong dòng họ có thể được coi là hợp pháp.

    Do vậy, nếu đến khi chết mà ông bạn không còn văn bản di chúc nào khác thì văn bản di chúc này sẽ được coi là di chúc cuối cùng và có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông bạn chết).

    Di chúc do ông bạn lập không nhất thiết phải có chữ ký của bà nội bạn vẫn có hiệu lực.

    Lưu ý với bạn, nếu nhà đất trên là tài sản chung của ông, bà bạn thì di chúc của ông bạn chỉ có hiệu lực đối với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung này (½ nhà đất)

    2. Thời hiệu chia di sản thừa kế

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là 10 năm (Điều 645 của Bộ luật Dân sự)

    Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.

    (Trích điểm 2, mục I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của HĐTP TANDTC)

    3. Giải pháp

    3.1 Để được hưởng quyền thừa kế:

    Bạn căn cứ vào những phân tích nêu trên để xác định thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đối với tài sản của ông bạn. Nếu còn thời hiệu khởi kiện, gia đình bạn có thể khởi kiện ra tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo nội dung di chúc để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện, nếu đảm bảo đủ hai điều kiện: (1) các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và  (2) đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì tòa án vẫn thụ lý giải quyết yêu cầu chia tài sản chung.

    Trường hợp không có căn cứ để khởi kiện, tòa án sẽ không thụ lý và tài sản hiện do ai quản lý, trông nom người đó vẫn tiếp tục được quyền quản lý, trông nom theo quy định của pháp luật về việc chiếm hữu tài sản công khai và ngay tình.

    3.2 Để xử lý hành vi phá hoại tài sản:

    Như bạn trình bày, nếu có hành vi xây dựng nhà trái phép trên đất đang thuộc diện quản lý của nhà bạn cũng như đập phá tài sản, gia đình bạn nên làm đơn trình báo hoặc tố giác việc này ra cơ quan công an để yêu cầu xử lý. Tùy tính chất mức độ mà hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu chứng minh được thiệt hại, bạn có thể khởi kiện ra tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    31/07/2014, 05:15:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở

    Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    Điều 74 Luật Đất đai

    2. Thẩm quyền ban hành giá đất:

    - Khung giá đất: do Chính phủ ban hành định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.

    (Điều 113 Luật Đất đai)

    - Giá đất: Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ ban hành giá đất dựa trên khung giá đất đã được HĐND cấp tỉnh thông qua và giá này làm căn cứ tình tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

    (Điều 114 Luật Đất đai).

    Giá đất của từng thửa đất cụ thể phụ thuộc vào vị trí của thửa đất.

    Để biết chính xác giá đất, bạn có thể cung cấp thêm các thông tin về diện tích, vị trí thửa đất, đặc điểm nhà, thời gian xây dựng.. chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    28/07/2014, 04:27:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Chủ thể của hợp đồng thuê nhà:

    Như bạn trình bày, bạn là người đứng ra giao dịch, nếu bạn là người Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) thì việc thuê nhà ở trong trường hợp này không phải là hợp đồng cho người nước ngoài thuê nhà, do vậy, không cần thiết phải tuân thủ các điều kiện về hợp đồng cho người nước ngoài thuê nhà.

    Hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, nếu có thời hạn trên 6 tháng thì phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan thẩm quyền.

    2. Thủ tục khai báo tạm trú:

    Với căn nhà bạn thuê, bạn được quyền sử dụng toàn bộ cho mục đích để ở, bạn có thể đón chồng bạn về ở cùng (như ở tư gia của mình), theo điều 15, Nghị định số 21/2001/NĐ-CP quy định về việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài:

    “Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi tạm trú. Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.

    Như vậy, bạn hoặc chồng bạn có nghĩa vụ (phải) khai báo tạm trú với cơ quan có thẩm quyền là Công an phường, xã nơi tạm trú.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

  • Xem thêm     

    26/07/2014, 05:11:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định của pháp luật về việc miễn/giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp:

    Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành quy định : giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số121/2010/NĐ-CP tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

     Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn:

    -  Đối tượng áp dụng được giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 02/NQ-CP gồm: Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.

    Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật. 

    Nếu doanh nghiệp đã được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BTC.

    Như vậy, doanh nghiệp của bạn cũng nằm trong đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các văn bản pháp luật nói trên.

    2. Thủ tục thực hiện:

    Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thủ tục cho các doanh nghiệp khi thực hiện xin giảm tiền thuê đất:

    -  Phải có văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để làm thủ tục xét giảm, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo mẫu.

    -  Cơ quan quản lý thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính, cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp và trình UBND cùng cấp phê duyệt; Trên cơ sở đó ban hành quyết định giảm tiền thuê đất

    - Đối với các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định, số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị đang được cơ quan thuế tạm tính thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số phải nộp (số tạm tính) của năm 2013, năm 2014 và phát hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo mức bằng 02 lần số tiền thuê đất phải nộp năm 2010. Khi đơn vị hoàn tất thủ tục về thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; Số tiền thuê đất được giảm ghi trên quyết định là số tiền thuê đất đã xác định tạm giảm theo quy định

    3. Đơn giá thuê đất áp dụng:

    Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC quy định:

    Trong thời gian đã nộp hồ sơ tới cơ quan thuế mà chưa có ý kiến phê duyệt của UBND cấp tỉnh các tổ chức kinh tế được tạm nộp tiền thuê đất theo mức bằng số tiền thuê đất phải nộp năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    26/07/2014, 12:46:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước được quy định cụ thể tại Nghị định 42/2012/NĐ-CP, theo đó:

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng.

    2. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 04:03:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước được quy định cụ thể tại Nghị định 42/2012/NĐ-CP, theo đó:

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng.

    2. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 10:08:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về nguyên tắc, quyền sử dụng đất trên là tài sản chung của bố và mẹ bạn, do vậy, mẹ bạn không thể tự mình định đoạt được toàn bộ quyền sử dụng đất trên.

    Nếu bố bạn không còn minh mẫn để nhận thức và làm chủ hành vi của mình thì không ai có thể thay thế bố của bạn để ký các giấy tờ đất trừ khi đã có quyết định của tòa án tuyên bố của bạn mất năng lực hành vi dân sự như tôi đã trao đổi với bạn ở lần trước.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/07/2014, 10:01:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Hành vi xây dựng trái phép trên đất của ai, người đó phải chịu trách nhiệm.

    Đối với chủ đất, nếu sử dụng sai mục đích, trái quy hoạch hoặc phá hoại đất thì sẽ bị xử lý tùy theo tính chất và mức độ của hành vi.

    2. Xử lý tiền thuê đất.

    Trường hợp bên cho thuê không cung cấp các thông tin về thửa đất, mốc lộ giới và hai bên nhất trí mục đích thuê đất để làm nhà thì khi mục đích thuê không đạt được, bạn có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng, bên cho thuê phải trả lại tiền cho bạn. Bạn có thể sử dụng ngay biên bản về việc vi phạm hành chính mà cơ quan thẩm quyền lập để chứng minh quyền sử dụng đất thuộc hành lang an toàn đường bộ, không thể cho thuê với mục đích xây dựng nhà để làm căn cứ làm việc với bên cho thuê.

    Mặt khác, pháp luật quy định hợp đồng thuê đất phải được công chứng, chứng thực. Hợp đồng thuê đất của bạn cũng đang bị vô hiệu bởi không được công chứng, chứng thực đúng quy định này, tuy nhiên, với hiện trạng đất như bạn trao đổi (đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ) thì các cơ quan công chứng, chứng thực cũng sẽ không xác nhận cho nội dung hợp đồng. Đây là một căn cứ nữa để bạn đàm phán chấm dứt hợp đồng thuê đất, yêu cầu bên cho thuê phải trả lại tiền thuê đã nhận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.  

15 Trang «<6789101112>»