Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<101112131415>
  • Xem thêm     

    10/01/2014, 10:38:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, công dân có quyền tạo lập và sở hữu tài sản riêng của mình phù hợp với các quy định của pháp luật.

    Việc cha mẹ bạn kết hôn và tạo lập được khối tài sản chung nhất định, sau khi ly hôn, cha của bạn được chia một phần tài sản trong khối tài sản chung đó thì cha của bạn có toàn quyền quyết định đối với phần tài sản này.

    Nếu tài sản được chia là tài sản chung của hộ gia đình và tại thời điểm chia, bạn chưa thành niên và bố bạn được quyền nuôi dưỡng bạn thì quyền tài sản của bạn sẽ được thực hiện qua việc giám hộ của cha bạn. Khi bạn trưởng thành, bạn có quyền đề nghị cha bạn chuyển lại cho bạn phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn.

    Bạn đã 20 tuổi, về độ tuổi bạn được coi là trưởng thành và có thể độc lập, tự mình thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các giao dịch dân sự. Do vậy, về mặt pháp lý, cha của bạn không có nghĩa vụ nuôi dưỡng, tạo lập chỗ ở cho bạn nữa. Tuy nhiên, xét tập quán xã hội, truyền thông đạo đức, cha con luôn có mối gắn kết thâm tình nên để được chung sống cùng cha của mình, nên trao đổi trực tiếp với ông để tiếp tục nhận được sự hỗ trợ về chỗ ở từ ông trong thời gian bạn chưa thực sự đủ điều kiện tạo lập chỗ ở mới cho bản thân.

    Trường hợp bạn có một phần tài sản trong ngôi nhà hiện nay cha bạn đang ở, bạn có quyền đề nghị cha bạn chuyển giao lại cho bạn phần thuộc về bạn và tách hộ khẩu ở riêng để tránh va chạm và có điều kiện tạo lập cuộc sống riêng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 10:24:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc thực hiện những biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về môi trường: Gia đình bạn cần tuân thủ đúng các quy định của cơ quan quản lý nhà nước.

    2. Về hành vi đập phá chuồng trại của nhà bạn có thể phạm vào tội được quy định tại điều 143 bộ Luật Hình sự hiện hành như sau:

    "Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Để che giấu tội phạm khác;

    đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    e) Tái phạm nguy hiểm;

    g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b)  Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Quy trình tố giác và cơ quan giải quyết được quy định tại Điều 101, điều 103 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003 như sau:

    "Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm

    Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

    Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản".

    "Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

    Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

    4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố."

    Như vậy, bạn nên làm đơn trình báo, tố giác về hành vi đập phá của những người đó rồi gửi lên cơ quan công an hoặc viện kiểm sát cấp huyện nơi thực hiện hành vi.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn sớm giải quyết được những vướng mắc của mình. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 06:30:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Luật Dân sự có quy định về hình thức của chuyển quyền sử dụng đất phải thông qua hợp đồng bằng văn bản, có công chứng theo quy định của pháp luật (điều 689). 

    Như bạn trao đổi, cha mẹ bạn thực hiện việc phân chia đất cho các con, cần phân định hai trường hợp:

    1. Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận:

    - Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thì mỗi người trong hộ khẩu tại thời điểm kê khai cấp giấy chứng nhận sẽ có quyền lợi như nhau đối với thửa đất. Các thành viên trong gia đình có thể thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo thỏa thuận bằng văn bản và văn bản này nhất thiết phải được công chứng, sau đó các bên đi làm thủ tục chuyển quyền tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

    - Nếu Giấy chứng nhận được cấp cho cha mẹ, sau đó cha mẹ phân chia cho các con thì xác định giao dịch là tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản có công chứng sau đó thực hiện việc chuyển quyền tại VP đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định.

    2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận:

    Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, các giao dịch thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đất được cấp giấy chứng nhận (điều 106 Luật Đất đai 2003). Tuy nhiên, quy định này thể hiện nhiều điều bất cập trên thực tế gây khó khăn cho người dân khi thực hiện quyền sử dụng đất của mình trong bối cảnh công tác rà soát để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân chưa được các cấp chính quyền thực hiện triệt để.

    Trong rất nhiều trường hợp, để khắc phục những điểm còn bất cập của điều luật này, cha mẹ tặng cho hoặc phân chia đất có các con được lập thành văn bản, mời cán bộ địa chính xã/phường đến đo đạc, phân chia ranh giới đất, sau đó xin chính quyền cấp xã chứng thực vào văn bản phân chia/tặng cho. Căn cứ các văn bản này, nếu các bên đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp, chính quyền cấp xã/phường sẽ tiến hành các bước lập hồ sơ kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

    Do bạn không nói rõ quyền sử dụng đất của gia đình mình đã được cấp giấy chứng nhận chưa nên bạn đối chiếu với các nội dung tư vấn của luật sư nêu trên để tham khảo vận dụng nhé.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    28/12/2013, 04:25:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
     
    Thư trước bạn có viết:
     
    "Thưa Luật sư,
     
    Công ty A (100% vốn nước ngoài) được thành lập bởi cty mẹ là công ty B. Sau đó, B chuyển nhượng công ty A cho Cty C (cũng ở nước ngoài). Xin hỏi, trường hợp này có được miễn lệ phí trước bạ theo Điều 3, khoản 18, thông tư 124/2011/TT-BTC không? Xin cám ơn Luật sư"
     
    Và tôi đã tư vấn cho bạn:
     
    "Nếu bạn quan tâm tới lệ phí trước bạ trong trường hợp đăng ký sở hữu vốn góp tại doanh nghiệp thì việc đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay không chịu lệ phí trước bạ."
     
    Nay, có lẽ vấn đề mà bạn đang quan tâm là việcchuyển dịch quyền sử dụng đất từ doanh nghiệp (bán) sang cho doanh nghiệp (mua) có phải nộp lệ phí trước bạ không. Điều 3, Khoản 18 Thông tư 124/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định:
     
     “18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do việc chia, tách, cổ phần hoá, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 
     
    Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ ”.
     
    Như vậy, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng tài sản có phải nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu tài sản giữa các doanh nghiệp với nhau.
     
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
     
    Trân trọng./.
     
  • Xem thêm     

    26/12/2013, 07:38:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như ở phần tư vấn trước của tôi, luật sư Đào Thị Liên - công ty Luật Tiền Phong xin được tiếp tục tư vấn cho bạn như sau: để làm rõ nguồn gốc, ranh giới thửa đất cũng như để đối chứng các tài liệu cấp xã và cấp huyện, bạn có thể làm đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cung cấp thông tin thửa đất và làm đơn đề nghị Phòng Tài nguyên môi trường (nơi có đất) cho phép sao trích lục bản đồ khu đất.

    Theo nhận định của cá nhân tôi, các thông tin, tài liệu địa chính được lưu trữ tại cấp xã, huyện qua các thời kỳ là văn bản có giá trị pháp lý quan trọng và không phải cá nhân ai muốn tráo đổi cũng được.

    Do vậy, trước khi khởi kiện bạn nên tìm hiểu thật kỹ các thông tin, những thông tin bạn không chủ động nắm bắt được như thông tin chính thống về thửa đất, thông tin trên bản đồ địa chính tôi nêu ở trên thì nên yêu cầu/đề nghị được chính quyền cung cấp. Sau khi có những tài liệu chính xác bạn sẽ đủ căn cứ để xác định nên khởi kiện hay không.

    Thân chúc bạn sức khỏe và bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    26/12/2013, 07:35:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu bạn quan tâm tới lệ phí trước bạ trong trường hợp đăng ký sở hữu vốn góp tại doanh nghiệp thì việc đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay không chịu lệ phí trước bạ.

    Thông tư 124/2011/TT-BTC như bạn trích dẫn là thông tư hướng dẫn về việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước, tôi không thấy có điểm nào liên quan đến lệ phí trước bạn như vấn đề bạn hỏi. Không rõ bạn có nhầm lẫn khi trích dẫn thông tin của văn bản? Nếu bạn có băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để tiếp tục nhận được sự trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    26/12/2013, 09:04:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như ở phần tư vấn trước của tôi, luật sư Đào Thị Liên - công ty Luật Tiền Phong, nay xin được tiếp tục tư vấn cho bạn như sau: để làm rõ nguồn gốc, ranh giới thửa đất cũng như để đối chứng các tài liệu cấp xã và cấp huyện, bạn có thể làm đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cung cấp thông tin thửa đất và làm đơn đề nghị Phòng Tài nguyên môi trường (nơi có đất) cho phép sao trích lục bản đồ khu đất.

    Theo nhận định của cá nhân tôi, các thông tin, tài liệu địa chính được lưu trữ tại cấp xã, huyện qua các thời kỳ là văn bản có giá trị pháp lý quan trọng và không phải cá nhân ai muốn tráo đổi cũng được.

    Do vậy, trước khi khởi kiện bạn nên tìm hiểu thật kỹ các thông tin, những thông tin bạn không chủ động nắm bắt được như thông tin chính thống về thửa đất, thông tin trên bản đồ địa chính tôi nêu ở trên thì nên yêu cầu/đề nghị được chính quyền cung cấp. Sau khi có những tài liệu chính xác bạn sẽ đủ căn cứ để xác định nên khởi kiện hay không.

    Thân chúc bạn sức khỏe và bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    20/12/2013, 05:53:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để xác định quyền sử dụng đất cho bà của bạn cần căn cứ vào hồ sơ nguồn gốc thửa đất như bản đồ địa chính qua các thời kỳ, sổ mục kê, các giấy tờ giao đất cho bà của bạn (nếu có) và hóa đơn, biên lai nộp thuế đất (nếu có)..vv. Nếu bà của bạn không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 50 Luật Đất đai nhưng có bằng chứng bà của bạn đã sử dụng thường xuyên và ổn định thửa đất, tại thời điểm sử dụng đất, bà bạn không vi phạm quy hoạch, quá trình sử dụng đất không có tranh chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận.

    Tuy nhiên, như bạn thông tin, hiện nay đất đang bị tranh chấp với ông A và các em ông A thì sẽ không được xem xét cấp Giấy chứng nhận.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất trong trường hợp này (bà bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) thì bà của bạn cần gửi đơn đến cơ quan hành chính là Chủ tịch UBND cấp huyện. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện, thì bà của bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết hoặc khởi kiện ra tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính; trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TNMT hoặc khởi kiện quyết định đó ra tòa. (căn cứ Khoản 1, Điều 136 Luật Đất đai, Điều 264 Luật Tố tụng hành chính, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    18/12/2013, 08:17:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:
     
    Một trong các căn cứ quan trọng để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân là "Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất" theo đó những chủ sử dụng đất ráp gianh cùng cùng chứng kiến và ký tên vào biên bản xác định rõ ranh giới đất. Do vậy, khi đất đang có tranh chấp sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
     
    Tuy nhiên,pháp luật cũng có quy định thủ tục giải quyết tranh chấp đất khi chưa có giấy chứng nhận được thực hiện tại cấp chính quyền cơ sở, 
     
    - Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện: Theo khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và khoản 1, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi UBND cấp xã hòa giải không thành và các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
     
    Hồ sơ gửi UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp; Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có); Biên bản hoà giải không thành, biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp (ghi chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…); Biên bản làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp.
     
    Bạn và gia đình có thể thu thập hồ sơ, tài liệu đề nghị các cấp chính quyền giải quyết dứt điểm tranh chấp, kết quả giải quyết tranh chấp sẽ là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà của bạn.
     
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.
     
    Trân trọng./.
  • Xem thêm     

    18/12/2013, 07:54:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Trường hợp của bạn là chủ sử dụng đất sử dụng ổn định đất trước 15/10/1993 nhưng không có 1 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật Đất đai, theo quy định tại khoản 1 điều 14 Nghị định 84/2007 của Chính phủ ngày 25/4/2007:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

    Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.

    Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;

    đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này."

    Khoản 4:

    "a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm."

    Như vậy, nếu đất của bạn không rơi vào những điều vi phạm nêu tại Khoản 4 thì sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận theo quy định nêu trên.

    Nếu Phòng Tài nguyên trả hồ sơ cho bạn, bạn có thể đề nghị trả lời bằng văn bản lý do trả hồ sơ và đề nghị được hướng dẫn các thủ tục hoàn thiện hồ sơ (nếu lý do trả hồ sơ do chưa đủ tài liệu, thông tin), trường hợp nhận thấy việc từ chối của VPĐKQSDĐ trả hồ sơ là sai, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn và gia đình, bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi/quyết định này theo thủ tục tố tụng hành chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    18/12/2013, 01:50:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc xác định gia đình nhà bạn có phải trả lại phần diện tích đất (con đường) hay không căn cứ vào: diện tích đất mà gia đình nhà bạn là chủ sử dụng (theo giấy tờ giao đất hoặc giấy tờ mua bán) và bản đồ địa chính, từ đó xác định phần đất tranh chấp có phải là thuộc quyền sử dụng riêng của gia đình bạn hay không. Khi diện tích đất của gia đình bạn đã được xác định đủ và phần diện tích đất tranh chấp không thuộc giấy chứng nhận của gia đình bạn thì được xem xét theo bản đồ địa chính hoặc các văn bản về hiện trạng sử dụng đất. Tòa án đã căn cứ vào các văn bản về quy hoạch, bản đồ địa chính tại địa phương để xác định phần đất tranh chấp là đường đi lại,  vận chuyển nông sản cho các hộ sử dụng đất phía bên trong thửa đất nhà bạn.

    2.  Bạn có thắc mắc rằng, trong Giấy chứng nhận của gia đình bạn và ông B không thể hiện phần đường đi, đối chiếu với quy định của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thấy, đường đi không phải là nội dung bắt buộc phải có trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Từ những phân tích trên, gia đình bạn sẽ không được phép rào để sử dụng riêng phần diện tích là đường đi nói trên.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/12/2013, 03:22:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 

    Các thông tin mà bạn cung cấp có rất nhiều điểm chưa được rõ ràng, trước khi tư vấn xin được xác nhận lại như dưới đây:

    Về nguồn gốc đất: đất nhà thờ do các cụ (không xác định) để lại cho con cháu trong dòng họ.

    Chủ thể sử dụng đất: ông bà bạn là người trực tiếp sử dụng đất nhà thờ nói trên, do nhà thờ không có lối đi nên ông bà bạn đã cắt một phần đất của bố mẹ mình để làm ngõ đi. Phần ngõ đi đó được bố mẹ của ông bà bạn mua năm 1938.

    Nay, con cháu trong họ quyết định xây dựng lại nhà thờ họ mới dẫn tới sự tranh chấp giữa ông bà bạn (là người thực tế sử dụng đất) và những người khác trong họ (có chủ trương lấy lại đất để xây dựng nhà thờ).

    Bạn muốn hỏi:

    1. Ngày trước ông bà bạn trích một phần đất của bố mẹ mình làm ngõ đi cho nhà thờ, nay lấy lại để kê khai cấp Giấy chứng nhận có được không?

    2. Nhà trên đất trước đó ông bà bạn xây (trên đất của nhà thờ) nay dòng họ phá đi có phải bồi thường cho ông bà bạn không.

    Luật sư Đào Thị Liên Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn từng vấn đề cụ thể như sau:

    1. Việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần ngõ đi mà ông bà bạn đã tự trích ra làm ngõ đi cho nhà thờ trong nhiều năm nhưng đến nay, nếu phần ngõ đi này vẫn được tất cả các thành viên trong họ công nhận là đất của ông bà bạn, không có tranh chấp thì ông bà bạn có thể kê khai xin cấp Giấy chứng nhận cho phần ngõ đi này.

    Ngược lại, phần đất ngõ này đang có tranh chấp giữa gia đình bạn và những người khác trong họ thì chính quyền không xem xét cấp giấy chứng nhận. Muốn được cấp Giấy chứng nhận phần này, ông bà bạn phải làm đơn trình bày đề nghi Ủy ban nhân dân xã giải quyết, mời các bên lên làm việc, đối chiếu với các giấy tờ địa chính lưu tại Ủy ban nhân dân xã để làm căn cứ xác định, hiện tại ai là chủ sử dụng hợp pháp của phần ngõ đi này.

    2. Ông bà bạn có được bồi thường đối với nhà và công trình xây dựng trên đất không:

    Để trả lời cho câu hỏi này cần thêm các thông tin liên quan, cụ thể: nếu ông bà bạn chỉ là người ở nhờ trên đất nhà thờ, sau đó tự ý làm nhà để ở mà không được các thành viên trong họ đồng ý thì nay, khi dòng họ có nhu cầu lấy lại đất, ông bà bạn có trách nhiệm phải phá dỡ nhà trả lại nguyên trạng đất ban đầu đã mượn cho dòng họ mà không được bồi thường.

    Nếu trước đó, ông bà bạn sử dụng đất và trước khi làm nhà đã có xin phép và được dòng họ chấp nhận ông bà bạn được bỏ kinh phí làm nhà để vừa ở, vừa thờ cúng thì nay ông bà bạn có quyền đề nghị những thành viên trong họ xem xét bồi thường, hỗ trợ một phần giá trị xây dựng nhà ở cho ông bà bạn.

    Trong mọi trường hợp, không thể xác định chắc chắn trách nhiệm của các thành viên trong họ phải bồi thường nhà ở cho ông bà bạn khi không có thỏa thuận nào cụ thể giữa ông bà bạn và người người khác trong họ về việc ông bà bạn sử dụng kinh phí của mình để xây nhà sử dụng làm nhà thờ chung trước đó.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/12/2013, 02:52:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:
     
    Như bạn trình bày, khi gia đình bạn tiến hành làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, các quy trình, thủ tục đã được tiến hành đúng quy định của pháp luật, ranh giới, diện tích đất được xác định rõ ràng song hiện nay, do những sai sót trong quá trình cấp Giấy chứng nhận cho người hàng xóm nên Giấy chứng nhận nhà họ đã xác định nhầm một phần diện tích đất nhà bạn đang sử dụng cho nhà hàng xóm và hai gia đình không có tranh chấp. 
     
    Tuy nhiên, hiện tại, gia đình người hàng xóm đang cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại ngân hàng nên không thể lấy được bản gốc nộp cho Phòng Tài nguyên để đính chính lại Giấy chứng nhận của họ và là cơ sở xác lập giấy chứng nhận cho bạn, việc này gây thiệt hại cho bạn và gia đình.
     
    Hiện nay, việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 25, Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 như sau:
    "1. Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
    2. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thực hiện như sau:
    a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
    b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, Thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
    c) Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này.
    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với của trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành."
    Như vậy, xác định được rằng: thẩm quyền đính chính thuộc Phòng Tài nguyên cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận.
    Trường hợp của bạn được coi là công dân phát hiện ra Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật (không tuân thủ quy trình xác nhận ranh giới của tứ cận liền kề thửa đất dẫn tới sai sót về phần xác định diện tích đất", do vậy, nhất thiết Phòng Tài nguyên môi trường phải thông báo cho cơ quan Thanh tra cấp huyện để làm rõ nội dung vi phạm, sau đó Phòng Tài nguyên phải ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho người hàng xóm.
    Quyết định phải được gửi cho cá nhân, tổ chức liên quan (Ngân hàng nơi người hàng xóm đặt thế chấp Giấy chứng nhận) để kịp thời cung cấp Giấy chứng nhận về Phòng Tài nguyên.
    Việc hiện nay, Phòng Tài nguyên môi trường huyện không thực hiện theo đúng quy định nêu trên gây thiệt hại cho bạn và gia đình, bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi hành chính nói trên ra tòa án nhân dân có thẩm quyền, yêu cầu Phòng Tài nguyên phải thực hiện đúng nghĩa vụ, đồng thời nếu gây thiệt hại cho bạn thì phải bồi thường.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.
    Trân trọng./. 
  • Xem thêm     

    12/12/2013, 08:48:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Quyền sử dụng đất hiện đã được cấp Giấy chứng nhận đứng tên bạn thì bạn sẽ là người được nhận tiền bồi thường. Việc chính quyền giữ tiền bồi thường, không thanh toán cho bạn với lý do để kiểm tra có ai khởi kiện bạn không là không đúng. 

    Để giải quyết việc này bạn có quyền làm đơn yêu cầu UBND phường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường và nếu không chi trả tiền cho bạn thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

    Trường hợp UBND phường không trả lời bạn rõ ràng, cũng không trả tiền, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND phường, Chủ đầu tư dự án; Chủ tịch UBND quận yêu cầu làm rõ những căn cứ của việc không chi trả tiền bồi thường cho người dân.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    11/12/2013, 08:43:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện nhập khẩu vào thành phố trực thuộc trung ương (thành phố Hồ Chí Minh) được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 điều 1 Luật Cư trú 2013, cụ thể như sau:

    “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương 

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 

    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: 

    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; 

    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; 

    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.

    Câu hỏi của bạn không rõ là trước đó bạn đã có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh chưa, nếu có rồi thì áp dụng khoản 4 của điều luật nói trên, bạn sẽ không nhất thiết phải cư trú đủ 2 năm mới được nhập khẩu về quận Bình Thạnh.

    Thêm nữa, nếu trước đó bạn và gia đình đã có hộ khẩu ở quận khác nay chuyển về quận Bình Thạnh thì không cần điều kiện gì ngoài việc chứng minh nơi ở hợp pháp.

    2. Về thủ tục nhập khẩu và hồ sơ tài liệu cần thiết: theo điều 22 của Luật Cư trú 2006, được hướng dẫn bởi Mục 1, Chương 3, Thông tư 80/2011/TT-BCA

    “Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

     b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn, hồ sơ cần có: 1) Phiếu báo thay đổ hộ khẩu, nhân khẩu; bản sao nhân khẩu (theo mẫu do cơ quan công an cung cấp); 2) Giấy chuyển hộ khẩu do Công an cấp huyện nơi bạn có hộ khẩu thường trú trước khi chuyển đi cấp; 3) Giấy tờ nhà đất; 4) Xác nhận của cơ quan quản lý hộ tịch nơi bạn đăng ký tạm trú xác nhận thời gian bạn cư trú đủ điều kiện được nhập khẩu vào thành phố Hồ Chí Minh (quận Bình Thạnh) trong trường hợp bạn chưa có hộ khẩu ở thành phố Hồ Chí Minh trước đó.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/12/2013, 10:56:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn về từng vấn đề cụ thể như sau: 

    1. Để biết được rằng sau khi ba bạn mất đi có để lại di chúc hay không bạn có thể yêu cầu những người đang quản lý di sản cung cấp thông tin, nếu cố tình không cung cấp, bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật. Thẩm quyền tòa án sẽ được tư vấn như phần 5 dưới đây.

    2. Pháp luật không quy định thời hạn có hiệu lực của di chúc nhưng có quy định về thời hiệu khởi kiện chia tài sản thừa kế là 10 năm kể từ ngày người để lại di sản chết (thời điểm mở thừa kế), như vậy, dù có di chúc hay không có di chúc, trong thời hạn 10 năm các đồng thừa kế không thực hiện khởi kiện thì sau thời hạn 10 năm sẽ không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế trừ trường hợp tất cả các đồng thừa kế có thỏa thuận với nhau thừa nhận di sản chưa chia và là tài sản chung của các đồng thừa kế.

    3. Di chúc được coi là hợp lệ, hợp pháp khi đáp ứng được các quy định tại điều 652 của bộ luật Dân sự:

    "Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

    4. Nếu khối tài sản là tài sản chung của ba và má bạn thì khi má bạn mất không để lại di chúc, 50% khối tài sản đó trở thành di sản thừa kế và được chia theo pháp luật, mỗi đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (gồm cha, mẹ, chồng, con là những người đang còn sống) sẽ được chia đều.

    Ba bạn mất đi không để lại di chúc thì việc chia di sản cũng như vậy.

    Trường hợp ba bạn mất có để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp thì tài sản được chia theo di chúc.

    Tuy nhiên, xin lưu ý trường hợp những người vẫn được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, bao gồm: cha, mẹ, vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì những người này được hưởng 2/3 kỷ phần thừa kế theo pháp luật.

    5. Cách thức để được hưởng di sản thừa kế: nếu các đồng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thì một trong các bên có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản để chia, nếu một trong các đồng thừa kế hoặc tài sản thừa kế ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của tòa án nhân cấp tỉnh nơi có tài sản.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    03/12/2013, 08:46:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo như bạn trình bày, mặc dù trên thực tế bạn đã thiết lập quan hệ mua bán với chủ đất và đã nhận chuyển giao quyền sử dụng đất nhưng trong hợp đồng công chứng lại xác định nội dung đặt cọc chứ không thể xác nhận việc chuyển nhượng vì đất chưa có sổ đỏ. Trong hợp đồng đặt cọc cũng nêu rõ trong trường hợp đất bị thu hồi, bạn sẽ được hưởng toàn bộ tiền bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất đối với phần. Văn bản công chứng cùng thực tế bên bán đã chuyển giao quyền sử dụng đất cho bạn để gia đình bạn xây cất nhà sẽ là cơ sở để xét tái định cư, tạo điều kiện hỗ trợ chỗ ở mới cho bạn và gia đình.

    Trường hợp bạn gặp khó khăn về kinh tế muốn nhượng lại nhà đất cho người khác nhưng không thể dựa trên cơ sở hợp đồng đặt cọc được nếu bạn và bên chủ đất không có thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc cho bên thứ ba. Bạn nên trao đổi với bên mua và chủ sử dụng đất để thương lượng về việc chủ đất sẽ ký lại hợp đồng đặt cọc mới cho bên mua.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    03/12/2013, 07:15:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Việc xóa tên chủ hộ khi chủ hộ mất và cử người đứng tên chủ hộ:

    Do bố mẹ bạn và bà của bạn cùng chung hộ khẩu nên khi bà và bố của bạn mất, mẹ bạn có quyền đem sổ hộ khẩu và giấy chứng tử của bà và bố bạn lên công an quản lý hộ tịch thuộc công an cấp huyện để làm thủ tục báo xóa tên người đã mất. Mẹ bạn có đủ quyền công dân thay và làm chủ hộ khẩu mới  nên phải kê khai phiếu thay đổi nhân hộ khẩu để cán bộ thụ lý tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền đã được quy định tại Luật cư trú.

    Việc mẹ bạn không đứng tên sổ đỏ không ảnh hưởng đến việc làm chủ hộ.

    2. Bạn đã có gia đình riêng nên đủ điều kiện tách hộ khẩu thành một hộ riêng theo khoản 2 điều 25 và điều 27 của Luật cư trú.

    Thủ tục tách khẩu: người nộp hồ sơ phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có chữ ký của chủ hộ.

    Cán bộ thụ lý yêu cầu cung cấp sổ đỏ mới cho phép tách khẩu trong trường hợp này là sai.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/11/2013, 10:37:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bác,

    Vấn đề bác hỏi có nhiều thông tin hiện nay chưa có cơ sở kiểm chứng để có câu trả lời chính xác cho bác nhưng về nguyên tắc, Đảng, nhà nước đã có chủ trương từ nhiều năm qua về việc yêu cầu các địa phương rà soát để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

    Bác có thể liên hệ với chính quyền cấp xã để nắm được lịch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho quảng đại dân chúng tại địa phương bác và nộp hồ sơ kê khai kịp thời.

    Thân chúc bác và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/11/2013, 08:14:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Bạn không nói rõ thời điểm bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên nhưng nếu hiện tại bạn mới đi làm thủ tục tách sổ để chuyển quyền sử dụng thì theo quy định hiện hành, hợp đồng chuyển nhượng nhất thiết phải được lập bằng văn bản có công chứng.

    2. Việc xin chuyển đổi mục đích từ đất vườn sang đất ở lâu dài có thể được thực hiện song song với việc chuyển quyền nhưng điều này phụ thuộc vào việc cơ quan nhà nước có cho phép hay không vì pháp luật không bắt buộc cơ quan nhà nước phải tiến hành song song hai việc này trong một thủ tục. Nếu đề nghị không được chấp nhận thì bạn phải làm từng bước, chuyển quyền sử dụng sau đó nộp hồ sơ xin chuyển đổi mục đích.

    3. Nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi mục đích:

    Căn cứ Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về việc thu tiền sử dụng đất, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân huyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp; nếu chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau: Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp

    (Trích điều 6 Nghị định 198).

    Bạn đối chiếu khung giá đất ở và khung giá đất phi nông nghiệp ở địa phương mình để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp nhé.

    Trên dây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

15 Trang «<101112131415>