Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    25/01/2015, 10:18:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ

    Điều 202, Luật Đất đai 2013 quy định:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”

    Căn cứ vào hồ sơ địa chính, UBND cấp xã sẽ tổ chức giải quyết tranh chấp đất dựa trên các căn cứ: nguồn gốc sử dụng, thời gian sử dụng đất và hồ sơ lưu trữ tại xã.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc không hòa giải được, các bên có quyền đưa vụ việc ra tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết.

    2. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, đã nhiều năm gia đình bạn thực tế sử dụng đất mà không có tranh chấp với ai, gần đây gia đình hàng xóm mới nhận đất là của họ. Như vậy, cần thiết phải chứng minh về việc sử dụng đất ổn định để làm căn cứ xác lập quyền sử dụng đất.

    Điều 21, Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định là:

    - Việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    +) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp;

    +) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    +) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    +) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    +) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    - Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định nêu trên không có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    - Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

    Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để làm đơn trình bày cũng như đề nghị UBND xã đứng ra giải quyết, theo đó đưa ra bằng chứng về việc gia đình nhà bạn mới là người sử dụng đất duy nhất, ổn định suốt từ những năm 1984 đến nay, do vậy, cần xác lập chủ quyền cho gia đình nhà bạn

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 08:20:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng trong trường hợp hai bên chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định tại Điều 82 như sau:

    - Nếu đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà giao dịch chuyển nhượng được thực hiện trước ngày 01/01/2008 bên nhận chuyển nhượng  thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà giao dịch được thực hiện trước ngày 01/7/2014 thì bên nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả).

    Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Như vậy, trong cả hai trường hợp, người sử dụng đất bắt buộc phải cung cấp giấy tờ chuyển nhượng. Đối với trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan thẩm quyền không được yêu cầu người sử dụng đất phải cung cấp giấy tờ chuyển nhượng (mà được thực hiện đúng quy định của pháp luật) là có công chứng hoặc chứng thực.

    2. Trường hợp không thể bổ sung giấy tờ chuyển nhượng

    Khoản 2, điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: người đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Bạn có thể căn cứ vào quy định này để đề nghị cơ quan thẩm quyền tiếp tục thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho bạn nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 09:07:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định chủ quyền sử dụng đất

    Từ những thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu gia đình bạn mới là người có chủ quyền thực sự với quyền sử dụng đất căn cứ vào giấy tờ nhận chuyển nhượng từ chủ cũ được chính quyền chứng thực. Tuy nhiên, do người mượn đất đã kê khai gian dối để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên giấy chứng nhận này hoàn toàn có thể bị hủy.

    2. Giải pháp

    Việc đòi lại tài sản đã cho mượn nếu không thỏa thuận được thì đương sự phải khởi kiện ra tòa án đề nghị giải quyết.

    Bạn có thể tham khảo thủ tục khởi kiện như dưới đây.

    - Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm:

    + Đơn khởi kiện;

    + Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện (CMND/HK);

    + Giấy tờ tài sản (giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất);

    + Giấy tờ nhân thân của người bị kiện (CMND/HK), trường hợp bạn không thể thu thập được thì phải xin xác nhận của công an sở tại nơi người bị kiện cư trú).

    Để có được thông tin chính xác về quyền sử dụng đất (số sổ, số tờ bản đồ, số thửa, chủ sử dụng.. bạn có thể làm đơn đề nghị Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất cung cấp) để bổ sung hồ sơ khởi kiện.

    - Hồ sơ được nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

    Tòa án sẽ căn cứ hồ sơ và yêu cầu khởi kiện để thụ lý giải quyết, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho gia đình bạn.

    Ngoài ra, bạn có thể làm đơn trình báo ra cơ quan công an về việc vợ chồng anh B đã lợi dụng tín nhiệm, lòng tốt của gia đình bạn có hành vi kê khai gian dối quyền sử dụng đất để nhằm chiếm đoạt.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    12/01/2015, 07:22:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Các trường hợp được bồi thường bằng đất ở hoặc giao nhà ở tái định cư

    Khoản 1, Điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    Như vậy, điều kiện để được bồi thường đất hoặc nhà ở tái định cư phải đáp ứng được các tiêu chí:

    -       Cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất ở;

    -       Bị thu hồi hết hoặc diện tích đất còn lại không đủ để ở;

    -       Không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường thị trấn nơi có đất bị thu hồi

    Trường hợp của bạn mặc dù bị thu hồi quyền sử dụng đất nhưng đất vẫn có nguồn gốc là đất nhà nước, chưa thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nên không thuộc trường hợp được bồi thường đất hoặc nhà ở tái định cư.

    2. Giải pháp

    Mặc dù nguồn gốc đất của bạn là đất nông nghiệp, được chị gái tặng cho (không có tranh chấp), bạn đã tiến hành xây dựng nhà ở mà không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai hoặc xây dựng, hiện gia đình cũng không còn bất kỳ một chỗ ở nào khác, bạn có thể làm đơn trình bày gửi UBND xã (để xin xác nhận) và gửi UBND cấp huyện để được xem xét.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    12/01/2015, 06:44:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc gia hạn sử dụng đất

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì tiếp tục được sử dụng đất theo thời hạn theo quy định của pháp luật.

    (Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013).

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 (ngày luật Đất đai có hiệu lực thi hành), khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn theo quy định. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày hết thời hạn giao đất.

    (Khoản 3, Điều 210 Luật Đất đai 2013).

    Như vậy, đối chiếu quy định của pháp luật như chúng tôi trích dẫn nêu trên, bạn hoàn toàn có quyền xin gia hạn thời hạn sử dụng đất.

    2. Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất

    Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn theo quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

    Trường hợp bạn  có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Thủ tục cụ thể như sau:

    - Hồ sơ cần chuẩn bị:

    + Đơn đăng ký biến động đất đai;

    + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

    (Quy định tại khoản 10 điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

    - Hồ sơ được nộp tại: Ủy ban nhân dân xã và được giải quyết tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất với thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

    (Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

    Đối chiếu quy định của pháp luật, ngay khi hết thời hạn sử dụng đất, bạn có thể tiến hành thủ tục xin gia hạn.

    3. Thông tin về nguồn gốc đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Theo quy định của pháp luật, thin về nguồn gốc đất là một trong những thông tin bắt buộc phải được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp cho chủ sử dụng. Thông tin này được ghi dựa trên hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cuản bạn có ghi nguồn gốc “nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất” thì điều đó có nghĩa là hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn trước đó được lập dựa trên cơ sở bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhà nước từ một người khác và giao dịch này đã được pháp luật thừa nhận, ghi nhận bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

     

  • Xem thêm     

    12/01/2015, 06:17:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về giá trị pháp lý của vi bằng

    Theo quy định tại Điều 28 Mục 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP vi bằng có 2 giá trị pháp lý: (1) Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án; (2)  Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Như thông tin bạn trao đổi, được hiểu diện tích đất của người cháu không đủ diện tích  để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nên đã hợp với thửa đất của gia đình bạn để đủ điều kiện cấp sổ đỏ. Khi thực hiện việc này, hai bên có nhờ cơ quan thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận sự thỏa thuận giữa hai bên. Dựa trên cơ sở nội dung vi bằng, cháu bạn có quyền khẳng định quyền sử dụng đất của mình với phần diện tích 34m2.

    2. Về việc chuyển nhượng đất

    Theo quy định của pháp luật, bạn được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật sau:

    (1) Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không có tranh chấp; đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; đất còn thời hạn sử dụng.

    (2) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực;

    (3) Diện tích tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiếu mà pháp luật quy đinh. Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa căn cứ và sự phù hợp và theo quy định cụ thể của từng địa phương.

    Qua thông tin bạn trao đổi được hiểu, quyền sử dụng đất của bạn hiện nay có một phần diện tích đất của cháu bạn (do phần diện tích này không đủ diện tích tối thiểu để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng), do vậy, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình bạn buộc phải thỏa thuận với cháu của bạn trước khi thỏa thuận với bên nhận chuyển nhượng.

    Trường hợp 1: cháu bạn đồng ý chuyển nhượng phần diện tích đất của mình cùng bạn, hai bên lập vi bằng về việc này và bạn tiến hành thủ tục chuyển nhượng như bình thường.

    Trường hợp 2: nếu cháu bạn không đồng ý chuyển nhượng phần diện tích đất của mình thì hai bên cần thiết lập vi bằng về việc này và bạn phải thông báo cho bên nhận chuyển nhượng về hiện trạng sử dụng đất để hai bên có thỏa thuận trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    3. Thủ tục và trình tự ký hợp đồng, sang tên quyền sử dụng đất

    * Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng:

    - Hồ sơ gồm:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy tờ nhân thân hai bên mua bán: bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu bên mua/bán đã có vợ, chồng) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu bên mua/bán đang còn độc thân);

    Sau khi xem xét hồ sơ, cơ quan công chứng sẽ tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và phát hành hợp đồng cho hai bên hoàn thiện hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên.

    * Thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

    Hồ sơ gồm:

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đã được công chứng);

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy tờ nhân thân hai bên mua bán: bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu bên mua/bán đã có vợ, chồng) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu bên mua/bán đang còn độc thân);

    + Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

    + Đăng ký biến động đất.

    Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ xem xét giải quyết trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc.

    (Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    08/01/2015, 08:50:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về vấn đề xử lý đối với hành vi xây dựng không có Giấy phép xây dựng:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng là:

    “Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

    2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quản lý phát triển nhà và công sở là 02 năm.”

    Như vậy, công trình trên của chị Quyên đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nên không thể áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính, đúng như bạn đã phân tích.

    2. Về vấn đề cấp Giấy phép xây dựng sau khi đã xây dựng xong công trình

    Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về Cấp giấy phép xây dựng thì “Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng…” Do công trình của chị Quyên nằm trong khu vực bắt buộc phải xin phép xây dựng nên việc chị Quyên xây dựng khi không có giấy phép là trái với quy định của pháp luật. Giấy phép xây dựng phải được cấp trước khi khởi công xây dựng công trình nên khi chị Quyên xin Giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng từ chối cấp cho chị Quyên là đúng theo quy định của pháp luật.

    3. Về việc xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu đối với công trình cửa hàng xe máy.

    Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai về Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở thì chủ sở hữu công trình không phải là nhà ở muốn xin Chứng nhận quyền sở hữu phải có một trong các loại giấy tờ như Giấy phép xây dựng; Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho, thừa kế công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật; Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ trên thì:

    “e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng

    Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.”

    Đối chiếu với quy định trên thì chị Quyên muốn xin Chứng quyền sở hữu đối với công trình cửa hàng xe máy của mình thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 08:03:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo thông tin bạn trao đổi, được hiểu, bạn là người nhận chuyển nhượng gần 300m2 đất nhưng không thể xin cấp giấy chứng nhận được do bị cơ quan chức năng từ chối, vì bạn không nói rõ lý do từ chối nên chúng tôi phân tích các vấn đề liên quan để tư vấn cho bạn như dưới đây:

    1. Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi bạn nhận chuyển nhượng:

    Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

    Như vậy, khi đất đã có giấy chứng nhận thì giao dịch của bạn được pháp luật thừa nhận và bạn (nếu là công dân Việt Nam) sẽ được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điều 99 Luật Đất đai.

    Bạn và bên bán cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân và hộ khẩu bản sao chứng thực) của hai vợ chồng bên bán (trường hợp người bán độc thân phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân);

    - Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân và hộ khẩu bản sao chứng thực) của vợ chồng bạn (trường hợp bạn đang độc thân cũng phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân);

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Tờ khai đăng ký biến động;

    - Công văn của Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất (trong trường hợp bạn nhận chuyển nhượng một phần thửa đất) và bản vẽ kỹ thuật, biên bản sử dụng đất được một đơn vị có thẩm quyền đo vẽ phát hành có chữ ký các hộ liền kề thửa đất;

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực.

    Các tài liệu trên được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên.

    Trường hợp bạn đã chuẩn bị đủ giấy tờ mà bị cơ quan chức năng từ chối, bạn có thể yêu cầu họ trả lời bằng văn bản lý do không cấp giấy chứng nhận cho bạn.

    2. Đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi bạn nhận chuyển nhượng:

    Luật Đất đai 2013 quy định, người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất đã được cấp giấy chứng nhận (Điều 168 Luật Đất đai), do vậy, trong trường hợp bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất chưa được cấp giấy chứng nhận thì cơ quan thẩm quyền có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.

    Trong trường hợp này,  bạn cần liên hệ với chủ sử dụng đất (bên bán) để họ thực hiện thủ tục kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận trước khi chuyển nhượng cho bạn. Nếu bên chuyển nhượng không hợp tác, bạn có thể kiện ra tòa đề nghị tòa án tuyên hủy giao dịch do vô hiệu (đất chưa đủ điều kiện chuyển nhượng) để bên chuyển nhượng phải hoàn trả lại tiền cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:47:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn.

    Câu hỏi của bạn Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về chiều rộng ngõ đi chung

    Theo quy định tại Điều 272 BLDS:

    Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

    1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

    3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Như vậy, Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể đối với chiều rộng lối đi chung mà quy định cho các bên tự thỏa thuận, đảm bảo việc đi lại thuận tiện nhất, ít gây phiền hà cho các bên.

    Tuy nhiên, Điều 6 Luật Đất đai 2013 cũng quy đinh việc sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    Điều 42 Luật Đất đai 2103 cũng quy định chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; UBND cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, UBND các cấp có thể ra các quy định cụ thể về việc sử dụng đất đai tại địa phương mình sao cho đảm bảo việc sử dụng đất đúng quy hoạch.

    Bạn tìm hiểu và đối chiếu với quy định cụ thể của địa phương mình để nắm được nhé, trường hợp gặp khó khăn trong việc tra cứu văn bản pháp luật, vui lòng cung cấp địa chỉ thửa đất, Luật Tiền Phong sẽ giúp bạn.

    2. Về vấn đề cắt đất nhà bạn làm lối đi chung.

    Theo quy định tại Điều 275 BLDS đã nêu ở trên, luật không quy định lối đi phải được mở trên đất của ai mà chỉ quy định “Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi”.

    Do vậy, giả thiết, quy định của địa phương bạn yêu cầu ngõ đi chung phải có chiều rộng tối thiểu là 4m thì cần thiết phải họp bàn với các chủ sử dụng đất liệt kê về việc này. Nếu bạn phải cắt phần đất thuộc sở hữu riêng của mình cho ngõ đi chung thì các chủ bất động sản xung quanh cần phải đền bù cho bạn một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nhất định theo nội dung cụ thể các bên thỏa thuận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề nào hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng gọi điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

     

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:31:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Kê khai bổ sung thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Điều 87 Luật Đất đai 2003 như bạn trích dẫn được áp dụng đối với người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003, được hiểu rằng, đó là các giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Trong trường hợp của bạn, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, hiện nay qua đo đạc cho thấy diện tích đất thực tế bạn sử dụng lớn hơn diện tích trên giấy chứng nhận nên phải làm hồ sơ kê khai xin cấp bổ sung theo điều 23, Nghị định 88/2009/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (“Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại…”).

    2. Việc xác định diện tích đất tăng thêm và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất

    Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP  bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định:

    “2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:

    a) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    b) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;

    c) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 hoặc khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

    Ngoài ra, Điều 14 và Điều 15 Nghị định 84  bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai cũng quy định:

    Giả sử, phần đất chênh lệch của bạn rơi vào trường hợp đất lấn chiếm, không có giấy tờ thì có thể được xử lý bằng 2 hình thức sau:

    (i) phần diện tích chênh lệch phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất phần chênh lệch; hoặc

    (ii) phần diện tích chênh lệch không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch thì không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng.

    3. Nghĩa vụ kê khai của chủ sử dụng đất:

    Điều 38 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai quy định:

    Trường hợp chủ sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có biến động về đất đai (thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất được) người sử dụng đất phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    Thủ tục thực hiện:

    Khoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp do đo đạc lại quy định:

    Chủ sử dụng nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm hộ gia đình bạn nêu được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2011, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề nào hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng gọi điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 09:28:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1.Về việc bảo lãnh

    Theo quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự 2005 thì “Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”

    Điều 363 Bộ luật Dân sự quy định về phạm vi bảo lãnh nêu rõ:

    “Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

    Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

    Trên thực tế, chủ tài sản và ngân hàng thường ký hợp đồng thế chấp tài sản theo phương thức, bên thứ ba (chủ tài sản) sẽ thế chấp giấy tờ tài sản của mình cho Ngân hàng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho bên vay.

    2. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, thế chấp:

    Nghĩa vụ của chủ tài sản sẽ phụ thuộc vào hợp đồng thế chấp/hợp đồng bảo lãnh tài sản. Thực tế cho thấy, các hợp đồng này được phía ngân hàng soạn thảo hết sức chặt chẽ, gắn nghĩa vụ của chủ tài sản với nghĩa vụ của bên vay ở: nợ gốc đến hạn, nợ quá hạn, lãi phạt. Đồng thời, để tranh rủi ro, thường Ngân hàng sẽ buộc chủ tài sản cam kết thông báo tình hình biến động của tài sản ngay cho ngân hàng khi phát sinh, đồng thời, nếu tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì chủ tài sản phải cam kết mọi tài sản, công trình gắn liền với đất nếu có phát sinh thêm sau khi hai bên đã ký hợp đồng thì đều thuộc tài sản đảm bảo.

    Để xác định mình có phải thanh toán lãi (trong hạn và quá hạn) thay cho công ty,  bạn cần đối chiếu với hợp đồng thế chấp/bảo lãnh đã ký với ngân hàng nhé.

    3. Giải pháp

    Trong trường hợp hợp đồng giữa bạn và ngân hàng đã xác định rõ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (trong/quá hạn), nhưng hoàn cảnh của bạn cũng như của công ty gặp nhiều khó khăn, bạn có thể đàm phán với ngân hàng xin miễn/giảm lãi và phạt chậm thanh toán.

    Thực tế, đã có nhiều ngân hàng cho phép khách hàng và chủ tài sản được miễn/giảm lãi trong hạn và quá hạn, đồng thời miễn phạt chậm thanh toán.

    Chúc bạn đạt được thành công trong việc đàm phán với ngân hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 02:07:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    Điều 3, Quyết định 33/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:

    Khu vực

    Đất ở

    Đất ở chưa có nhà (m2)

    Đất có nhà hiện hữu (m2)

    Khu vực 1: gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú.

    50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét.

    45m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét tại đường phố có lộ giới ≥ 20 mét; 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét tại đường phố có lộ giới < 20 mét.

    Khu vực 2: gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện được quy hoạch đô thị hóa.

    80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét.

    50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét.

    Khu vực 3: gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, ngoại trừ thị trấn hoặc khu vực được quy hoạch đô thị hóa thuộc huyện.

    120m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 07 mét.

    80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét.

    Như vậy, đối với đất ở tại Quận 9, TP Hồ Chí Minh, trường hợp chưa có nhà hiện hữu thì diện tích tối thiểu sau khi tách phải 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét; trường hợp đất đã có nhà ở hiện hữu thì diện tích tối thiểu là 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét.

    Bạn đối chiếu quy định trên để xác định trường hợp của mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/12/2014, 09:27:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện để đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    - Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;

    - Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Điều 8, Luật Cư trú).

    2. Các trường hợp ngoại lệ không cần đáp ứng điều kiện về tạm trú

    Khoản 2, Điều 20, Luật cư trú quy định cho phép một  người được đăng ký thường trú khi người này thuộc trường hợp được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.

    Bạn đối chiếu quy định của pháp luật với công việc hiện tại của mình, nếu thỏa mãn quy định này thì không cần đủ thời hạn tạm trú 02 năm tại thành phố Hồ Chí Minh bạn vẫn có thể được đăng ký thường trú.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    01/12/2014, 10:32:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định hiệu lực của di chúc 

    Như bạn trao đổi, khi ông bà mất đi có để lại di chúc để lại tài sản cho bố và bác bạn.   Theo quy định của pháp luật, di chúc có hiệu lực pháp luật khi: (i) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; (ii) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 

    Nội dung của di chúc phải bao gồm các thông tin:

    (i) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    (ii) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    (iii) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    (iv) Di sản để lại và nơi có di sản;

    (v) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    Di chúc bằng văn bản có thể không cần công chứng, chứng thực, có hoặc không có người làm chứng mà đảm bảo các tiêu chí như phân tích ở trên vẫn có hiệu lực pháp luật.

    Để thực hiện di chúc, bạn cần thực hiện thủ tụckhai nhận di sản thừa kế, hiểu nôm na chính là những thủ tục pháp lý để dịch chuyển một cách hợp pháp tài sản của người chết sang cho người thừa kế, bạn có thể tham khảo nội dung thủ tục này tại phần 2 sau đây.

    2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế 

    Bạn có thể tham khảo bài viết tư vấn thủ tục thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất của Công ty Luật Tiền Phong tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 10:54:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Nguồn gốc đất như bạn trình bày là của ông bà bạn để lại, nếu ông bà bạn khi mất không để lại di chúc thì tài sản thừa kế được phân chia đều cho các đồng thừa kế là bố, mẹ, con của ông bà bạn (còn sống tại thời điểm ông bà bạn chết).

    Thời hạn để khởi kiện chia tài sản thừa kế được pháp luật quy định là 10 năm. Ông bà bạn đã mất được hơn 20 năm nên quyền khởi kiện chỉ có thể được thực hiện khi các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.

    Không đạt được điều kiện (i) không có tranh chấp về hàng thừa kế và (ii) các đồng thừa kế  đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì tòa án sẽ không có cơ sở thụ lý giải quyết yêu cầu chia tài sản thừa kế của những người con của bác bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 09:42:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Làm rõ các căn  cứ xác định chủ quyền đất

    Như bạn trao đổi, hiện nay đất của gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp với các chủ sử dụng đất liền kề. Để bảo vệ quyền lợi của gia đình nhà mình, bạn nên tìm kiếm các chứng cứ chứng minh chủ quyền của mình trên cơ sở nguồn gốc đât, ví dụ: đất được nhà nước giao thì căn cứ quyết định giao đất của nhà nước, đất được hưởng thừa kế thì căn cứ vào giấy tờ về thừa kế hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất ban đầu...Ngoài ra, hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính cũng là tài liệu quan trọng lưu trữ thông tin về chủ sử dụng đất, ranh giới, diện tích thửa đất.

    Trường hợp, ủy ban nhân dân cấp xã đứng ra giải quyết tranh chấp và đưa ra kết luận thì chủ sử dụng đất có quyền ký vào văn bản thể hiện sự đồng tình hoặc không đồng tình với kết luận giải quyết. Bố của bạn không ký có thể hiểu bố bạn không biết hoặc không chấp nhận nội dung của bản kết luận. Trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của ủy ban nhân dân cấp xã, bố bạn có quyền khởi kiện ra tòa án đề nghị xem xét giải quyết.

    2. Xác định ranh giới và diện tích đất

    Như tôi đã phân tích ở trên, việc ủy ban nhân dân xã xác định một điểm cụ thể để đo đất và đưa ra kết luận giải quyết thường phải có cơ sở và căn cứ. Bạn có thể đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã giải thích cơ sở nào để lấy "điểm đầu cạnh trái của thửa đất đến điểm cuối cùng dóng thẳng" khi xác định ranh giới thửa đất, mặt khác, nếu bạn cho rằng việc xác định điểm cụ thể để đo mốc ranh giới thửa đất của ủy ban nhân dân xã như vậy là không chính xác thì cũng dựa trên những cơ sở, dữ liệu nào. Việc đưa ra các căn cứ, chứng cứ, cơ sở trong trường hợp này sẽ giúp việc giải quyết tranh chấp, vướng mắc về ranh giới, diện tích đất trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

    Trường hợp cả hai bên tranh chấp đất không có tài liệu chứng minh nguồn gốc đất thì lấy hồ sơ, bản đồ địa chính được lập và lưu trữ qua các thời kỳ để giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 09:08:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Như bạn trình bày, đang có sự tranh chấp giữa bố và chú bạn liên quan đến ranh giới thửa đất và có thể liên quan đến diện tích đất. Để làm rõ ai đúng ai sai, cần thiết phải đối chiếu với giấy tờ, hồ sơ nguồn gốc đất.

    Vì bạn không nói rõ nguồn gốc đất của hai gia đình như thế nào, giả sử đất sử dụng của hai gia đình xuất phát từ việc  được hưởng thừa kế do bố mẹ để lại và không có một giấy tờ nào xác minh có việc phân định ranh giới thì sẽ căn cứ vào việc đo đạc thực tế xác định ranh giới giữa hai gia đình của cán bộ địa chính trong quá trình quản lý đất đai để làm căn cứ.

    Bạn cũng có nói, khi cán bộ địa chính tổ chức đo đạc đất, bố bạn không có mặt nên gia đình bạn không ai biết ranh giới cũng như diện tích của đất nhà mình tới đâu là điều khá vô lý. Thông thường, việc tổ chức đo đạc đất của cán bộ xuất phát từ đơn của đương sự yêu cầu hoặc xuất phát từ nhu cầu quản lý đất đai trên thực tế. Đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận, cũng chưa có hồ sơ địa chính xác định rõ ràng ranh giới để làm căn cứ nhà nước thu thuế sử dụng đất thì khi xác lập bản đồ, hồ sơ địa chính, cán bộ địa chính sẽ yêu cầu các chủ sử dụng đất cung cấp hoặc kê khai nguồn gốc đất, cùng chứng kiến việc đo đạc, xác định ranh giới sử dụng thực tế đồng thời ký biên bản hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ xác định chủ quyền đất.

    Nếu gia đình bạn thực sự không nắm được ranh giới thửa đất của mình có thể liên hệ với cán bộ địa chính xã (phường) để xin thông tin, đối chiếu hồ sơ địa chính và các căn cứ về chủ quyền của mình để làm đơn đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giải quyết những vướng mắc giữa hai gia đình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 10:25:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về tách thửa

    - Hạn mức tách thửa:

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

    - Thủ tục tách thửa:

    Chủ sử dụng nộp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một bộ hồ sơ gồm:

    + Đơn đề nghị  tách thửa;

    + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    Văn phòng ĐKQSDD sẽ tiến hành:

    + Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    + Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách thửa;

    Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất.

    Như vậy, bạn cần đối chiếu với quy định của địa phương để nắm được hạn mức tách thửa để tiến hành thực hiện cho đúng. 

    2. Sau khi hoàn thành thủ tục tách thửa, bà và bạn tiến hành thủ tục ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng ĐKQSDD - Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/11/2014, 08:38:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ kê khai và nộp thuế

    Trước tình hình việc đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến việc xây dựng công trình xây dựng thường xuyên bị vi phạm, Tổng cục thuế đã có Công văn số 3700 TCT/DNK ngày 11-11-2004 của Tổng cục thuế hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật;

    Nhằm thực hiện thu thuế GTGT, thuế TNDN đúng quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế các địa phương tăng cường biện pháp quản lý, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các đối tượng nhận thầu xây dựng không đăng ký kê khai nộp thuế, nhằm thu đầy đủ thuế theo Luật định đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân, thay vì áp dụng biện pháp thu thuế chủ hộ nộp thay chủ thầu xây dựng.

    Theo hướng dẫn của tổng cục thuế, nghĩa vụ khai và nộp thuế thuộc về bên nhận thầu xây dựng (do thu nhập phát sinh từ hoạt động xây dựng), mặc dù không khuyến khích việc chủ nhà nộp thuế thay nhưng trên thực tế hiện nay, đại đa phần tiền thuế liên quan đến hoạt động thi công đều chủ nhà khai báo và nộp thay chủ thầu do sự né tránh kê khai bằng việc hai bên không ký cũng như không xuất trình được hợp đồng xây dựng khi cơ quan thuế đến kiểm tra.

    2. Các loại thuế liên quan đến hoạt động thi công xây dựng.

    2.1 Thuế Giá trị gia tăng (GTGT).

    Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Hoạt động thi công xây dựng không nằm trong danh mục đối tượng không chịu thuế, căn cứ tính thuế giá trị gia tăng với hoạt động này là giá tính thuế và thuế suất.

    Giá tính thuế:

    Trong trường hợp xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu, giá tính thuế là giá xây dựng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

    Trường hợp xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT

    Thuế suất: 10%.

    2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân

    Trường hợp nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giao động từ 20% đến 22% trên thu nhập chịu thuế (theo hướng dẫn tạiThông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), khoản này sẽ do doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo quy định.

    Trường hợp cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng riêng lẻ không đăng kí kinh doanh, thu nhập phát sinh từ hoạt động xây dựng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định thuế TNCN thì thuế thu nhập cá nhân được tính dựa vào thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất.

    Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau:

    Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh

    =

    Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh

    x

    Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

     

    Trong đó:

    +) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán. Nếu không có hợp đồng thì doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. (Đối với hoạt động xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị).

    +) Tỷ lệ thuế TNCN ấn định là 30%.

    Thuế suất được quy định tại Điều 7 của Thông tư như sau:

    Hoạt động xây dựng áp dụng kỳ tính thuế theo năm.

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    30

    7

    Trên 960

    35

    Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để xác định số thuế phải nộp. Trường hợp bên nhận thầu xây dựng không kê khai nộp thuế hoặc bạn không cung cấp được hợp đồng xây dựng nhà giữa bạn và bên nhận thầu cho cơ quan thuế theo yêu cầu để tính thuế đối với bên nhận thầu xây dựng thì gia đình bạn có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng phải nộp trên tổng thu nhập trước khi chi trả tiền cho bên nhận thầu xây dựng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 08:42:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1.    Thẩm quyền công chứng hợp đồng mua bán nhà ở

    Theo điều 37, Luật Công chứng, các hợp đồng, giao dịch về bất động sản sẽ được công chứng bởi công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

    Như vậy, bạn mua nhà ở TP HCM thì bạn không thể công chứng hợp đồng mua nhà tại văn phòng công chứng tại Đăk Lăk mà chỉ có thể lựa chọn văn phòng công chứng trong địa bàn TP HCM.

    2.    Người có thẩm quyền ký vào hợp đồng mua bán căn hộ

    Như bạn trao đổi, giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người vợ, bạn cần kiểm tra tại thời điểm mua nhà và thời điểm được cấp giấy chứng nhận, người vợ có quan hệ hôn nhân hợp pháp với chồng hay không, nếu có thì cần thiết cả hai vợ chồng phải cùng ký hợp đồng mua bán nhà ở.

    Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên vợ kèm cụm từ Chủ hộ trước đó thì toàn bộ các thành viên trong gia đình (căn cứ số hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ) phải ký vào hợp đồng mua bán.

    Trong trường hợp xác định người chồng và người con có thẩm quyền ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, nếu hai người này bận có thể ký văn bản ủy quyền công chứng cho người vợ đứng ra đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán nhà.

    3.    Chủ thể của hợp đồng mua nhà

    Từ ngày 1/7/2014, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, theo đó quy định: trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người (Khoản 4, Điều 98 Luật Đất đai 2013). Do vậy, nếu con gái bạn đứng tên hợp đồng mua nhà phải chứng minh đây là tài sản riêng bằng việc cung cấp trong hồ sơ giấy tờ chứng minh tình trạng độc thân cùng với các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu.

    Trường hợp bạn muốn cả hai con gái cùng đứng tên hợp đồng mua nhà thì bổ sung giấy tờ chứng minh tình trạng độc thân của hai con gái và giấy tờ nhân thân.

    4.    Về việc thanh toán tiền mua nhà

    Thông thường hiện nay, quy trình thực hiện thủ tục sang tên quyền sở hữu nhà ở sẽ gồm các bước: (i) ký hợp đồng công chứng và (ii) nộp hồ sơ sang tên quyền sở hữu nhà ở tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Tâm lý bên bán nhà khi nào cũng muốn nhận đủ tiền mới ký hợp đồng công chứng và chuyển giao giấy tờ gốc về nhà ở cùng các giấy tờ cần thiết cho bên mua nộp hồ sơ sang tên được. Do vậy, sẽ là rất khó cho việc không thanh toán toàn bộ vì bên mua sẽ không an tâm ký hợp đồng và chuyển giao giấy tờ để làm thủ tục sang tên. Để hạn chế rủi ro này, bạn có thể đưa thêm cam kết của bên bán về việc hợp tác và hỗ trợ bên mua những hồ sơ, thủ tục cần thiết để thực hiện sang tên thành công cho bên mua, vi phạm có thể bị phạt.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

15 Trang «<45678910>»