Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<2345678>»
  • Xem thêm     

    02/10/2015, 01:31:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bác,

    Vấn đề bác hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bác như sau:

    1. Điều kiện chuyển quyền

    Pháp luật về nhà ở có quy định, các bên có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng mua bán nhà ở) với điều kiện chủ đầu tư chưa giao nhà. Còn đối với trường hợp đã có nhà ở mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì các bên không thể ký văn bản chuyển nhượng hợp đồng hoặc hợp đồng mua bán nhà được (do nhà chưa có sổ).

    Như vậy, khi chưa có nhà bác không thể tặng cho con trai mình. Với hợp đồng/giao dịch bác ký với chủ đầu tư thì bác không thể tặng cho quyền nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch này cho con.

    Việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng chỉ đặt ra với hợp đồng mua bán nhà ở, bác đối chiếu giao dịch bác đã thiết lập với chủ đầu tư xem có thỏa mãn điều kiện này không nhé.

    2. Về tài sản chung/riêng vợ chồng

    Xin lưu ý với bác rằng, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hai vợ chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp tài sản hình thành từ được tặng cho riêng, thừa kế riêng.

    Trường hợp con bác nhận chuyển nhượng quyền từ bác thì quyền này cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng con bác trừ khi con dâu của bác có văn bản được công chứng ghi nhận cam kết quyền đó là tài sản riêng của chồng minh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp 

    Thân chúc bác và gia đình sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

     

  • Xem thêm     

    13/09/2015, 05:25:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định của Luật Đất đai về thời hạn sử dụng đất

    Năm 1993 nhà nước ban hành Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 15/10/1993, bạn không nói rõ thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chúng tôi tạm phân định hai trường hợp như sau:

    - Trước 15/10/1993, áp quy định của Luật Đất đai 1987, nhà nước giao đất cho chủ sử dụng với thời hạn sử dụng đất được quy định tại điều 14 Luật Đất đai và Điều 3 Nghị định 30-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 1987 cụ thể:

    + Giao đất ổn định lâu dài

    + Giao đất có thời hạn: từ 5 năm trở lên

    + Giao đất tạm thời: có thời hạn dưới 5 năm.

    Việc giao đất ổn định lâu dài và việc giao đất có thời hạn chủ yếu áp dụng đối với những nơi đã xác định rõ quy hoạch sử dụng đất.

    - Sau 15/10/1993, Luật Đất đai 1993 có quy định tại điều 20 về thời hạn sử dụng đất như sau:

    Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

    Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.

    Như vậy, trong trường hợp cả 2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được cấp theo Luật Đất đai 1987 mà không ghi thời hạn sử dụng hoặc cho phép bạn sử dụng đất nông nghiệp với thời hạn lâu dài là không phù hợp với quy định của Luật Đất đai 1993.

    2. Xác định thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

    Điều 126 Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 quy định:

    Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp  là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn luật quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

    Trường hợp của bạn không quy định khoảng thời gian sử dụng đất cụ thể nên chúng tôi cho là chưa phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước về thời gian sử dụng đất. Bạn liên hệ với văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để xin hướng dẫn thủ tục xin điều chỉnh, bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận đã được cấp cho phù hợp hoặc xin cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu hiện hành.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    13/09/2015, 03:54:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các luật sư tư, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau:  

    1. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất và thủ tục thực hiện 

    Điều 188 Luật Đất đai quy định người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền trong đó có quyền chuyển nhượng khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất

    Thủ tục thực hiện việc tặng cho:

    - Công chứng hợp đồng

    Hai bên tặng cho chuẩn bị các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân/hộ khẩu và giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân :giấy chứng nhận kết hôn cùng bản gốc GCN QSDĐ liên hệ với văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho.

    Trường hợp cha mẹ bạn chỉ tặng cho một mình bạn thì không ghi tên vợ bạn ở bên nhận tặng cho trong hợp đồng tặng cho.

    - Thủ tục sang tên:

    Sau khi hợp đồng tặng cho được công chứng, bạn liên hệ với chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện thủ tục sang tên.

    Hồ sơ cần có:

    + Bản sao CMND/hộ khẩu của hai bên tặng cho và nhận tặng cho.

    + Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ bạn

    + Bản gốc GCN QSDĐ

    + Hợp đồng tặng cho đã được công chứng.

    + Giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ - con (giấy khai sinh của bạn).

    + Tờ khai lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

    Bố mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, song vẫn phải có tờ khai.

    Thời gian thực hiện: không quá 10 ngày (điều 61 nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) nhưng thực tế thời gian thực hiện này có thể lâu hơn.

    2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí

    Người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích. Nếu bạn muốn làm nhà ở trên đất này, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở theo các tư vấn của chúng tôi như sau:

    Hồ sơ cần:

    Theo điều 6, Thông tư 30/2014/TT – BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    +) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu)

    +) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.ơ

    Cơ quan có thẩm quyền: UBND cấp huyện

    Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ là nơi thụ lý hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất (điều 60 nghị định 43)

    Căn cứ cho chuyển mục đích sử dụng đất: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Trong thời hạn không quá 15 ngày, UBND huyện sẽ có ý kiến cho phép hoặc từ chối việc chuyển mục đích quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

    Nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất: UBND huyện sẽ thông báo hco bạn để nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp bạn phải nộp tiền sử dụng đất.

    Về tiền sử dụng đất:

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định 45/2014/NĐ – CP thì tiền sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích từ vườn, ao sang mục đích đất ở được tính bằng 50% mức chênh lệch giữa giá đất ở trừ đi giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Giá đất ở: được xác định bởi UBND tỉnh nơi có đất. Bạn đối chiếu quy định trên với giá đất ở/đất nông nghiệp tại địa phương bạn để xác định tiền sử dụng đất nếu được phép chuyển mục đích nhé. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    17/08/2015, 09:50:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn Phan Anh Văn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Điều kiện đăng ký thường trú và thủ tục chuyển hộ khẩu

    Như bạn trình bày, bạn đã đăng ký thường trú và hộ khẩu được cấp theo địa chỉ tập thể cơ quan, nay gia đình bạn đã mua được nhà đất riêng (cùng trong phạm vi tỉnh với cơ quan bạn) nên muốn làm hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà đất của mình, chiểu theo các quy định của Luật Cư trú bạn có đủ điều kiện để được cấp sổ hộ khẩu tại địa chủ mới theo thủ tục chuyển hộ khẩu.

    Điều 28 Luật Cư trú quy định về thủ tục chuyển hộ khẩu như sau:

    Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp khi công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh thì liên hệ với Trưởng Công an xã, thị trấn để được cấp giấy chuyển hộ khẩu; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì liên hệ với Trưởng Công an cấp huyệnđể được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

    Hồ sơ cần có: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    Thời hạn giải quyết: 3 ngày làm việc.

    2. Địa chỉ chủ sử dụng đất

    Sau khi được cấp hộ khẩu mới, bạn tiến hành thủ tục thay đổi thông tin nơi đăng ký thường trú của chủ sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (xuất trình bản sao chứng thực hộ khẩu mới làm căn cứ cơ quan thẩm quyền đính chính lại địa chỉ thường trú của bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện các thủ tục trên, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    14/08/2015, 06:02:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Tiếp tục tư vấn cho bạn theo các thông tin bạn cung cấp bổ sung như sau:

    1. Số tiền bên bán phải trả lại cho bạn:

    Nếu trong văn bản thỏa thuận chỉ ghi bạn được nhận lại đủ số tiền bạn đã giao cho bên bán (50 giá trị thửa đất tại thời điểm năm 1993) thì bạn không có quyền đương nhiên hưởng 50% giá trị thửa đất tại thời điểm năm 2014 mà chỉ hưởng đúng số tiền bạn đã giao.

    Trong trường hợp này bạn chỉ có thể thương lượng với bên bán để họ trả thêm cho bạn phần nào giúp bạn đỡ thiệt thòi mà thôi.

    2. Về giá trị của hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng 

    Như thông tin bạn trao đổi trước đây, hợp đồng chuyển nhượng đã được hai bên công chứng, do vậy tại thời điểm hiện tại nếu không có sự đồng ý của bạn, bên bán không thể tự ý hủy hợp đồng công chứng đã được ký mà để thực hiện bên bán phải khởi kiện ra tòa án tuyên hủy hợp đồng.

    Đây có thể là một lợi thế để bạn đàm phán với bên bán số tiền họ phải hoàn trả lại cho bạn.

    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề này.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    13/08/2015, 10:19:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Câu trả lời là có em ạ. Giấy chứng nhận được nhà nước cấp qua các thời kỳ vẫn có giá trị pháp lý.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    10/08/2015, 09:53:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư có giá trị pháp lý, xác lập sự ghi nhận của nhà nước về chủ quyền của chủ sử dụng đất đối với một diện tích thửa đất cụ thể.

    Tùy từng thời kỳ mà nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về đất đai hướng dẫn thủ tục cũng như mẫu giấy chứng nhận để trao cho các chủ thể sử dụng đất.

    Nếu năm 1992 bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phù hợp với quy định về đất đai tại thời điểm này, hình thức giấy chứng nhận phù hợp quy định thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn vẫn có giá trị pháp lý và được nhà nước bảo hộ.

    Tại thời điểm năm 1992, Nghị định 30-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng về thi hành Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực pháp luật và quy định tại điều 13 như sau: Cấp nào có thẩm quyền ra quyết định giao đất thì cấp đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo Điều 13, Luật Đất đai 1987 thì UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định việc giao đất khu dân cư nông thôn cho nhân dân làm nhà ở theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt.

    Như vậy, xét về thẩm quyền, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được UBND cấp huyện giao là đúng quy định. Bạn căn cứ thời gian giao đất để xác định thời hạn sử dụng đất còn lại của mình nhé.

     Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    10/08/2015, 09:39:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Thời điểm xác lập chủ quyền nhà đất khi thực hiện giao dịch

    Theo điều 439, Bộ luật Dân sự 2005: Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.

    Ngoài ra, Điều 188, Luật Đất đai 2013 quy định: việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực tại thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Như vậy, nếu chỉ ký hợp đồng chuyển nhượng nhà/đất thì chưa xác lập chủ quyền tài sản cho bạn nếu chưa hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.

    2. Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

    Khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, do vậy, hợp đồng của bạn đã có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm của hai bên.

    Nếu hợp đồng được hai bên thỏa thuận, sau 1 tháng bạn có quyền thay đổi không mua nữa thì bên bán phải trả lại tiền; giả thiết bên bán không thực hiện thì sẽ là vi phạm hợp đồng và trách nhiệm của bên bán tới đâu cần xem lại điều khoản phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Lưu ý với bạn, hợp đồng chuyển nhượng nhà/đất được công chứng cũng không đương nhiên hết hiệu lực vì muốn hủy phải cả hai bên cùng tiến hành lập văn bản hủy tại văn phòng công chứng; khi chưa hủy hợp đồng thì bên bán đương nhiên cũng sẽ không thể thực hiện được bất kỳ giao dịch nào đối với nhà đất nói trên.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công. 

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    08/08/2015, 11:20:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản là nhà ở duy nhất:

    Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định:

    Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    Điều kiện được miễn thuế:

    a) Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

    b) Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

    c) Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;

    Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    2. Quy định về ủy quyền và người cam kết

    Pháp luật hiện nay quy định, cá nhân được phép ủy quyền cho người khác thực hiện một số công việc nhất định, việc ủy quyền để kê khai hồ sơ cũng như cam kết về nhà ở duy nhất không bị cấm, nhưng xin lưu ý:

    - Bạn cần tiếp nhận đầy đủ thông tin liên quan đến việc ủy quyền để đảm bảo có đủ điều kiện thực hiện công việc ủy quyền một cách chính xác.

    - Dù bạn là người cam kết (nhân danh vợ mình) nhưng vợ bạn sẽ là người chịu trách nhiệm cuối cùng trước pháp luật về việc ủy quyền.

    - Việc bạn thay mặt và nhân danh vợ bạn ký cam kết có thể không được cơ quan thuế chấp nhận trong trường hợp họ xét thấy tính xác tín của nội dung cam kết chưa đảm bảo.

    Sự cam kết của người chồng trong trường hợp này.

    Căn cứ quy định của pháp luật về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà ở duy nhất, nếu vợ bạn đáp ứng được quy định trên thì chỉ cần vợ bạn cam kết là đủ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

     

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 09:52:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định về đăng ký thường trú

    Điều 18 Luật Cư trú quy định: Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.

    Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh được quy định tại điều 19 Luật Cư trú: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Như vậy, bạn căn cứ quy định trên đối chiếu với trường hợp của mình, nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú tại Đồng Nai thì nên đăng ký thường trú lập hộ khẩu một cách độc lập để thuận tiện cho mọi giao dịch dân sự sau này.

    2. Quy định về chuyển hộ khẩu

    Nếu bạn chưa có chưa có sổ hộ khẩu riêng tại Đồng Nai mà vợ bạn muốn đăng ký thường trú tại tỉnh Đồng Nai thì áp dụng quy định tại điều 19 Luật Cư trú, chỉ cần sự đồng ý bằng văn bản của người cho ở nhờ là được.

    Trước khi làm thủ tục nhập hộ khẩu về Đồng Nai, vợ bạn cần làm thủ tục chuyển hộ khẩu theo điều 28 Luật Cư trú, hồ sơ cần có sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, cơ quan công an cấp huyện sẽ cấp giấy chuyển hộ khẩu trong thời hạn 3 ngày cho vợ bạn.

    Thủ tục nhập đăng ký thường trú căn cứ điều 21 Luật Cư trú, hồ sơ sẽ được nộp tại hồ sơ tại Công an xã và cần có: 

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; 

    - Bản khai nhân khẩu; 

    - Giấy chuyển hộ khẩu
    của vợ bạn. 

    - Văn bản đồng ý của người có sổ hộ khẩu.

    Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do/

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 09:18:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Thuế thu nhập cá nhân liên quan đến chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 

    Đối với trường hợp chuyển nhượng:

    Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

    Đối với trường hợp nhận tặng cho, thừa kế:

    Điều 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất khi khi nhận tặng cho/thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất là 10% giá trị quyền sử dụng đất (áp theo khung giá nhà nước ban hành tại thời điểm phát sinh giao dịch).

    2. Lệ phí sang tên quyền sử dụng đất 

    Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành quy định lệ phí trước bạ quyền sử dụng đất là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất tính theo khung giá đất nhà nước ban hành.

    3. Các đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ

    Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân và Khoản 10, điều 3, Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì: việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông bà và cháu, cha mẹ và con, vợ và chồng, anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp lệ phí trước bạ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     
  • Xem thêm     

    06/08/2015, 10:42:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như chúng tôi đã tư vấn, Điều 6, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định: hồ sơ chuyển đổi mục đích phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như vậy, hiểu rằng bạn cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó mới thực hiện thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 08:50:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN đối với đất khai hoang

    Theo như bạn trình bày, cha mẹ bạn có khai phá được một diện tích đất, song bạn không nói rõ thời điểm khai hoang đất nên chúng tôi phân chia làm 3 thời kỳ khác nhau tương ứng với Luật Đất đai ở 3 thời điểm để tư vấn nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể:

    a. Nếu đất được khai hoang và sử dụng ổn định trước 15/10/1993

    Trong trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được công nhận như sau:

    - Đối với thửa đất mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất (theo quyết định của UBND tỉnh nơi có đất) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    - Trường hợp thửa đất mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở.

    - Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó. 

    Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo 3 trường hợp nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

    Về tiền sử dụng đất: bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;  Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    (Tham khảo Điều 20, Nghị định 43/2014/NĐ – CP về hướng dẫn Luật Đất đai 2013 và Điều 6,7 Nghị định 45/2014/NĐ – CP về thu tiền sử dụng đất).

    b. Nếu đất được khai hoang và sử dụng ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

    Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất là được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.

    Về tiền sử dụng đất: bạn phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành;

    Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Bạn có thể căn cứ vào bảng giá đất của địa phương bạn theo Quyết định của UBND cấp tỉnh để xác định mức tiền sử dụng đất trong trường hợp của mình.

    c. Đất sử dụng sau ngày 1/7/2004

    Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định về việc khai hoang đất sau ngày 1/7/2004. Quy định giải quyết các trường hợp sử dụng đất không giấy tờ sau ngày này được coi là đất lấn chiếm đất và việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được giải quyết nhưng người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm có quyết định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con

    Đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng đất và chỉ được chuyển nhượng, tặng cho sau khi được cấp giấy chứng nhận (điều..)

    a. Về thủ tục thực hiện:

    - Công chứng hợp đồng tặng cho là thủ tục bắt buộc.

    Các bên xuất trình giấy tờ nhân thân (CMND và hộ khẩu) cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy chứng nhận độc thân), cán bộ công chứng xét thấy hồ sơ hợp lệ sẽ phát hành hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có xác nhận để các bên thực hiện thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    - Thực hiện thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất:

    Hồ sơ cần:

    + CMND/HK của bên nhận tặng cho và bên tặng cho

    +  Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ bạn

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng

    + Tờ khai thuế TNCN và Tờ khai lệ phí trước bạ

    + Giấy khai sinh (để chứng minh quan hệ cha mẹ con là đối tượng được miễn thuế)

    b. Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất

    Cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất sẽ không phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN và lệ phí trước bạ.

    (Tham khảo Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP và điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/08/2015, 07:03:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các Luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong bổ sung thêm một vài ý kiến tư vấn như sau: 

    1. Xác định trách nhiệm của ông A

    Nếu ông A dùng quyền sử dụng đất trên để hứa hẹn, bảo đảm thực hiện nhiều khoản vay thì khi chuyển được quyền sử dụng đất cho người khác, ông A phải thông báo cho họ về việc này.

    Nếu không thực hiện việc thông báo, ông A đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba (khi tin tưởng cho ông A vay tiền khi ông A hứa (miệng) dùng quyền sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm).

    Trong trường hợp này, những người cho ông A vay tiền có quyền trình báo lên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn việc ông A sang tên tài sản là quyền sử dụng đất cho người khác, các chủ nợ cũng căn cứ vào tình hình thực tế mà có thể trình báo cơ quan công an đề nghị khởi tố nếu họ xét thấy ông A có dụng ý lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản (là tiền) của họ.

    Nếu ông A không sử dụng đất làm vật thế chấp cho các chủ nợ thì ông A không cần phải thông báo cho các chủ nợ về việc chuyển nhượng đất cho ông B. Trong trường hợp này, các chủ nợ cũng không có căn cứ tố cáo ông A hoặc ngăn chặn việc dịch chuyển tài sản là quyền sử dụng đất của ông A vì không coi đây là có tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Nghĩa vụ đăng ký giao dịch bảo đảm

    Lưu ý rằng, khi cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất, các bên cần phải đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ – CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; khi xử lý tài sản đảm bảo các chủ nợ sẽ lập văn bản thỏa thuận về trật tự ưu tiên thanh toán, trường hợp tài sản không đủ xử lý cho các nghĩa vụ thì các chủ nợ được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng với tổng nghĩa vụ trả nợ.

    Nếu không tuân thủ điều 12 về đăng ký giao dịch bảo đảm thì coi như giao dịch cho vay không có tài sản đảm bảo. Nếu ông A hứa hẹn thế chấp quyền sử dụng đất cho nhiều người thì ông A phải thông báo cho các chủ nợ khi chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất của mình. Không thực hiện, có thể hiểu ông A đã gian dối để tẩu tán tài sản, làm phương hại đến quyền lợi của các chủ nợ và họ có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xử lý, đồng thời gửi đơn yêu cầu ngăn chặn việc dịch chuyển quyền sử dụng đất để xử lý tranh chấp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2015, 06:39:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các Luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau: 

    1, Quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất

    Luật Đất đai quy định tại Điều 52, nếu người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất mà nhu cầu này phù hợp với  kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện thì nhà nước sẽ cho phép người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất.

    2, Thời điểm thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

    Căn cứ hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 6, Thông tư 30/2014/TT – BTNMT theo đó, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như vậy được hiểu, cần phải kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong mới thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng.

    Do vậy, bạn kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích đất, sau đó thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sau và điều kiện để hồ sơ chuyển đổi mục đích được chấp thuận là phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được UBND cấp huyện thông qua.

    Khi thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, theo Điều 109, Luật Đất đai 2013, bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, cụ thể là nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất của loại đất ở và tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 08:08:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện đứng tên sở hữu nhà đất ở Việt Nam

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được đứng tên quyền sử dụng đất tại Việt Nam trừ trường hợp thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và đáp ứng được các quy định của Nghị định 51/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 19/2008/QH12 về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Như bạn trao đổi, cha mẹ bạn muốn tặng cho bạn quyền sử dụng đất trong khi bạn không có quốc tịch Việt Nam và đang định cư ở nước ngoài thì bạn không đủ điều kiện nhận tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên.

    2. Những lưu ý về mục đích sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, đất của bố mẹ bạn được nhà nước cấp giấy chứng nhận với mục đích sử dụng là đất trồng cây lâu năm, cha mẹ bạn xây dựng nhà ở sinh sống trên đất là sử dụng sai mục đích đất và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:

     Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta.

    Để thực hiện đúng quy định của pháp luật, bố mẹ bạn cần thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất với các nội dung cụ thể như sau:

    Hồ sơ cần chuẩn bị:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hồ sơ được nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để cơ quan này thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn bố mẹ bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.  

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 07:45:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    I. Về việc xác lập chủ quyền tài sản là quyền sử dụng đất

    Chủ quyền tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng được xác lập thông qua các giao dịch như: mua bán, nhận tặng cho, được nhà nước giao đất, được hưởng thừa kế, chiếm hữu ngay tình và hợp pháp trong khoảng thời gian được pháp luật quy định.

    Như bạn trình bày, quyền sử dụng đất là do bố mẹ bạn để lại nhưng hiện nay một số người trong gia đình bạn đã tự tiện kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa được tất cả các con (người thừa kế của cha mẹ bạn) đồng ý.

    Trường hợp này xác định được có phát sinh tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình liên quan đến quyền thừa kế, bạn vui lòng xem nội dung tư vấn của chúng tôi như dưới đây.

    II. Tranh chấp đất đai, thủ tục và thẩm quyền giải quyết.

    Điều 202, 203 Luật Đất đai quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở; Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, nếu đương sự có Giấy chứng nhận thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

    Điều 25, điều 33, điều 35 Luật Tố tụng Dân sự quy định: tranh chấp tài sản (quyền sử dụng đất) sẽ được TAND cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết.

    Điều 161 Luật Tố tụng Dân sự quy định: Cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Hồ sơ khởi kiện gồm có đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Nếu xét thầy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này là không đúng thì bạn cần chuẩn bị các tài liệu chứng minh như: giấy tờ chứng minh thời điểm cha mẹ bạn chết để xác định quyền thừa kế của bạn và những thành viên còn lại cũng như thời hiệu khởi kiện chia thừa kế vẫn còn (hiện nay thời hiệu khởi kiện chia thừa kế được pháp luật quy định là 10 năm); các giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha mẹ và con; giấy tờ chứng minh nhân thân (CMND/hộ khẩu của người khởi kiện, người bị kiện).

    Hồ sơ khởi kiện có thể được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến tòa án và sẽ được tòa án ghi vào sổ nhận đơn, thụ lý giải quyết trong vòng 5 ngày nếu hồ sơ khởi kiện là hợp lệ và đúng thẩm quyền giải quyết của mình. Đồng thời tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí để thực hiện việc nộp tạm ứng án phí trong vòng 15 ngày, tòa án sẽ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí. Kể từ đây bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án với thời hạn 4 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng (tham khảo điều 161, 165, 166, 167, 171, 179 Bộ luật tố tụng Dân sự). Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử, tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa và trong vòng 1 tháng phải mở phiên tòa xét xử vụ án; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

    Bạn căn cứ vào nội dung tư vấn của chúng tôi, đối chiếu với trường hợp của mình để xác định lý do tòa án không giải quyết vụ việc, để kéo dài đến 5 năm là có cơ sở hay không nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi trong vụ kiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 06:56:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Điều 20 Luật cư trú quy định: công dân được đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc trung ương nếu là cha mẹ về ở với con và được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập hộ khẩu.

    Thủ tục thực hiện:

    Công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại công an cấp huyện (khi đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương) với hồ sơ gồm có: sổ hộ khẩu; Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; giấy chuyển hộ khẩu và giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Giấy chuyển hộ khẩu do Trưởng công an cấp huyện cấp khi công dân chuyển hộ khẩu ra ngoài phạm vi huyện thuộc tỉnh trong vòng 3 ngày làm việc khi cung cấp hồ sơ gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. (Tham khảo điều 28 Luật Cư trú).

    Khi thay đổi chỗ ở hợp pháp trong vòng 12 tháng thì công dân phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú (tham khảo điều 23 Luật Cư trú 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 điều 1 Luật Cư trú 2013). Vậy bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện cho đúng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:31:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    Quy định của pháp luật về mục đích sử dụng đất

    Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng, loại đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất. Điều 12, Luật Đất đai 2013 quy định sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi bị nghiêm cấm.

    Việc chị bạn xây nhà (để ở) trên đất nông nghiệp là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

    Xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích

    Do bạn không cung cấp chính xác loại đất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm...), nên rất khó để tư vấn chính xác mức xử phạt, bạn căn cứ vào Điều 6, Điều 7, Điều 8, Nghị định 102/2014/NĐ – CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai để xác định mức phạt nhé.

    Ngoài quy định nêu tại các điều luật trên ra, mức phạt căn cứ vào giá trị quyền sử dụng đất vi phạm và được tính dựa trên diện tích đất vi phạm nhân với giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm phát hiện vi phạm.

    Bạn có thể đối chiếu quy định của UBND tỉnh nơi mảnh đất tọa lạc để xác định giá đất, từ đó xác định mức phạt đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích trong trường hợp này.

    Để có thể xây nhà để ở, chị bạn phải liên hệ với Văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện để tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần hỗ trợ giải quyết vấn đề này, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:28:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư ThaiHung tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong bổ sung thêm như sau: 

    1. Điều kiện về chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú

    Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 31/2014/NĐ – CP hướng dẫn Luật cư trú, Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán là một trong những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Trong trường hợp này, cô của bạn chỉ cần xuất trình Hợp đồng mua bán căn hộ hoặc xác nhận đã bàn giao nhà từ chủ đầu tư để chứng minh chỗ ở hợp pháp của mình trong quá trình đăng ký thường trú là được.

    2. Điều kiện về thời hạn tạm trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

    Ngoài việc đáp ứng được điều kiện về chỗ ở hợp pháp như trình bày tại điểm 1 nêu trên, cô của bạn phải đồng thời đáp ứng điều kiện về thời hạn tạm trú quy định theo Nghị định 31/2014/NĐ – CP hướng dẫn Luật cư trú như sau:

    Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

    Trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó; Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú

    3. Về thủ tục đăng ký thường trú

    Cô bạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú nộp tại Công an Quận Bình Thạnh, bao gồm:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    - Giấy chuyển hộ khẩu;

    - Sổ tạm trú.

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (là hợp đồng mua bán căn hộ);

    Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

15 Trang «<2345678>»