Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    18/04/2013, 09:54:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Ông bạn được cấp GCN QSD đất với loại đất nào thì được sử dụng vào mục đích đó. Nếu ông bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất. Ông bạn không thể đổi loại đất như bạn nghĩ... Nếu ông bạn có phần diện tích đất "ngoài Sổ" chưa được cấp GCN thì ông bạn có thể xin cấp GCN QSD đất bổ sung đối với phần diện tích đó hoặc đăng ký biến động để điều chỉnh lại diện tích đất trong GCN QSD đất đã cấp.

  • Xem thêm     

    18/04/2013, 09:39:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Với cái "đơn" của bà B thì mẹ bạn có thể khởi kiện tới tòa án để yêu cầu bà B hoặc con bà B phải trả tiền cho mẹ bạn.

  • Xem thêm     

    18/04/2013, 09:24:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định về thời gian và thủ tục cấp GCN QSD đất như sau:

    "Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

    Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:

    1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

    2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.".

               Khoản 2, Điều 14 quy định:
    "Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.".
                Do vậy, nếu UBND cấp xã không thực hiện đúng quy định pháp luật trên thì bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch UBND xã hoặc khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.
  • Xem thêm     

    18/04/2013, 05:52:46 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Vụ việc bạn nêu là chuyện xảy ra khá nhiều và có nhiều cách giải quyết khác nhau, kết quả cũng khác nhau. Cụ thể như sau:

    1. Nếu cô vợ kiện cô bồ phá hoại hạnh phúc (đến tòa án hoặc công an) thì sẽ được trả lời là vụ việc không có dấu hiệu tội phạm. Nếu cô vợ muốn ly hôn thì có thể gửi đơn tới tòa án để giải quyết cho ly hôn;

    2. Nếu gia đình cô bồ kiện anh chồng về "tội dụ dỗ, lôi kéo con gái họ" ( tới công an, hoặc tòa án) thì sẽ được trả lời tương tự như trên. Nếu đơn thư được gửi tới trường ĐHBK HN thì anh chồng đó sẽ bị nhắc nhở và người gửi đơn sẽ được câu trả lời: Đó là chuyện cá nhân, chưa đến mức xử lý kỷ luật buộc thôi việc (với cô bồ cũng tương tự..)

    Tóm lại: Đó là chuyện tình cảm cá nhân, nếu chưa có hậu quả nghiêm trọng thì không có cơ quan nào giải quyết. Vụ việc đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nếu vợ hoặc chồng có đơn yêu cầu ly hôn. Nếu không muốn ly hôn thì có thể gửi đơn tới hội phụ nữ phường để được hòa giải đoàn tụ.

  • Xem thêm     

    18/04/2013, 05:37:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Điều 140 Bộ luật hình sự quy định:

    "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản....".

    Như vậy, nếu khi người cho vay có đơn tố cáo bạn và Công an tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin và phát hiện bạn đã trốn khỏi địa phương, gia đình, người thân cũng không biết bạn ở đâu thì Công an sẽ khởi tố bạn về tội lạm dụng tín nhiệm tàn sản.

    Nếu bạn sinh sống công khai ở một địa phương khác, người cho bạn vay tiền, công an nơi bạn cư trú đều biết nơi bạn đang sinh sống thì bạn mới không phạm tội..

  • Xem thêm     

    17/04/2013, 09:25:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Vụ việc của bố bạn trước tiên phải xác định mục đích của nhóm côn đồ đó là muốn "lấy mạng" của bố bạn hay chỉ muốn :"dạy cho bài học". Từ đó mới có thể xác định bọn chúng bị xử lý về tội giết người theo Điều 93 Bộ luật hình sự hay chỉ xử lý về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS. Nếu bố bạn bị đâm vào những chỗ có thể dẫn đến chết người hoặc hành vi của các đối tượng trên thể hiện mục đích giết người thì sẽ bị xử lý theo điều 93.

             Việc quyết định hình phạt của các đối tượng trên phụ thuộc vào việc xác định tội danh, vào thương tích của bố bạn và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của các đối tượng đó.

  • Xem thêm     

    17/04/2013, 09:10:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Gia đình bạn cần nộp đơn xin cấp GCN QSD đất tại UBND xã, kèm theo đơn là CMND, Hộ khẩu, giấy tờ về quyền sử dụng đất và biên lai nộp thuế... Sau khi xét duyệt thì UBND xã sẽ chuyển hồ sơ tới Phòng TN&MT để xem xét và trình chủ tịch UBND huyện cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn.

    Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về cấp GCN QSD đất:

    "

    Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

    a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

    b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.

    "

  • Xem thêm     

    17/04/2013, 09:03:26 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Do ngôi nhà đó chưa có GCN QSD đất nên không thể thực hiện được thủ tục mua bán một cách hợp pháp.

             Nếu hợp đồng mua bán nhà của ba mẹ bạn được pháp luật thừa nhận thì mẹ bạn mới có quyền quyết định 1/2 giá trị tài sản đó. Còn 1/2 tài sản là của cha bạn. Cha bạn qua đời không để lại di chúc thì phần tài sản đó thuộc về các thừa kế của cha bạn (mẹ bạn và các anh, chị em bạn...).

             Nếu không có sự nhất trí của tất cả các anh, chị em của bạn thì không thể làm thủ tục để bán được ngôi nhà đó. Khi đó  phải chờ đến phán quyết của Tòa án thì vụ việc mới được giải quyết triệt để.

  • Xem thêm     

    17/04/2013, 08:43:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

                1. Gia đình bạn chỉ có thể được công nhận quyền sử dụng đất nếu có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai, cụ thể như sau:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;"

                   2. Nếu người đang sử dụng đất sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993 đến nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    17/04/2013, 06:13:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                 Vụ việc của bạn hiện nay đang xảy ra khá nhiều. Với sự việc như vậy thì người bán nhà đó có thể bị xử lý về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Còn lại phần lớn được xác định là giao dịch dân sự và thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

               Vụ việc của bạn phải làm rõ các thông tin sau: Tại sao mua bán nhà lại không giao nhận nhà, nhận giấy tờ sở hữu khi đã trả đủ tiền? Tại sao không đăng ký, sang tên sau khi công chứng hợp đồng?

                Nếu hợp đồng của bạn chỉ là hợp đồng vay tiền, thế chấp bằng hình thức công chứng hợp đồng mua bán thì hợp đồng đó vô hiệu do giả tạo.

                Nếu hợp đồng của bạn là mua bán thực, bên bán đã có hành vi gian dối để lấy GCN QSD đất của bạn đi cầm cố cho Ngân hàng để lấy tiền thì người đó có thể bị xử xử lý hình sự về tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    16/04/2013, 10:36:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Về mặt pháp lý thì người dân có thể xin phép xây dựng. Nếu không cấp phép thì cùng lắm xin phép xây dựng tạm để giải quyết khó khăn trước mắt về chỗ ở. Nếu xây dựng tạm vẫn không được, người dẫn vẫn bức xúc thì khiếu kiện...kiến nghị.. kêu cứu... đến những vị lãnh đạo "của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân" để mong được giúp đỡ...

  • Xem thêm     

    16/04/2013, 08:07:46 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Đã gọi là "đơn phương" thì không cần phải có sự đồng ý của bên kia. Đơn phương lại càng không thể có "biên bản thanh lý". Công ty bạn chỉ cần có thông báo về việc bên thuê cửa hàng vi phạm hợp đồng và tuyên bố áp dụng điều, khoản... đã thỏa thuận trong hợp đồng để tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng là được.

            Tuy nhiên, nếu bên thuê cửa hàng không đồng ý bàn giao lại cửa hàng thì bên bạn phải khởi kiện để tranh chấp hợp đồng đó. Sau khi có phán quyết của Tòa án thì cơ quan thi hành án mới có quyền trục xuất vị khách đó ra khỏi cửa hàng để trả lại mặt bằng cho công ty bạn (nếu công ty bạn không có cách nào đó hay hơn để lấy lại cửa hàng).

  • Xem thêm     

    16/04/2013, 07:52:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                Về nguyên tắc, Tòa án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu và giải quyết vụ việc theo yêu cầu của các đương sự. Do vậy, nếu bố bạn chỉ yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn nhưng không yêu cầu giải quyết về tài sản thì Tòa án chỉ giải quyết về tình cảm mà không giải quyết về tài sản.

                Bộ luật tố tụng dân sự cũng quy định quyền được đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn. Do vậy, mẹ bạn có quyền đưa đơn yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Tòa án sẽ thụ lý, giải quyết theo pháp luật.

               Tài sản chung của bố mẹ bạn sẽ được phân chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình:

            "a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.".

     

  • Xem thêm     

    16/04/2013, 07:44:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                Nếu bạn không biết là xe gian thì không phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Tuy nhiên, nếu vụ việc được đưa ra pháp luật thì các giao dịch mua bán, cầm cố sẽ bị xem xét về giá trị pháp lý. Các giao dịch đó sẽ bị tuyên bố vô hiệu và tòa án sẽ giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định pháp luật

  • Xem thêm     

    15/04/2013, 11:20:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

             1. Với nguồn gốc sử dụng đất như vậy và giao dịch viết tay cách đây 2 năm thì bạn không đủ điều kiện để được cấp GCN QSD đất đối với phần diện tích 15m đất đó.

             2. Nếu người chuyển nhượng cho bạn thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì mới được công nhận quyền sử dụng đất. Sau khi người đó được cấp GCN QSD đất thì mới có thể làm thủ tục sang tên cho bạn được.

             3. Nếu thửa đất có tranh chấp thì quá trình sử dụng đất chỉ có ý nghĩa nếu người đến tranh chấp không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Khi đó người đang sử dụng đất có thể căn cứ vào quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai để yêu cầu được công nhận quyển sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    15/04/2013, 11:00:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. - Ðiều 631 Bộ luật dân sự quy định: "Quyền thừa kế của cá nhân

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật".

    Như vậy, theo quy định trên thì ông bà bạn có toàn quyền quyết định đến việc định đoạt tài sản của mình mà không cần có ý kiến của các con.

      - Hơn nữa, theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự thì các con không được quyền ký tên, làm chứng trong di chúc của cha mẹ. Do vậy, nếu các cô, chú, bác bạn ký tên vào di chúc của ông bà bạn thì sẽ làm cho di chúc đó vô hiệu. Ông bà bạn có toàn quyền quyết định tới hình thức và nội dung của di chúc.

    2. - Theo quy định của Điều 650 và Điều 651 Bộ luật dân sự thì Di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc miệng (di chúc bằng lời nói). Trong số các loại di chúc bằng văn bản thì di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực (thậm chí cả di chúc miệng) đều có giá trị pháp lý như nhau. Nếu lập di chúc có công chứng thì bắt buộc phải có bản chính GCN QSD đất thì mới công chứng di chúc được di chúc. Tuy nhiên, Di chúc có công chứng cũng chỉ là một trong các loại di chúc có hiệu lực pháp luật. Do vậy, để lập một di chúc có hiệu lực thì không nhất thiết ông bà bạn phải đến phòng công chứng.

    3. - Bạn có thể yêu cầu Luật sư soạn thảo và làm chứng cho di chúc của ông bà bạn. Nội dung của di chúc do ông bà bạn toàn quyền quyết định mà không cần phải lấy ý kiến của bất cứ cá nhân, tổ chức nào.

  • Xem thêm     

    14/04/2013, 05:11:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Hành vi của cô kế toán đó là trái pháp luật và có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý hình sự. Trong vụ việc trên thì cán bộ ngân hàng cũng có sai phạm. Bạn có thể đơn thư tới Ban giám hiệu, Giám đốc Ngân hàng và Công an huyện để được xem xét, xử lý các sai phạm của cô kế toán đó.

  • Xem thêm     

    14/04/2013, 04:51:48 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:

    "Ðiều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."

  • Xem thêm     

    14/04/2013, 03:41:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của ông nội bạn là nhận chuyển quyền sử dụng đất năm 1970. Do vậy, để xác định phần diện tích đất tranh chấp đó thuộc quyền sở dụng hợp pháp của ông nội bạn hay của nhà hàng xóm thì trước tiên phải căn cứ vào diện tích và mô tả trong giấy tờ chuyển nhượng năm 1970.

             Ngoài ra, căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của ông nội bạn còn thụ thuộc vào việc cải tạo mở rộng diện tích mà không lấn chiếm đất công, không lấn chiếm tranh chấp với hàng xóm... nay phù hợp với quy hoạch.

            Để có căn cứ giải quyết vụ việc tranh chấp đó còn phải căn cứ vào hồ sơ quản lý đất đai UBND xã và Phòng TN&MT (Sổ mục kê và bản đồ qua các thời kỳ, đặc biệt là hình thể điện tích đất qua các thời kỳ của hai gia đình thể hiện trên bản đồ như thế nào...).

             Còn nội dung nào chưa rõ thì Luật sư Quỳnh Như sẽ tư vấn cho bạn.

  • Xem thêm     

    14/04/2013, 10:24:24 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn thuộc về nơi bị đơn cư trú, làm việc (không phụ thuộc vào nơi đăng ký kết hôn). Đối với việc thuận tình ly hôn thì Tòa án nơi có một trong hai bên cư trú (đang thực tế sinh sống) có thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn. Trong trường hợp này vợ chồng phải có văn bản thỏa thuận việc lựa chọn Tòa án nơi một trong hai bên cư trú để giải quyết.

               Nếu bạn muốn ly hôn tại tòa án quận Đống Đa thì bạn có thể đến Tòa án để mua mẫu đơn (có đóng dấu treo của Tòa án) và nộp trực tiếp cho Tòa án, không cần phải thực hiện thủ tục qua UBND phường. 

              Bạn cần nộp kèm theo đơn thuận tình ly hôn là: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính và bản sao CMND và hộ khẩu của hai bên. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí (200.000 đồng)  và khoảng 3, 4 lần đến Tòa án là hai bạn sẽ có được "tự do" về tình cảm.