Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    17/07/2019, 08:40:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo quy định của pháp luật thì về nguyên tắc chủ sở hữu tài sản được toàn quyền định đoạt tài sản của mình. Bởi vậy, bố bạn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản cho người khác sau khi bố bạn qua đời.

    Theo thông tin bạn nêu thì bố bạn "được chia phần đất nhưng chưa tách sổ đỏ", vấn đề này cần làm rõ thủ tục chia như thế nào, sổ đỏ giờ đang đứng tên ai. Theo quy định pháp luật thì người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là chủ sử dụng hợp pháp. Bởi vậy, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa có tên bố bạn thì bố bạn chưa thể lập di chúc. Nếu thửa đất có tên bố bạn là đồng sở hữu với những người khác, mặc dù chưa phân chia từng phần cho từng người thì bố bạn vẫn có thể lập di chúc với nội dung "Toàn bộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của bố bạn trong khối tài sản chung đó sẽ thuộc về người hưởng di sản sau khi bố bạn qua đời"... nếu di chúc phân chia cụ thể trong trường hợp này thì có thể sẽ vô hiệu.

  • Xem thêm     

    14/02/2019, 03:14:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Không có mẫu đơn cụ thể. Trong đơn chỉ cần bạn nêu rõ tư cách tham gia tố tụng, biết về lịch xét xử của tòa và nêu lý do không thể tham gia phiên tòa, cuối cùng đề nghị hoãn phiên tòa hoặc đề nghị tòa án xét xử vắng mặt.

  • Xem thêm     

    04/10/2018, 09:33:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì sổ đỏ đứng tên ai thì mặc nhiên thừa nhận là tài sản của người đó. Bởi vậy, gia đình bạn có thể yêu cầu bác của bạn tới phòng công chứng để ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất một phần để tách đất cho gia đình bạn.
    Nếu bác bạn cố tình không thực hiện việc tách thửa đất để trả đất cho ông bạn thì ông bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án xem xét lại việc gấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó của bác hai (nếu còn thời hiệu khởi kiện).

  • Xem thêm     

    04/10/2018, 08:49:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Nếu có quyết định hành chính, hành vi hành chính trực tiếp xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn thì bạn có thể khiếu nại  đối với người có quyết định, hành vi đó tới thủ trưởng cơ quan đó để được giải quyết theo thủ tục khiếu nại hoặc gửi tới tòa án cấp trên trực tiếp đểtheo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    03/10/2018, 09:08:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác, có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện quyền định đoạt của mình.

    2. Vì vậy, nếu mẹ bạn muốn ủy quyền cho bạn định đoạt ngôi nhà và thửa đất đó thì mẹ bạn cần có văn bản ủy quyền có công chứng và bạn được thực hiện nội dung ủy quyền theo văn bản đó.

  • Xem thêm     

    03/10/2018, 08:35:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Đơn kiến nghị của bạn là văn bản có tính chất phản ánh, nêu ý kiến nguyện vọng nên nội dung văn bản có thể được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận ý kiến hoặc không.

    Còn nếu là đơn khiếu nại thì bạn phải nêu rõ người bị khiếu nại là ai, khiếu nại về vấn đề gì, đối tượng bị khiếu nại là quyết định hành chính hay hành vi hành chính, của ai ? Yêu cầu khiếu nại của bạn là gì... thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mới thụ lý, giải quyết theo thủ tục khiếu nại.

    Còn nếu đơn thư chỉ có tính chất kiến nghị thì có thể sẽ không được phản hồi trở lại.

  • Xem thêm     

    22/09/2018, 10:58:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Nếu bạn góp tiền nhưng chưa làm thủ tục mua đất thì bạn yêu cầu bạn của bạn trả lại tiền đã góp.

    Nếu việc mua bán, chuyển nhượng đã thực hiện xong, bạn đã có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất củng với bạn của bạn thì bạn có thể thông báo cho bạn của bạn về việc bán phần quyền sở hữu của bạn trong khối tài sản chung đó. Nếu hết thời hạn thông báo mà bạn của bạn không mua thì bạn có thể bán cho người khác.

    Nếu có tranh chấp về việc phân chia tài sản chung và bán phần quyền sở hữu tài sản trong khối tài sản chung theo phần thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. 

  • Xem thêm     

    19/09/2018, 10:32:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Thủ tục đăng ký tài sản gắn liên với đất được pháp luật quy định như sau:

    Trình tự thực hiện: (Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ)
    Bước 1Nộp hồ sơ
     Người yêu cầu đăng ký và cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
    + Vào các ngày từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút).
    + Buổi sáng thứ bảy từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
    Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ (thực hiện 9 ngày)
    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
    + Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ (Trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ và hướng người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định);
    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra thành phần hồ sơ (trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định) chuyển hồ sơ về Uỷ ban nhân dân xã, đồng thời gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
    + Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
    + Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; Lập Tờ trình, dự thảo Giấy chứng nhận;
    + Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Lập Thông báo địa chính gửi các cơ quan quản lý ngành quản lý nhà (Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị, UBND cấp xã);
    + Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính gửi cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (có sử dụng chữ ký số và chuyển dữ liệu trên mạng liên thông thuế), trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính;
    + Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
    - Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hồ sơ (xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) sau đó gửi xác nhận về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    Bước 3: Cơ quan thuế thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (thực hiện 05 ngày)
    - Chi cục thuế quận, huyện thực hiện các công việc như sau (theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP):
    + Xác định nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí liên quan đến quản lý, sử dụng đất;
    + Thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và hướng dẫn người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp theo quy định pháp luật.
    Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp giấy chứng nhận (thực hiện 05 ngày)
    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
    + Nhận chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
    + Kiểm tra hoàn chỉnh tờ trình, Giấy chứng nhận.
    + Chuyển hồ sơ Văn phòng đăng ký đất đai thành phố
    - Văn phòng đăng ký đất đai thành phố thực hiện công việc sau:
      + Kiểm tra hình thức, nội dung dự thảo tờ trình và Giấy chứng nhận của hi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    + Trình hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để ký giấy chứng nhận.
    Bước 5: Trả kết quả hồ sơ (01 ngày)
    - Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
    - Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
    (2) Cách thức thực hiện
    Người yêu cầu đăng ký bổ sung quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
     (3) Thành phần, số lượng hồ sơ
    Thành phần hồ sơ bao gồm: (Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
    + Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
    + Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP;
    + Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
    + Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    + Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễm, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
    Số lượng hồ sơ: 1 bộ
    (4) Thời hạn giải quyết:
    Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cụ thể như sau:
    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: giải quyết trong thời hạn 10 ngày.
    - Chi cục thuế quận, huyện: giải quyết trong thời hạn 05 ngày.
    - Sở Tài nguyên và Môi trường: giải quyết trong thời hạn 05 ngày (là thời gian kiểm tra và ký Giấy chứng nhận)
    Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
    (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
    - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
    (6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
    - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường
    - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    - Cơ quan phối hợp (nếu có): Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, cơ quan thuế.
    (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
    - Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. 
    - Giấy chứng nhận. 
    (8) Lệ phí (nếu có)
     * Diện tích đất tài sản gắn liền với đất

    • Dưới 500m2                                       :200.000 đồng/giấy
    • Từ 500mđến dưới 1000m:350.000 đồng/giấy
    • Trên 1000m:500.000 đồng/giấy

    Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp Lệ phí địa chính.
    (9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai  
    - Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    - Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.
    - Mẫu số 04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.
    (Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổng cục Quản lý đất đai)
    (10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
     (11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
    - Luật Đất đai năm 2013;
    - Luật Nhà ở năm 2014;
    - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    - Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Bộ xây dựng; có hiệu lực từ ngày 08/4/2014.
    - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính;
    - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
    - Thông tư số 92/2007/TT-BTC ngày 31/07/2007 của Bộ Tài chính về tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
    - Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014;

    Vì vậy, bạn có thể hoàn tất hồ sơ và liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận theo quy định pháp luật./ 

  • Xem thêm     

    19/09/2018, 09:51:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Khi tài sản chung theo phần chưa được phân chia thì mỗi đồng sở hữu chỉ được quyền định đoạt trong phần quyền của mình, tương ứng với giá trị của mỗi phần tài sản. 

    Theo thông tin bạn nêu thì tài sản của cá nhân trong hộ gia đình gồm nhiều thửa đất chưa chia, bởi vậy nếu có một cá nhân trong hộ gia đình đó muốn lập di chúc thì nội dung chỉ định đoạn chung chung là giá trị phần quyền sở hữu của mình trong khối tài sản chung của hộ gia đình đó.. thuộc về người thưa kế là ... khi người này qua đời. 

    Nếu ghi cụ thể về vi trí, diện tích, kích thước thửa đất của mình khi chưa có sự thống nhất phân chia với các đồng sở hữu khác thì nội dung di chúc là vô hiệu. 

  • Xem thêm     

    16/09/2018, 11:18:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Theo quy định của luật đất đai và Bộ luật dân sự thì khi bố mẹ bạn còn sống, bố mẹ bạn cho ai tài sản là quyền của bố mẹ bạn. Việc cho con tài sản khi bố mẹ còn sống không làm mất quyền thừa kế của con khi bố mẹ qua đời.

    Vì vậy, khi bố mẹ bạn qua đời thì những tài sản còn lại chưa định đoạt là di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Theo thông tin bạn nêu thì bố mẹ bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không lập di chúc nên thửa đất đó sẽ được xác định là di sản thừa kế cho bố mẹ bạn để lại không có di chúc. Để định đoạt, sang tên thửa đất đó thì gia đình bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế đối với di sản mà bố mẹ bạn để lại. Văn bản khai nhận thừa kế bắt buộc phải có chữ ký của tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ thứ nhất của bố, mẹ bạn. Nếu một trong những người thừa kế của bố mẹ bạn không đồng ý ký văn bản khai nhận thừa kế để sang tên toàn bộ thửa đất đó cho một trong số các anh em thì buộc phải phân chia thừa kế theo thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án phân chia thừa kế theo quy định pháp luật, khi đó trước pháp luật thì phần quyền thừa kế trong các anh em là như nhau.

    Vì vậy, trong vụ việc của gia đình bạn chỉ có một giải pháp tối ưu nhất là thuyết phục các anh, chị em ký văn bản khai nhận thừa kế để sang tên cho bạn. Nếu các anh, chị em đòi hỏi quyền lợi thì bạn cần thương lượng mức hưởng thừa kế của mỗi người sao cho phù hợp, để bạn khỏi thiệt thòi. Còn nếu để chia thừa kế theo pháp luật thì phần quyền thừa kế của mỗi người là bằng nhau sau khi đã trừ một phàn công sức kho người duy tu, bảo quản tài sản. 

    Bạn tham khảo một số quy định sau đây về thừa kế của Bộ luật dân sự năm 2015:

    Điều 609. Quyền thừa kế

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

    Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

    Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

    2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

    Điều 612. Di sản

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 08:47:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Bạn liên hệ với cán bộ địa chính cấp xã, phường hoặc đến phòng một cửa của Phòng TNMT để yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất.

     

  • Xem thêm     

    05/09/2018, 09:49:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Việc chuyển nhượng viết tay, bàn giao đất không rõ ràng, cụ thể.. Bởi vậy, khi cở quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì các bên cần cung cấp chứng cứ chứng minh cho nội dung các giao dịch đó thì mới bảo vệ được quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    05/09/2018, 09:02:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Tài sản được vợ chồng cùng nhau tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung, vì vậy, nếu tài sản chung hiện chỉ đứng tên một người thì bạn có thể làm thủ tục bổ sung thông tin để ghi tên cả hai vợ chồng đối với tài sản chung đó. 

  • Xem thêm     

    04/09/2018, 10:33:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu đất lấn, chiếm sử dụng trái phép đất công thì không được bồi thường. Nếu việc sử dụng đất ổn định trước thời đểm có quy hoạch mở đường, hành lang giao thông thì mới được bồi thường theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/09/2018, 09:26:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu lối đi đó là lối đi chung, thể hiện qua hồ sơ địa chính (không có trong giấy tờ về đất đai của gia đình ông A) thì việc chính quyền địa phương bán ngõ đi chung đó cho gia đình ông A để thu tiền là trái pháp luật. Gia đình bạn có quyền khiếu nại việc bán ngõ đi chung nêu trên để buộc gia đình ông A phải trả lại dện tích ngõ đi đó và tháo dỡ bức tường xây dựng trái phép. 

     

  • Xem thêm     

    04/09/2018, 10:27:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Trường hợp của bạn là được công nhận quyền sử dụng đất theo bản án. Vì vậy, để toàn quyền đứng tên trên thửa đất đó thì căn cứ vào bản án, quyết định của tòa án, bạn phải làm thủ tục đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật. Khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên thì bạn phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật. Các khoản thuế, phí, lệ phí do cơ quan thuế cấp huyện tính một lần tại thời điểm bạn làm thủ tục đăng ký.

    Khi cơ quan yêu cầu nộp tiền thì bạn cần yêu cầu đưa thông báo và có biên lai thu tiền theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 10:35:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn là nhận chuyển quyền sử dụng đất năm 1997, sau đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi vậy, bạn căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 1997 để yêu  cầu địa chính đo đạc, phân giới, cắm mốc xác định phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng. Nếu giấy chứng nận quyền sử dụng đất cấp thiếu đất so với diện tích đất nhận chuyển nhượng thì gia đình bạn có quyền yêu cầu chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đó cho đủ diện tích đất.

    2. Bạn không nói rõ việc mua đất năm 1997 là mua của ai, cá nhân hay của Nhà nuocs nhưng dù là chủ thể nào thì cũng có nghĩa vụ bàn giao đầy đủ diện tích đất đã bán cho gia đình bạn. Nếu bên chuyển nhượng không thể bàn giao đầy đủ diện tích đất theo nội dung thỏa thuận chuyển nhượng thì bạn có quyền yêu cầu dòi lại một  phần tiền tương ứng với phần diện tích đất còn thiếu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện để tòa án giải quyế tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    3. Đối với gia đình hàng xóm, nếu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc sử dụng đất lấn sang đất nhà bạn thì gia đình bạn có quyền yêu cầu trả lại đất, nếu không trả lại thì gia đình bạn có thể khởi kiện để tòa án giải quyết hoặc đề nghị xem xét giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Nếu diện tích mà gia  đình hàng xóm đang sử dụng không phải do lấn chiếm, không lấn sang diện tích đất gia đình bạn đã được bàn giao thì bạn không có quyền tranh chấp với hàng xóm mà chỉ có thể đòi bên chuyển nhượng cho gia đình bạn phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết năm 1997.

  • Xem thêm     

    25/07/2018, 09:23:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Về nguyên tắc thì đã là tường "chung" thì hai bên cùng có quyền sử dụng như nhau. Nếu bên nào xây trước thì phải để lại bức tường đó cho bên kia tiếp tục sử dụng... Quyền sử dụng đất sẽ xác định từ tim tường.

    Còn đối với từng trường hợp cụ thể thì cần xem lại nguồn gốc, các thỏa thuận của các bên trên cơ sở ý kiến của chuyên môn về địa chính, đo đạc bản đồ để có kết luận cụ thể. 

  • Xem thêm     

    22/07/2018, 11:23:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo quy định của luật đất đai và luật nhà ở thì thửa đất mà bạn nhận chuyển nhượng chỉ có chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, do vậy hợp đồng chuyển nhượng chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Nếu nhà ở xây dựng trái phép thì mới bị xử lý buộc tháo dỡ, còn nếu xây dựng có giấy phép mà chưa đăng ký quyền sở hữu nhà thì chỉ việc đăng ký và cấp lại gấy chứng nhận là xong.

    Bạn cần kiểm tra lại giấy phép xây dựng (trong trường hợp nhà ở đô thị hoặc xây quá 3 tầng ở nông  thôn và liên hệ với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được hướng dẫn thủ tục.

  • Xem thêm     

    29/06/2018, 05:37:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Bạn có thể yêu cầu Sở TNMT trả lời bằng văn bản hoặc có xác nhận về việc Chủ đầu tư đang giữ GCNQSD đất của các hộ dân. Căn cứ vào thông tin đó và Hợp đồng mua bán nhà, các hộ dân có thể khởi kiện chủ đầu tư để yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và đòi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Từ ngày 01/01/2017 (thời điểm BLDS 2015BLTTDS 2015 có hiệu lực) thì các tranh chấp liên quan đến việc cầm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được Tòa án thụ lý giải quyết vì đây được coi là “quyền tài sản” đã được quy định trong BLDS 2015

129 Trang 12345>»