Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<3456789>»
  • Xem thêm     

    22/02/2017, 10:13:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Nếu nghĩa vụ tài chính của gia đình bạn đã được xác định năm 2002 mà gia đình bạn chưa đóng thì phải nộp theo quy định đó và tiền phạt chậm nộp. 

    Nếu năm 2002 chưa tính thuế, phí, lệ phí, tiền sử dụng đất thì nay mới tính lại theo quy định hiện nay. 

  • Xem thêm     

    22/02/2017, 07:04:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Nếu chồng bạn chỉ là người đứng tên, không phải là người trả tiền thì dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chồng bạn thì chưa chắc cá nhân chồng bạn đã có quyền lợi. Về nguyên tắc thì ai trả tiền người đó sẽ có quyền lợi. Với thông tin bạn nêu thì bạn chỉ có quyền lợi nếu bố mẹ chồng bạn và chồng bạn đồng ý.

  • Xem thêm     

    16/02/2017, 10:17:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Nếu khu đất mà gia đình bạn sử dụng vẫn do Nhà nước quản lý. Xí nghiệp xe khách chỉ là doanh nghiệp thuê lại của nhà nước thì gia đình bạn và các hộ dân không được bồi thường về quyền sử dụng đất.

    Nếu ngôi nhà và các tài sản khác gắn liền với đất là tài sản do gia đình bạn bỏ tiền xây dựng thì gia đình bạn sẽ được bồi thường giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất và được hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ di chuyển, việc làm... khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và  các quy định của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    15/02/2017, 11:22:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Nếu có tranh chấp về lối đi chung thì gia đình bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND xã xem xét và hòa giải theo quy định pháp luật. Nếu hòa giải không thành thì có quyền khởi kiện để tòa án giải quyết. Nếu thửa đất của bạn bị bao bọc bởi các bất động sản khác thì tòa án sẽ buộc các chủ bất động sản khác phải dành cho gia đình bạn một lối đi thuận lợi nhất để làm ngõ đi.

  • Xem thêm     

    11/02/2017, 09:31:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật đất đai và Bộ luật dân sự hiện hành quy định chỉ có chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền mới được quyền định đoạt tài sản.Theo thông tin bạn nêu thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đang đứng tên chủ sử dụng trước đây, chưa sang tên cho bố mẹ bạn và bố mẹ bạn đã qua đời. Vì vậy, về mặt pháp lý thì chủ sử dụng đất hợp pháp vẫn là chủ đất cũ.

    Nếu bạn muốn chuyển nhượng thửa đất đó cho người khác thì có thể liên hệ với chủ đất cũ để hủy bỏ giấy tờ mua bán với bố mẹ bạn trước đây và ký lại hợp đồng có công chứng từ chủ đất cũ sang trực tiếp cho người mua mới, người mua mới sẽ thanh toán tiền cho bạn hoặc bạn cũng có thể yêu cầu chủ đất cũ lập văn bản ủy quyền có công chứng để ủy quyền cho bạn toàn quyền định đoạt tài sản đó. Căn cứ vào văn bản ủy quyền, bạn có thể chuyển nhượng cho bên thứ ba.

    Nếu chủ cũ không hợp tác thì bạn chỉ còn cách là khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để buộc chủ cũ phải hoàn tất thủ tục để sang tên nhà đất đó cho anh em bạn hoặc thỏa thuận sang tên cho bên thứ ba.

  • Xem thêm     

    11/02/2017, 08:23:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn ở trên.

  • Xem thêm     

    09/02/2017, 11:09:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định pháp luật thì một người có thể định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho người khác thông qua các thủ tục như bán, tặng cho, thừa kế... Tuy nhiên, điều kiện để định đoạt tài sản là chủ sở hữu tài sản phải tỉnh táo, minh mẫn, có đủ năng lực hành vi dân sự.

    Theo thông tin bạn nêu thì bố bạn đang "già yếu bị bệnh đãng trí không biết gì nữa". Vì vậy không bố bạn không đủ tỉnh táo, minh mẫn để định đoạt căn nhà nêu trên.

    Pháp luật quy định trường hợp một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì các giao dịch sẽ do người giám hộ thực hiện. Tuy nhiên, việc định đoạt tài sản của người được giám hộ phải vì quyền lợi của họ. Vì vậy, người giám hộ của bố bạn (mẹ bạn hoặc các con) không thể sang tên ngôi nhà đó cho người giám hộ và các thành viên khác trong gia đình được. Nếu bố bạn không còn đủ tỉnh táo, minh mẫn để tự mình ký văn bản tặng cho, chuyển nhượng hoặc ký di chúc thì gia đình bạn phải chờ đến khi bố bạn qua đời thì mới làm được các thủ tục pháp lý để định đoạt ngôi nhà đó, đảm bảo quyền lợi của bố bạn theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    08/02/2017, 03:06:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Ranh giới giữa các bất động sản như sau:

    "1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

    2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.".

    Theo quy định pháp luật nêu trên thì ông Thắng được quyền sử đụng bất động sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình trong phạm vi khuôn viên, ranh giới bất động sản đó.

    Nếu phần diện tích ngõ đi chung chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Thắng thì việc ông Thắng tự ý lấn chiếm, sử dụng trái phép như vậy là không phù hợp quy định pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu xác định ngõ đi chung  và đề nghị chính quyền cưỡng chế, tháo dỡ 

    Quyền có lối đi là một quyền cơ bản đối với bất động sản. Theo đó, nếu thửa đất của gia đình bạn bị bao bọc bởi các thửa đất khác thì bạn có quyền yêu cầu các chủ bất động sản khác dành cho mình một lối đi theo quy định sau đây của Bộ luật dân sự: 

    "Điều 254. Quyền về lối đi qua

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù. ".

    Vụ việc nêu trên, nếu không thỏa thuận được thì bạn có quyền làm đơn gửi UBND xã để được hòa giải theo quy định pháp luật. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện đến tòa án để được giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/02/2017, 02:57:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bác như sau:

    Bác chưa nói rõ thời điểm bác mua thửa đất và thời điểm chung sống như vợ chồng nên luật sư chưa thể tư vấn cụ thể cho bác được. Về nguyên tắc, pháp luật quy định như sau: 

    1. Về quan hệ hôn nhân: Nếu việc chung sống như vợ chồng được thực hiện trước ngày 03/01/1987 thì theo quy định tại Nghị quyết 35/2000/NQ-QH và Thông tư số 01/2001/TT-BTP không phải đăng ký kết hôn, mặc nhiên pháp luật thừa nhận là vợ chồng. cụ thể như sau:

    Tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của luật này được thực hiện như sau:

    a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000".

    Như vậy, nếu quan hệ vợ chồng giữa bác và bác trai được xác lập (chung sống như vợ chồng trước 03/01/1987) thì bác và các con riêng, con chung và bố mẹ của chồng bác thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền thừa kế như nhau đối với di sản do chồng bác để lại./

    2. Tài sản chung vợ chồng - Di sản thừa kế: Theo thông tin bác nêu thì thửa đất có một phần mua trước khi cưới và một phần mua sau khi cưới nhưng khi cấp giấy chứng nhận lại đứng tên hai vợ chồng toàn bộ thửa đất đó. Vì vậy có căn cứ để xác định thửa đất trên là tài sản chung của hai vợ chồng bác. Tuy nhiên có xét tời công sức đóng góp và nguồn gốc tài sản. Khi ra tòa giải quyết tranh chấp thừa kế thì bác có thể được hưởng 7/10 hoặc 6/10 giá trị thửa đất trên. Nếu hôn nhân của bác được xác lập theo luật hôn nhân năm 1959 thì theo quy định tại Điều 15 của luật này tài sản có trước và sau khi cưới đều là tài sản chung vợ chồng.

    Vì vậy, trong vụ việc trên nếu con riêng của chồng bác không đồng ý thì bác không thể toàn quyền quyết định được toàn bộ thửa đất đó, mà phải phân chia di sản thừa kế đối với phần di sản mà chồng bác để lại.

    3. Trong trường hợp quan hệ hôn nhân của bác không hợp pháp - Chung sống như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 mà không có đăng ký kết hôn thì thừa đất đó vẫn được xác định là tài sản chung. Nếu tranh chấp khiến tòa án giải quyết mà bác chứng minh được phần lớn thửa đất do bác bỏ tiền ra mua trước khi cưới thì bác sẽ được sở hữu riêng phần này, phần mua thêm và tạo lập thêm trong thời kỳ chung sống sẽ chia đôi, phần của chồng bác sẽ chia thừa kế cho các con của chồng.

  • Xem thêm     

    03/02/2017, 10:55:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:"


    Theo thông tin bạn nêu ở trên thì vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Nếu một trong hai bên gia đình trình báo thì cơ quan công an sẽ khởi tố vụ án về tội gây rối trật tự công cộng, tiếp tục điều tra, làm rõ về các hành vi hủy hoại tài sản, cố ý gây thương tích, xâm phạm chỗ ở của công dân và hành vi đe dọa giết người...

    Hành vi tụ tập đông người gây huyên náo, hò hét đánh nhau nơi công cộng (đường làng, ngõ xóm, khu dân cư)... dẫn đến một người ngã, chết là hành vi có thể xử lý nhóm đánh người về tội gây rối trật tự công cộng. Ngoài ra, hành vi đe dọa giết người, hủy hoại, làm hư hỏng tài sản của người khác, đánh đuổi người khác ra khỏi nơi cư trú đều là các hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự theo các tội danh sau đây:

    Điều 103. Tội đe dọa giết người

    1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Đối với nhiều người;

    b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    c) Đối với trẻ em;

    d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

    Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng

    1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;

    b) Có tổ chức;

    c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

    d) Xúi giục người khác gây rối;

    đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

     

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Để che giấu tội phạm khác;

    đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    e) Tái phạm nguy hiểm;

    g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

     

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Vì vậy, gia đình bạn cần làm đơn trình báo sự việc với cơ quan công an để được xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    02/02/2017, 05:50:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nộp thuế sử dụng đất là một nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nộp thuế là một trong những căn cứ xác định thời điểm sử dụng đất, xác định việc sử dụng đất được cho là "ổn định". Tuy nhiên, không phải trường hợp nào nộp thuế sử dụng đất hàng năm thì cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Mặc dù gia đình bạn không nộp thuế sử dụng đất hàng năm nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định của luật đất đai năm 2013 sau đây thì bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.".

     

  • Xem thêm     

    24/01/2017, 03:06:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung bao gồm tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung, do lao động, sản xuất. Vì vậy, nếu thửa đất trên được công nhận quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân cho vợ chồng bạn thì mới là tài sản chung của vợ chồng bạn.

    2. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì căn cứ xác lập quyền sử dụng đất bao gồm: Được nhà nước giao đất; Nhận chuyển quyền sử dụng đất và được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận).

    Vì vậy, nếu bố mẹ chồng bạn cho tiền để vợ chồng bạn cũng mua đất, đứng tên vợ chồng bạn thì thửa đất đó mới là tài sản chung của vợ chồng bạn. 

    Nếu bố mẹ chồng bạn mua đất, nhờ chồng bạn đứng tên, bố mẹ chồng bạn là người trả tiền thì bố mẹ bạn vẫn có thể đòi quyền lợi từ thửa đất đó.

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đòi hỏi thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải được công chứng văn bản chuyển nhượng và đăng ký thì mới có giá trị pháp lý. Theo thông tin bạn nêu thì việc mua bán, chuyển nhượng từ năm 2011 mà thửa đất chửa có giấy chứng nhận thì việc chuyển nhượng đó là không hợp pháp, không có giá trị pháp lý.

    Trong vụ việc trên bạn chỉ có quyền lợi nếu vợ chồng bạn góp tiền vào mua thửa đất đó hoặc được bố mẹ chồng bạn đồng ý cho cả hai vợ chồng thửa đất đó.

  • Xem thêm     

    15/01/2017, 07:01:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu các hộ dân đồng ý cho UBND xã lấy đất của mình cho doanh nghiệp thuê trong thời hạn thì thực hiện theo thỏa thuận đó. Nếu quá thời hạn thỏa thuận mà UBND xã hoặc doanh nghiệp không trả lại đất thì các hộ dân có quyền gửi đơn kiến nghị tới UBND xã hoặc khởi kiện doanh nghiệp đó tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Đơn yêu cầu ghi rõ nội dung người làm đơn, nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất, quá trình cho thuê và đưa ra yêu cầu đòi lại đất.. để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

    Việc sử dụng đất của các hộ dân nếu không được xác định là sử dụng ổn định, không liên tục theo quy định pháp luật và cũng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai thì các hộ dân không có căn cứ để đòi lại diện tích đất đó.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 03:59:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng hành chính thì tòa án có thẩm quyền hủy quyết định cá biệt của UBND các cấp, trong đó có quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu đương sự kiện theo thủ tục tố tụng hành chính hoặc khởi kiện vụ án tranh chấp dân sự thì đều có thể yêu cầu tòa án xem xét hủy quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái luật.

    Nếu quyết định hành chính trực tiếp xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì đương sự mới có thể khởi kiện vụ án hành chính. Còn nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính không trực tiếp xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của dương sự nhưng có cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của đương sự đó thì đương sự đó có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:42:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc này cần xem lại chủ sử dụng thửa đất đó. Nếu diện tích đó do UBND xã quản lý thì UBND xã mới có quyền cho thuê, thời hạn thuê không quá 5 năm theo quy định của luật đất đai.

    Nếu thửa đất đó chủ sử dụng là các hộ dân thì việc UBND xã lấy đất cho doanh nghiệp thuê thì thù tục thuê đó là trái pháp luật, các hộ dân có quyền khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng thuê và đòi lại diện tích đất đó.

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:22:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
     

    Nếu bạn đòi diện tích đất nào thì bạn phải có giấy tờ về quyền sử dụng đối với phần diện tích đất đó. Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại ĐIều 100 Luật đất đai năm 2013 đối với phần diện tích đất muốn đòi lại thì gia đình bạn mới có cơ hội thắng kiện. 

    Bạn tham khảo các căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất, đòi quyền sử dụng đất như sau:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:18:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
     

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực từ 01/01/2017 thì thời hiệu khởi kiện tranh chấ về thừa kế là 30 năm. Vì vậy, các cụ án tranh chấp về thừa kế mà chưa hết thời hiệu khởi kiện thì các đương sự hoàn toàn có quyền khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    2. Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đứng tên vợ chồng chú bạn mà không có ai khiếu kiện thì khi chú bạn ly hôn sẽ chia đôi nhà đất đó.

    3. Nếu khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì gia đình bạn phải nộp khoảng 2% giá trị tài sản tiền tạm ứng án phí. Nếu trong quá trình tòa án giải quyết có căn cứ xác định là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chú bạn không phù hợp quy định pháp luật thì tòa án sẽ hủy bỏ giấy chứng nhận đó để chia thừa kế theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 09:11:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Nếu cái ao nhỏ quá, phường không phát hiện thì không phạt., Nếu phát hiện đào ao trên đất thổ cư là phạt đấy...

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 09:02:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu toàn bộ thửa đất của gia đình bạn là đất thổ cư, không có đất nông nghiệp, không tính hạn mức đất ở thì gia đình bạn chỉ được sử dụng vào mục đích như giấy chứng nhận đã cấp. Nếu chuyển sang mục đích khác thì phải được sự cho phép của chính quyền.

    Đất thổ cư ở đô thị và đất thổ cư ở khu vực nông thôn thì cũng đều phải được sử dụng đúng mục đích là để ở.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 09:00:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc thu hồi đất xảy ra vào năm 2005, 2010  sẽ căn cứ vào các quy định của Luật đất đai năm 2003, cụ thể thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

    ". Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền."

    Căn cứ thu hồi đất cũng được quy định như sau:

    "Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

    Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

    2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

    4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

    b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

    10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

    11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

    12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.". 

    "Điều 43. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường

    1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;

    b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

    c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

    d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

    đ) Đất thuê của Nhà nước;

    e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;

    g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

    b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;

    c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.

    3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

    4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.".

    Như vậy, nếu việc thu hồi đất của chính quyền địa phương không đúng thẩm quyền, không có căn cứ thì gia đình bạn có thể khởi kiện để yêu cầu hủy các quyết định đó, đồng thời đòi lại thửa đất đo.

    2. Để đòi lại thửa đất đã bị người khác quản lý, sử dụng, thu hồi trái pháp luật thì gia đình bạn cần có tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của gia đình bạn đối với thửa đất đó và khởi kiện vụ án tranh chấp dân sự hoặc khởi kiện hành chính theo các trình tự thủ tục luật định.

    - Gia đình bạn có thể khiếu nại hoặc thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án hành chính đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn.

    - Hoặc gia đình ban có thể khởi kiên vụ án tranh chấp dân sự với người đã lấn chiếm, sử dụng trái phép thửa đất của gia đình bạn. Để khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự thì bạn cần phải đề nghị UBND xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định. Nếu hòa giải không thành thì mới có thể khởi kiện vụ án dân sự.

    Bạn lưu ý là có thể đưa ra yêu cầu hành chính trong vụ án tranh chấp dân sự. Còn nếu gia đình bạn lựa chọn thủ tục tố tụng hành chính thì không thể đưa thêm yêu cầu tranh chấp dân sự trong đó. Nếu chỉ khởi kiện vụ án hành chính thì tòa án chỉ xem xét quyết định hành chính và hành vi hành chính chứ không xem xét quan hệ sở hữu tài sản.

129 Trang «<3456789>»