Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    20/10/2016, 03:29:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
     

    Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội quy định về điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng của người sử dụng đất như sau:

     

    Điều 61. Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013;

    b) Không thuộc diện đang thực hiện thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

    c) Đất không thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có thông báo thu hồi đất theo quy định; trừ trường hợp sau 03 năm kể từ ngày có thông báo thu hồi đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    d) Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.".

    Vì vậy, nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn mà chưa có Quyết định thu hồi đất và đủ các điều kiện nêu trên thì được phép sang tên theo quy định pháp luật. Trường hợp tách thửa đất thì phải đảm bảo điều kiện tách thửa theo quy định của UBND thành phố Hà NỘi.

  • Xem thêm     

    20/10/2016, 08:42:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Đất đai là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, có cơ quan quản lý đất đai... Vì vậy, tình trạng pháp lý của thửa đất đó sẽ thể hiện trên hồ sơ địa chính. Nếu ông B không được bất cứ cơ quan nào giao đất, thửa đất đó thể hiện trong bản đồ, sổ mục kê qua các thời kỳ là đất công, do UBND xã quản lý, hiện hay quy hoạch sử dụng đất vẫn không thay đổi, diện tích đất ông B sử dụng không phải là thửa đất riêng, không nộp thuế sử dụng đất, ông B không thuộc trường hợp đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại ĐIều 100, 101 Luật đất đai và có căn cứ xác định hành vi của ông B là lấn chiếm, sử dụng trái phép đất công thì UBND xã có quyền kiến nghị với UBND huyện thu hồi diện tích đất đó, cưỡng chế, tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

    Trong trường hợp gia đình ông B bị thu hồi đất thì chính quyền địa phương cũng phải có phương án để bồi thường, hỗ trợ, đảm bảo ổn định đời sống của gia đình ông B theo quy định pháp luậtl

    Nếu trường hợp sử dụng đất của ông B được xác định là "sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch" thì được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

     

  • Xem thêm     

    17/10/2016, 10:58:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể tham khảo quy định sau đây tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 9. Xây dựng công trình lưới điện cao áp

    1. Khi dự án công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng xây dựng, chậm nhất sau mười lăm (15) ngày làm việc chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp biết. Việc bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và hỗ trợ khác cho người đang sử dụng đất khi xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mọi tài sản hoặc công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định tại Nghị định này thì buộc phải tháo dỡ phần vi phạm và không được bồi thường, hỗ trợ.

    2. Khi xây dựng, cải tạo đoạn đường dây dẫn điện trên không, ở khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, công trình quan trọng liên quan đến an ninh, quốc phòng, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng phải tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng như sau:

    a) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép; hệ số an toàn của cột, xà, móng cột không nhỏ hơn 1,2;

    b) Trong một khoảng cột, dây dẫn điện không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2 trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện không nhỏ hơn 2,5;

    c) Cách điện phải bố trí kép cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn điện, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải sử dụng khóa đỡ kiểu cố định. Hệ số an toàn của cách điện và các phụ kiện phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;

    d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kv

    110 kV

    220 kV

    Khoảng cách

    14 m

    15 m

    18 m

    đ) Trường hợp đặc biệt, khi xây dựng, cải tạo đường dây điện cấp điện áp đến 35 kV dọc theo hành lang đường giao thông nội bộ ở các khu dân cư, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, nếu sử dụng dây bọc thì cho phép khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất không nhỏ hơn 11 m.

    3. Khoảng cách từ dây dẫn điện đến mặt đất ở ngoài các khu vực được quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện.

    4. Đoạn cáp ngầm nối với đường dây dẫn điện trên không tính từ mặt đất trở lên đến độ cao hai mét phải được đặt trong ống bảo vệ.

    5. Trường hợp buộc phải xây dựng lưới điện cao áp trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

    Điều 10. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp

    1. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật điện lực được quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 22 kV

    35 kV

    110kV

    220 kV

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Khoảng cách an toàn phóng điện

    1,0 m

    2,0 m

    1,5 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    2. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại Khoản 4 Điều 51 của Luật điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và được quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 22 kV

    35 kV

    110kV

    220 kV

    500 kV

    Khoảng cách an toàn phóng điện

    4,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    6,0 m

    8,0 m

    3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 51 của Luật điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của đối tượng được bảo vệ và được quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Khoảng an toàn phóng điện

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Đến điểm cao nhất (4,5 m) của phương tiện giao thông đường bộ

    2,5 m

    2,5 m

    3,5 m

    5,5 m

    Đến điểm cao nhất (4,5 m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt hoặc đến điểm cao nhất (7,5 m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt chạy điện

    3,0 m

    3,0 m

    4,0 m

    7,5 m

    Đến chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa

    1,5 m

    2,0 m

    3,0 m

    4,5 m

    Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

    1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định như sau:

    a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

    b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 22 kV

    35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Khoảng cách

    1,0 m

    2,0 m

    1,5 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    7,0 m

    c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Khoảng cách

    2,0 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.

    Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

    1. Trường hợp cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, khoảng cách được quy định như sau:

    a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    Khoảng cách

    Dây bọc

    Dây trần

    0,7 m

    1,5 m

    b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Khoảng cách

    Dây trần

    2,0 m

    3,0 m

    4,5 m

    c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Khoảng cách

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây trần

    0,7 m

    2,0 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    d) Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

    2. Trường hợp cây ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 và 220 kV

    500 kV

    Khoảng cách

    0,7 m

    1,0 m

    2,0 m

    3. Đối với cây phát triển nhanh trong khoảng thời gian 03 tháng có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và những cây không còn hiệu quả kinh tế nếu chặt ngọn, tỉa cành, thì phải chặt bỏ và cấm trồng mới.

    4. Lúa, hoa màu và cây chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.

    Điều 13. Điều kiện tồn tại nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV

    Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    1. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.

    2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp.

    3. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    Khoảng cách

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    4. Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét.

    5. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.

    6. Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đối với điện áp từ 220 kv trở lên."

  • Xem thêm     

    15/10/2016, 05:30:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


    Luật đất đai năm 2013 quy định: 

    Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

    1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

    2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

    3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

    1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

    2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

    3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

    4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

    6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

    9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

    10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định:

    "Điều 10. Lấn, chiếm đất

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

    4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

    b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này."

     

    Như vậy, theo thông tin bạn nêu, đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành thì việc chính quyền địa phương yêu cầu bạn trả lại đất công cho chính quyền địa phương, xử lý vi phạm hành chính, yêu cầu phục hồi nguyên trạng diện tích đất bị lấn chiếm là đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/10/2016, 05:01:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trong thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thì hòa giải cơ sở là thủ tục bắt buộc. Nếu cấp xã, phường tổ chức hòa giải mà các bên vẫn không đi đến thống nhất phương hướng giải quyết vụ án thì một trong các bên có thể liên hệ với tòa án hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện để giải quyết theo thẩm quyền.

    Pháp luật không quy định việc thay đổi người tiến hành hòa giải trong hòa giải đất đai mà chỉ quy định về thành phần và thủ tục hóa giải. Với thủ tục hòa giải thì kết quả hòa giải do các bên quyết định (hòa giải thành hoặc không thành), người tiến hành hòa giải, tham gia hòa giải không quyết định được kết quả hòa giải. Vì vậy, nếu không thống nhất được cách thức giải quyết thì bạn có thể gửi đơn tới tòa án hoặc Chủ tịch UBND để được giải quyết theo thẩm quyền giải quyết quy định tại Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

    Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Xem thêm     

    14/10/2016, 03:31:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Pháp luật về đất đai, dân sự hiện hành không quy định là phải lập gia đình mới được nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu bạn đã đủ 18 tuổi, có chứng minh thư, hộ khẩu đầy đủ thì đủ điều kiện để nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. 

    Bạn có thể liên hệ với UBND xã hoặc phòng công chứng để dược hướng dẫn và thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/10/2016, 03:19:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    1. Nếu bạn có tài liệu, chứng cứ về nguồn gốc thửa đất đó là do ông bà bạn để lại thì mẹ bạn và các anh, chị em bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án xác định lại chủ sử dụng hợp pháp thửa đất đó theo quy định pháp luật. Trước khi khởi kiện thì gia đình bạn cần có đơn đề nghị UBND cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của luật đất đai năm 2013.

    2. Theo quy định của luật tố tụng hành chính thì thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính là 1 năm. Theo thông tin bạn nêu thì bạn biết sự việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị dâu bạn từ năm 2011 và bán năm 2012... vì vậy đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.

    Tuy nhiên, tranh chấp về quyền sử dụng đất thì pháp luật không quy định thời hiệu. Vì vậy, nếu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai mà xác định thửa đất trên là của gia đình bạn thì sẽ hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng năm 2012 vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/10/2016, 11:56:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Công ty B thuê đất nên phải có trách nhiệm trả tiền thuê đất theo hợp đồng thuê đất. Nếu công ty B cho thuê lại thì phải được đại diện bên quản lý đất đó đồng ý. Việc thuê lại phải lập hợp đồng thuê lại đất theo quy định. Nghĩa vụ thanh toán tiền thuê đất của B thì B phải có trách nhiệm thanh toán, trừ trường hợp A và B thỏa thuận để A thanh toán cả tiền thuê đất còn thiếu... Nếu B vi phạm hợp đồng thì A có quyền khởi kiện B đến tòa án để yêu cầu thực hiện hợp đồng.

    Trách nhiệm nộp tiền thuê đất thể hiện ở nội dung hợp đồng thuê đất ký với bên có thẩm quyền cho thuê đất.

  • Xem thêm     

    12/10/2016, 11:51:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Không có mẫu riêng cho hai loại hợp đồng này. Với hợp đồng tặng cho một phần thửa đất thì trong điều khoản mô tả đối tượng tặng cho phải ghi rõ vị trí, diện tích đất tặng cho.

    Trước khi lập hợp đồng tặng cho thì bạn cần đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất để xác định vị trí, diện tích đất tặng cho. Diện tích đất phải đảm bảo đủ điều kiện tách thửa đất theo quy định của UBND cấp tỉnh. Vì vậy, sau khi đó vẽ sơ đồ phần diện tích đất tặng cho thì cần phải nộp vào phòng tài nguyên và môi trường để xem xét điều kiện tách thửa đất. Sau khi được sự nhất trí của phòng tài nguyên môi trường thì bạn liên hệ với công chứng để lập và ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục sang tên theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    10/10/2016, 02:11:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng chực và phải được đăng ký theo trình tự, thủ tục luật định.

    Vì vậy, để nhận tặng cho diện tích đất nông nghiệp của cha mẹ bạn thì bạn có thể liên hệ với UBND xã hoặc Văn phòng công chứng để làm hợp đồng tặng cho có công chứng hoặc chứng thực, sau đó nộp vào phòng TNMT để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    07/10/2016, 08:10:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định của Bộ luật dân sự và luật đất đai thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng của bạn mới chỉ công chứng, mà chưa đăng ký sang tên nên quyền sở hữu tài sản vẫn chưa được chuyển giao từ bên chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng.

    Nếu việc chuyển nhượng không vi phạm các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, chỉ chưa tuân thủ về thủ tục mà hợp đồng chuyển nhượng của gia đình bạn được thực hiện trước ngày 01/7/2004, gia đình bạn đã xây nhà kiên cố, trồng cây lâu năm, sử dụng ổn định mà chính quyền không xử phạt, bên chuyển nhượng không có tranh chấp gì thì cũng có thể xác định quyền sở hữu của gia đình bạn đối với nhà đất đó.

    Tuy nhiên, về phía ngân hàng thì sẽ có nhiều rủi ro nếu nhận tài sản trên để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản đang có tranh chấp, bạn chưa trả hết tiền hoặc hợp đồng không đủ điều kiện để xác định quyền sở hữu với bạn thì ngân hàng sẽ không nhận thế chấp trong trường hợp này. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên thực hiện tiếp thủ tục sang tên, sau đó bạn sẽ có đầy đủ quyền của người sử dụng đất theo quy định pháp luật, trong đó có quyền thế chấp tài sản.

  • Xem thêm     

    01/09/2016, 04:24:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì thửa đất thổ cư đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền chuyển nhượng cho người khác. "Sổ đỏ", "sổ hồng" là các tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về mặt pháp lý thì không có gì khác nhau.

    2. Để nhận cnuyển nhượng thửa đất đó thì bạn phải yêu cầu người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký hợp đồng chuyển nhượng với bạn, hợp đồng phải có công chứng và sau đó đăng ký theo quy định của luật đất đai.

    3. Bạn yêu cầu bên chuyển nhượng (bên bán) chuẩn bị chứng minh thư, hộ khẩu, đăng ký kết hôn và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi ký kết, công chứng hợp đồng. Sau khi hợp đồng được ký kết thì bạn thanh toán tiền và nhận nhà đất, đồng thời nộp hồ sơ vào Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/08/2016, 08:49:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Việc của gia đình bạn là thỏa thuận phân chia thừa kế. Gia đình bạn cần có văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế của mẹ bạn có chữ ký của tất cả anh em bạn và bố bạn. Văn bản khai nhận thừa kế này cần phải được công chứng và đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Bạn có thể liên hệ với luật sư hoặc công chứng để được hướng dẫn và thực hiện thủ tục.

  • Xem thêm     

    28/08/2016, 04:15:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin ban nêu thì gia đình bạn đang muốn phân chia di sản thừa kế do mẹ bạn để lại cho 4 anh em bạn. Để thực hiện thủ tục phân chia thừa kế thì bố bạn và các anh em bạn có thể tới Phòng/Văn phòng công chứng để làm thủ tục phân chia thừa kế. Văn bản phân chia thừa kế đó sẽ được công chứng soạn thảo và bố bạn cùng các anh chị em bạn ký vào theo nội dung mà gia đình bạn đã thống nhất. Sau khi ký, công chứng văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế thì bạn nộp văn bản đó và các giấy tờ kèm theo tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được cấp GCN QSD đất cho các anh, em bạn với diện tích đất đã phân chia.

    2. Bạn lưu ý là diện tích đất phân chia phải đủ diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất. Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ có liên quan như giấy chứng tử của mẹ bạn, chứng tử của ông bà ngoại, giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn. giấy khai sinh và giấy chứng minh, hộ khẩu của các anh em bạn.

    3. Việc phân chia thừa kế chỉ thực hiện được nếu có sự đồng thuận trong tất cả các anh em trong gia đình bạn. Nếu có tranh chấp thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế. Một mình bố bạn không có toàn quyền quyết định đối với việc phân chia thừa kế với di sản do mẹ bạn để lại.

  • Xem thêm     

    20/08/2016, 09:52:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngoài ra còn căn cư và các Quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi và các văn bản khác có liên quan.

    Đất xen kẹt là đất nông nghiệp trong khu dân cư nên được bồi thường là loại đất nông nghiệp. Ngoài ra, còn được hỗ trợ theo các quy định sau đây:

    "Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

    Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:

    a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

    b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

    c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

    d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

    đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.

    2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

    b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.

    3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:

    a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

    Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

    b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

    c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

    4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:

    a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;

    b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

    Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

    5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.

    6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.

    7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

    Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

    a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

    b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

    2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất."

  • Xem thêm     

    20/08/2016, 09:08:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


    Đối với phần diện tích đất còn tranh chấp mà chưa được cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết thì bạn vẫn có quyền tiếp tục yêu cầu giải quyết cho đến khi có quyết định giải quyết cuối cùng.

    Nếu toàn bộ diện tích đất tranh chấp nhiều năm của hai bên, nay cả hai bên đã được cấp giấy chứng nhận với phần đất thực tế sử dụng và không khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì coi như vụ việc đã được giải quyết xong.

     

     

     

  • Xem thêm     

    20/08/2016, 08:37:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Đất dịch vụ là loại đất kinh doanh phi nông nghiệp. Loại đất này thường được giao bán nhiều ở khu vực quận Hà Đông, Hà Nội sau khi có dự án thu hồi đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.

    2. Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ hợp pháp khi thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu thửa đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể làm thủ tục mua bán, chuyển nhượng được. Tuy nhiên, pháp luật vẫn cho phép đặt cọc (hứa mua, hứa bán). Vì vậy, nếu bạn có ý định nhận chuyển nhượng thửa đất đó thì bạn có thể giao dịch bằng hình thức đặt cọc, cam kết khi nào có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chủ sử dụng đất sẽ ký kết hợp đồng chuyển nhượng để sang tên cho mình thửa đất đó.

    3. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đặt cọc là giao dịch tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bạn cần kiểm tra xem người đang giao dịch với bạn có thực sự là chủ sử dụng đất hay không, họ có toàn quyền quyết định việc chuyển nhượng hay không; thửa đất đó có phù hợp với quy hoạch hay không ; có tranh chấp hay không; có vướng mắc gì trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không; có thể xây dựng được hay không.... từ đó mới quyết định việc có đặt cọc, nhận chuyển nhượng hay không. Giao dịch về nhà đất là giao dịch lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy bạn không nên tự mình soạn hợp đồng mà nên nhờ luật sư hoặc công chứng viên soạn hợp đồng và tư vấn, làm chứng cho giao dịch đó để đảm bảo án toàn, tránh rủi ro và cơ hội thành công của giao dịch.

  • Xem thêm     

    19/08/2016, 08:22:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của luật đất đai 2003 và 2013 thì một trong những điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thửa đất phải "không có tranh chấp". Vì vậy, nếu thửa đất có tranh chấp và việc tranh chấp đó chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng một quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật thì UBND sẽ không cấp GCN QSD đất cho bất kỳ bên nào.

    Vì vậy, bạn kiểm tra lại xem trong vụ việc của gia đình bạn đã có cơ quan nào có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật chưa. Nếu Chủ tịch UBND huyện và Chủ tịch UBND tỉnh chưa có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đối với thửa đất đó mà gia đình kia được cấp giấy chứng nhận thì gia đình bạn có quyền khiếu nại quyết định cấp GCN QSD đất đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/08/2016, 09:58:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo quy định của luật khiếu nại thì người nào cho rằng bị quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cán bộ, cơ quan nhà nước phậm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp thì người đó có quyền khiếu nại.

    Nếu ông bạn qua đời mà có quyết định hành chính nào đó xâm phạm đến di sản của ông nội bạn thì các thừa kế của ông nội bạn có thể khiếu nại các quyết định, hành vi đó.

  • Xem thêm     

    05/08/2016, 05:32:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu theo bản án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định anh em bạn cũng là đồng sở hữu đối với ngôi nhà và thửa đất đó, đồng thời mẹ bạn tự ý bán mảnh đất đó mà không có sự đồng ý của anh em bạn thì việc mua bán đó là bất hợp pháp, bạn có thể khởi kiện để đòi lại diện tích đất đó.

    Bạn cần kiểm tra lại hồ sơ kê khai cấp GCN QSD đất của mẹ bạn xem trong "hộ gia đình" được cấp GCN QSD đất thì có anh em bạn hay không . Nếu UBND huyện cấp GCN QSD đất cho hội gia đình trong đó có anh em bạn mà mẹ bạn tự ý bán đi chỉ việc mua bán đó là vô hiệu.

129 Trang «<567891011>»