Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    06/04/2013, 10:10:35 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!'

             Nếu mẹ bạn bị ép viết giấy nhận nợ thì sẽ có nhiều căn cứ để chứng minh. Quan trọng nhất là việc giao nhận tiền theo giấy tờ đó. Đối với các vụ ép viết giấy nhận nợ nhưng thực tế không có việc vay tiền, không có việc chuyển giao tiền giữa hai bên thì người ép viết giấy nợ không có nhiều cơ hội thắng kiện. Nếu cứ theo kiện thì mẹ bạn có nhiều cơ hội thắng kiện.. Tòa án có nhiều cấp. Giấy tờ chỉ là chứng cứ để chứng minh sự thật nhưng 

            Còn việc em gái bạn vay tiền của người ta thì nên tìm cách trả nợ. Nếu không trả được ngay thì cần phải thương lượng với chủ nợ để thống nhất thời gian trả nợ, phương thức trả nợ tránh vụ việc từ dân sự chuyển sang vụ án hình sự..

  • Xem thêm     

    05/04/2013, 09:52:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận "án lệ" nên cùng một sự việc có thể có nhiều kết quả giải quyết khác nhau (mỗi thẩm phán xét xử có thể ra một kết quả khác nhau, mỗi cấp tòa án cũng có thể có kết quả khác nhau...). Điều đó phụ thuộc vào quan điểm pháp lý và nhận thức pháp luật của Hội đồng xét xử và có thể bị tác động bới các yếu tố khác.

              Trong sự việc bạn nêu, nếu bạn của bạn có dùng xe mô tô để làm công cụ, phương tiện đi cướp tài sản nhưng khi thực hiện hành vi cướp tài sản thì không sử dụng xe mô tô (chỉ dùng để đến địa điểm thực hiện hành vi cướp và sử dụng xe để tẩu thoát...) thì có thể "cãi" bỏ điểm d, khoản 2, sang khoản 1, Điều 136 BLHS.

  • Xem thêm     

    05/04/2013, 09:44:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của pháp luật thì khi đồng sở hữu muốn bán phần sở hữu của mình cho người khác thì các đồng sở hữu được quyền ưu tiên mua. Nếu đồng sở hữu không ai mua thì mới được bán ra ngoài. Do vậy, nếu bạn đó muốn chuyển nhượng phần sở hữu của bạn đó thì bạn được quyền ưu tiên mua. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

    "Ðiều 223. Ðịnh đoạt tài sản chung

    1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

    Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

    4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại."

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 10:50:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                 Trước tiên bạn cần thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Sau đó bạn nộp hồ sơ vào phòng TN&MT để xin chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu thửa đất của gia đình bạn không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, chấp hành tốt pháp luật... thì được chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu thửa đất của gia đình bạn không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thì phòng TN&MT sẽ có văn bản trả lời và bạn có quyền khiếu kiện văn bản đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 10:43:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Với nguồn gốc và tình trạng pháp lý như vậy thì bạn chưa thể xây dựng nhà ở trên đất được. Trước tiên bạn phải làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất đứng tên bạn (nếu đủ điều kiện) đồng thời xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư thì mới đượp phép xây nhà ở.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 10:20:15 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Với số tiền đó thì dù bạn có bị lừa thì cũng chưa đủ (2.000.000 đồng) để xử lý hình sự. Hơn nữa, thực tế bạn đã đi làm và tự bỏ việc. 1trđ đó người ta có thể "cãi" đó là "công môi giới" của họ thì việc sẽ chuyển sang hướng tranh chấp dân sự... Do vậy, nếu bạn có khiếu kiện thì kết quả cũng không mấy khả quan.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 10:15:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             "Quyền" của bạn được thể hiện trong nội dung văn bản ủy quyền. Nếu trong văn bản ủy quyền có nội dung là bạn được thay mặt chủ sử dụng đất chuyển nhượng cho người thứ ba thì bạn mới được thực hiện quyền đó. Nếu nội dung chỉ là ủy quyền quản lý, sử dụng thì bạn không được "định đoạt" thông qua các hình thức: Tặng cho, chuyển nhượng...

             Ngoài ra, thửa đất đó phải được cấp GCN QSD đất đứng tên em bạn thì việc ủy quyền của em bạn cho bạn mới có thể thực hiện được.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 10:03:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:


             Theo thông tin bạn nêu thì người nhận tiền của bạn đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Bạn có thể làm đơn trình báo tới công an cấp huyện, nơi bạn giao tiền cho người đó để được xem xét, giải quyết. Trong đơn cần trình bày rõ mối quan hệ giữa hai bên, thông tin mà người đó đưa ra để bạn giao tiền, giấy tờ về việc giao nhận tiền và những thông tin sau khi sự việc không đạt kết quả...

            Sau khi nhận được đơn của bạn thì Công an sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin theo quy định tại Điều 103 BLTTHS. Nếu có căn cứ chứng minh là có người đã nhận tiền của bạn để xin việc nhưng không trả lại tiền thì công an sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can và tiến hành điều tra tra theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 09:22:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                1. Nếu diện tích đất trên đã được Nhà nước quản lý thời kỳ cải tạo XHCN và sau đó giao lại cho người đó (người đã được cấp GCN QSD đất) hoặc không có văn bản giao đất nhưng họ đã sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp thì việc chính quyền cấp GCN QSD đất cho họ là đúng pháp luật;

              2. Nếu thửa đất trên chưa bị Nhà nước quản lý trong thời kỳ cải tạo XHCN và có giấy tờ chuyển nhượng từ cậu bạn cho anh trai bạn thì anh trai bạn có quyền đòi lại thửa đất đó.

                 3. Tòa án nơi có thửa đất đó là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu có căn cứ pháp lý thì anh bạn có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết theo pháp luật. Đồng thời với việc khởi kiện thì anh bạn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm chuyển dịch tài sản đang có tranh chấp để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 08:49:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Theo thông tin bạn nêu thì có thể diện tích đất mà bạn đang sử dụng là đất "giãn dân". Nếu vợ chồng bạn có văn bản, tài liệu hoặc chứng cứ nào khác thể hiện việc giao đất cho vợ chồng bạn là đất giãn dân và cấp cho vợ chồng bạn thì anh trai bạn không đòi lại được thửa đất đó.

              Nếu anh trai bạn có chứng cứ chứng minh là diện tích đất đó được giao cho hộ gia đình trong đó có anh trai bạn thì anh trai bạn mới có cơ hội được chia một phần diện tích đất đó.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 07:41:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Công ty bạn có thể khởi kiện tới Tòa án nơi Công ty đối tác có trụ sở để được giải quyết hoặc cũng có thể khởi kiện tới Tòa án nơi thực hiện hợp đồng. Công ty bạn cần nộp theo đơn khởi kiện những chứng cứ chứng minh việc công ty bạn đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng và việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán của Công ty đối tác.

             Sau khi Công ty bạn nộp tiền tạm ứng án phí (khoảng 2% giá trị số tiền công ty bạn muốn đòi) thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo cho bị đơn để họ có văn bản nêu ý kiến. Sau đó Tòa án sẽ tổ chức hòa giải, đối chất.. giữa các bên rồi mở phiên Tòa để xét xử. Nếu trong quá trình giải quyết, các bên hòa giải thành, thống nhất được với nhau để giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Bạn có thể tham khảo Điều 35, Điều 36, Điều 179 và một số quy định khác của Bộ luật tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    02/04/2013, 06:42:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc Bồi thường, hỗ trợ với đất nông nghiệp được quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Bồi thường đất nông nghiệp

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

    2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

    b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

    Điều 17. Hỗ trợ

    Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    1. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;

    2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;

    3. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở;

    4. Hỗ trợ khác.".

                      Thông tư số 14/2009/TT-BTN&MT quy định:

    "Điều 6. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

    Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

    1. Đất nông nghiệp được bồi thường gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

    2. Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

    Điều 12. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

    Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:

    1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.

    2. Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 74-CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:

    a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;

    b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);

    c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa…) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);

    d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.

    Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ quy định tại khoản này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.

    3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có). ".

     

  • Xem thêm     

    01/04/2013, 10:56:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Việc mua bán chuyển nhượng của bạn như vậy là chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Do vậy, gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất thì mới được cấp giấy phép xây dựng. Trước tiên phải làm thủ tục chuyển nhượng từ chủ đầu tiên để sang tên cho bà A và từ bà A sang tên cho bạn (ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng và công chứng, sang tên).

  • Xem thêm     

    01/04/2013, 10:32:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

        Nếu gia đình bạn có mộ trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì gia đình bạn có thể xuất trình tới chi cục thuế để yêu cầu dừng việc thu thuế của người thuê nhà đồng thời có thể khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    01/04/2013, 10:19:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             1. Từ "xưa" tới nay, pháp luật đều quy định: Hợp đồng mua bán nhà, đất phải được lập thành văn bản, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền và đăng ký... Tuy nhiên "ít" người biết được quy định đó và nhiều lý do khác... nên khi giao dịch về nhà đất, người dân thường không tuân thủ hình thức và thủ tục chuyển nhượng. Sau này phát sinh nhiều tranh chấp nên mới quy định thêm (hồi tố) một số trường hợp chuyển nhượng không tuân thủ hình thức, thủ tục vẫn hơp pháp, ví như: quy định tại Khoản 2, khoản 4, Điều 50 Luật đất đai, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP...\

             2. Theo quy định pháp luật hiện hành: Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì được công nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    01/04/2013, 10:04:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!

  • Xem thêm     

    31/03/2013, 04:20:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì chủ sở hữu tài sản có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Nếu là tài sản chung thì chỉ được định đoạt phần sở hữu của người đó trong khối tài sản chung. Di chúc phải tuân thủ về nội dung và hình thức theo quy định pháp luật thì mới hợp pháp. Cậu bạn không được phép làm chứng trong di chúc của ông bà ngoại bạn nên di chúc đó có thể bị vô hiệu vì không tuân thủ quy định pháp luật về điều kiện làm chứng. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Ðiều 648. Quyền của người lập di chúc

     

    Người lập di chúc có các quyền sau đây:

     

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

     

    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

     

    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

     

    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

     

    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

     

    Ðiều 649. Hình thức của di chúc

     

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

     

    Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

     

    Ðiều 650. Di chúc bằng văn bản

     

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

     

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

     

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

     

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

     

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

     

    Ðiều 651. Di chúc miệng

     

    1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

     

    2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

     

    Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

     

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

     

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

     

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

     

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

     

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

     

    Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

     

    1. Di chúc phải ghi rõ:

     

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

     

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

     

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

     

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

     

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

     

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

     

    Ðiều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

     

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

     

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

     

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

     

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự."

  • Xem thêm     

    31/03/2013, 03:37:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu muốn công nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đó thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, phần diện tích đất đó của gia đình chỉ được cấp GCN QSD đất nêu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 20/5/2007 của Chính phủ hướng dẫn luật đất đai, cụ thể như sau:

    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    31/03/2013, 03:23:41 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi chị bạn cư trú để đòi lại chiếc xe đó. Tòa án sẽ triệu tập bạn, chị bạn và cậu bạn tới để giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

  • Xem thêm     

    31/03/2013, 07:51:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn đã được nhận tiền bồi thường về quyền sử dụng đất thì khi giao đất tái định cư gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất (theo khung giá nhà nước quy định) tương ứng với diện tích đất tái định cư của gia đình bạn. Giá trị đất tái định cư có thể cao hơn giá trị quyền sử dụng đất mà gia đình bạn bị thu hồi (phụ thuộc vào vị trí)