Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<78798081828384>»
  • Xem thêm     

    19/08/2012, 09:21:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Nếu thửa đất đó có nguồn gốc là thừa kế thì phải có di chúc hợp pháp hoặc thỏa thuận của các đồng thừa kế khác thì gia đình bạn mới được cấp GCN QSD đất. Nếu có tranh chấp thì thửa đất đó sẽ không được cấp GCN QSD đất.

           Nếu thửa đất của gia đình bạn đã có 1 trong các loại giấy tờ theo khoản 1, 2, hoặc khoản 5, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 và các giấy tờ đó đã xác định rõ diện tích, ranh giới thửa đất, đến nay vẫn không có biến động thì sẽ được cấp GCN QSD đất căn cứ vào số liệu, diện tích trên các giấy tờ đó.

           Nếu thửa đất của gia đình bạn cấp không thuộc trường hợp trên mà theo trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai, ranh gới thửa đất chưa được xác định thì phải đo lại thửa đất và các gia đình hàng xóm ký xác nhận ranh giới và không có tranh chấp thì gia đình bạn mới được cấp GCN QSD đất.

    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02-8-2007 của Bộ Tài nguyên – Môi trường hướng dẫn việc xác lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính quy định: Ranh giới thửa đất được xác định khi đo vẽ bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau: Trường hợp thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất (mô tả các mốc ranh giới hoặc ghi kích thước từng cạnh thửa) với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng không thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc hiện trạng đường ranh giới của thửa đất đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy tờ đó thì việc xác định ranh giới thửa đất thực hiện như sau:

    - Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất; chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này;

    - Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó;

    Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận không được buộc người làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề. Trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất đó cho UBND cấp xã để gửi cho người sử dụng đất liền kề; trường hợp đến khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất liên quan đến đường ranh giới đó mà chưa gửi được bản mô tả cho người sử dụng đất liền kề thì UBND cấp xã ghi xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận “Chưa gửi được bản mô tả thửa đất cho... (ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất liền kề vắng mặt)”. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi thông báo ba lần trong thời gian không quá 10 ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương về việc xác định ranh giới chung của các thửa đất; chi phí cho việc thông báo được tính chung trong chi phí cấp Giấy chứng nhận và được lấy từ nguồn ngân sách. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không có đơn tranh chấp của người sử dụng đất liền kề thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó;

    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì Đơn vị đo đạc có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai và ranh giới thửa đất được đo đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.

    Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất thành 2 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để giải quyết.

  • Xem thêm     

    18/08/2012, 09:34:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào chị!

             Việc gia đình chị có được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hay không và được bồi thường toàn bộ diện tích đất là đất ở hay chỉ bồi thường trong hạn mức phụ thuộc vào các giấy tờ về quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Nếu bạn có văn bản, tài liệu chứng minh là thửa đất đó đã được khai phá, sử dụng ổn định, liên tục trước 18/12/1980 thì sẽ được bồi thường toàn bộ là đất ở... Chị cần xem lại hồ sơ địa chính xem trong hồ sơ thể hiện về nguồn gốc đất thế nào...

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 09:55:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!    

       Trường hợp bạn hỏi được quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên – Môi trường hướng dẫn việc xác lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, cụ thể như sau:

       Ranh giới thửa đất được xác định khi đo vẽ bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau: Trường hợp thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất (mô tả các mốc ranh giới hoặc ghi kích thước từng cạnh thửa) với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng không thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc hiện trạng đường ranh giới của thửa đất đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy tờ đó thì việc xác định ranh giới thửa đất thực hiện như sau:

    - Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất; chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này;

    - Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó;

    Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận không được buộc người làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề. Trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất đó cho UBND cấp xã để gửi cho người sử dụng đất liền kề; trường hợp đến khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất liên quan đến đường ranh giới đó mà chưa gửi được bản mô tả cho người sử dụng đất liền kề thì UBND cấp xã ghi xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận “Chưa gửi được bản mô tả thửa đất cho... (ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất liền kề vắng mặt)”. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi thông báo ba lần trong thời gian không quá 10 ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương về việc xác định ranh giới chung của các thửa đất; chi phí cho việc thông báo được tính chung trong chi phí cấp Giấy chứng nhận và được lấy từ nguồn ngân sách. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không có đơn tranh chấp của người sử dụng đất liền kề thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó;

    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì Đơn vị đo đạc có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai và ranh giới thửa đất được đo đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.

    Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất thành 2 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để giải quyết.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 08:38:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chứ không phải là tranh chấp đất đai nên Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết chứ không phải là UBND. Trước khi Tòa án giải quyết thì gia đình bạn phải gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo pháp luật. Nếu chỉ tranh chấp quyền sử dụng đất chứ không phải tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng thì mới căn cứ vào Điều 136 Luật đất đai năm 2003 để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

          Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của luật đất đai, bộ luật dân sự và Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 để giải quyết.

          Gia đình bạn có căn cứ để đòi lại được phần diện tích đất mà gia đình kia chưa thanh toán tiền hoặc được thanh toán tiền theo giá trị đất trên thị trường tại thời điểm xét xử đối với phần diện tích đất chưa trả tiền.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 08:24:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Vụ việc mà bạn nêu ở trên là tranh chấp dân sự và thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án hoặc UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai.

           Để xác định chữ ký giả mạo thì phải tiến hành trưng cầu giám định chữ ký theo quy định pháp luật. Nếu chữ ký giả mạo thì Tòa án có thể tuyên bố hợp đồng, giao dịch đó là vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS.

           UBND cấp xã, phường muốn cưỡng chế tháo dỡ công trình đó thì phải căn cứ vào hành vi vi phạm. Nếu diện tích đất đang tranh chấp đó có công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng thì UBND cấp xã mới có quyền ban hành quyết định đình chỉ thi công công trình vi phạm trật tự xây dựng và ra quyết định cưỡng chế tháo dỡ... theo quy định tại Nghị định 180/2007/NĐ-CP. Việc cưỡng chế hành chính là một biện pháp hành chính và phải thực hiện dựa trên căn cứ và thủ tục theo quy định pháp luật chứ không thể tùy tiện thực hiện được.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 10:16:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Nếu gia đình bạn muốn được cấp GCN QSD đất thì phải chấp nhận mốc giới hiện tại (ký kết với các hộ liền kề là không có tranh chấp về mốc giới hiện trạng sử dụng đất là không tranh chấp, không lấn chiếm....). Nếu có tranh chấp về mốc giới giữa hai gia đình mà chưa được giải quyết dứt điểm thì thửa đất đó sẽ không được cấp GCN QSD đất.

           Nếu UBND quận cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn không dựa vào hiện trạng sử dụng đất mà chỉ căn cứ trên hồ sơ địa chính (Bản đồ) thì sau khi được cấp GCN QSD đất thì gia đình bạn có thể khởi kiện để đòi lại phần diện tích đất lấn chiếm đó.

          Để giải quyết dứt điểm, triệt để phần lấn chiếm đó thì gia đình bạn có thể thương lượng với gia đình nhà chú bạn. Nếu không thương lượng được thì có thể yêu cầu UBND phường hòa giải và yêu cầu Tòa án, hoặc UBND quận giải quyết vụ việc tranh chấp đó theo pháp luật. Để có căn cứ cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc thì bạn có thể xin cấp trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính tại UBND phường hoặc Phòng TN&MT.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 10:01:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Những thừa kế của chị bạn có thể tự mình kê khai hoặc ủy quyền cho người khác kê khai xin cấp GCN QSD đất theo quy định pháp luật. Bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã hoặc Phòng TN&MT cấp huyện để xin các mẫu đơn và được hướng dẫn thủ tục cụ thể.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 09:57:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           Trong trường hợp này chủ sử dụng đất có thể trình báo sự việc đến Thanh tra Tài nguyên và Môi trường để được giải quyết hoặc yêu cầu UBND cấp huyện xem xét lại GCN QSD đất đã cấp.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 09:20:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!

            1. Theo thông tin bác nêu thì thửa đất đó có nguồn gốc là bố mẹ bác mua của người khác nên có thể xác định nhà đất đó là tài sản chung của bố mẹ bác (trừ trường hợp việc mua bán đó là trái pháp luật...);

            2. Khi xây nhà thì bác được mẹ bác và các anh, chị em trong nhà ủy quyền để xây nhà chứng tỏ bác đã thừa nhận thửa đất đó là của gia đình bác chứ không phải là của cá nhân bác. Nếu số tiền xây nhà là của bác bỏ ra thì bác được sở hữu giá trị ngôi nhà đó;

          3. GCN QSD đất và QSH nhà ở đứng tên bác với tư cách là đại diện Hộ gia đình chứng tỏ Nhà nước đang công nhận nhà đất đó là tài sản chung của Hộ gia đình (những người có tên trong hộ khẩu thời điểm cấp GCN hoặc thời kỳ hình thành Bất động sản...). Để làm rõ việc cấp GCN QSD đất có đúng hay không cũng cần xem lại hồ sơ kê khai xin cấp GCN QSD đất và căn cứ để cơ quan Nhà nước cấp GCN QSD đất đó;

          4. Nếu việc cấp GCN QSD đất là đúng pháp luật thì nhà đất đó là tài sản chung của hộ gia đình bác. Các thành viên trong hộ có quyền ngang nhau đối với nhà đất đó (giá trị chia đều). Nay nếu bác bán nhà thì bắt buộc phải có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình. Nếu các con cái của bác có công sức trong việc tạo lập và duy trì tài sản thì mới có quyền lợi từ nhà đất đó.

  • Xem thêm     

    16/08/2012, 10:34:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Nếu là thửa đất thổ cư thì việc tách thửa đất trước khi bị thu hồi mới ảnh hưởng (có lợi cho người sử dụng đất) đến chính sách tái định cư.

           Với đất nông nghiệp thì việc tách thửa đất trước khi thu hồi không làm ảnh hưởng đến kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật. Do vậy, gia đình bạn không cần tách thửa đất mà chỉ cần tăng số lượng cây cối trên đất thì sẽ được tăng giá trị bồi thường....

  • Xem thêm     

    16/08/2012, 10:10:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Việc cấp GCN QSD đất:

    Điều 52 Luật đất đai năm 2003 quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

    "1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

    3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.

    Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất."

    Do vậy, bạn có thể liên hệ với UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã để được trả lời về việc cấp GCN QSD đất của gia đình bạn.

    2. Việc hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai:

    Luật đất đai năm 2003 quy định về hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    "Điều 135. Hoà giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.         

    Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.

    Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.

    Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.

     

    Điều 136. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

    a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; Nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì một trong các bên có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết;

    b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nếu không đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thì một trong các bên có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết."

  • Xem thêm     

    16/08/2012, 09:42:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Trường hợp của bạn, hợp đồng được xác lập sau ngày 01/7/2004 nên không thể áp dụng khoản 2, Điều 50 Luật đất đai để xin cấp GCN QSD đất dựa trên Hợp đồng chuyển nhượng đã được hai bên ký kết.

            Ðiều 692 BLDS năm 2005 quy định:

    "Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất 

    Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.".

          Tại khoản 4, Điều 146, Nghị định số181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003 quy định:

    “ Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.".

            Khoản 19, Điều 4 Luật đất đai năm 2003 quy định:

    "Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất".

            Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật trên, đối chiếu với các thông tin mà bạn cung cấp thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2007 của gia đình bạn chưa đăng ký sang tên nên chưa có hiệu lực pháp luật.

            Nay bạn muốn đăng ký quyền sử dụng đất đối với diện tích đất chuyển nhượng thì phải yêu cầu các thừa kế của bên bán khai nhận di sản thừa kế và ký lại hợp đồng để chuyển nhượng cho bạn thì thủ tục chuyển nhượng mới hoàn tất.

  • Xem thêm     

    15/08/2012, 10:59:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Nếu nhà đất là tài sản của ba mẹ bạn thì ba mẹ bạn có toàn quyền định đoạt (tặng cho, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh....) mà không cần phải có ý kiến của bạn. Theo đó di chúc của ba bạn không cần phải có ý kiến của bạn. Nếu ba mẹ bạn qua đời mà không để lại di chúc thì nhà đất đó sẽ thuộc về ông bà bạn và tất cả các anh, chị, em bạn.

             Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây của bộ luật dân sự năm 2005:

    Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

     

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

     

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

     

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

     

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

     

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

     

    Ðiều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

     

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

     

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

     

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

     

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

     

    Ðiều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

     

    Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

     

    Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 của Bộ luật này.

     

    Ðiều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

     

    Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

     

    Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 và Ðiều 654 của Bộ luật này.

     

    Ðiều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

     

    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

     

    Ðiều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

     

    Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

     

    1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

     

    2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

     

    Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     

  • Xem thêm     

    15/08/2012, 10:51:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Không có quy định pháp luật nào hạn chế những người cùng Sổ hộ khẩu không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Do vậy, gia đình bạn có thể khiếu nại hành vi không thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất nêu trên theo quy định pháp luật.

            Trong tình huống trên, ngoài việc lập hợp đồng tặng cho QSD đất để đứng tên 1 người, Hộ gia đình cũng có thể lập văn bản thỏa thuận về tài sản của hộ gia đình để chuyển quyền sử dụng đất cho 1 người được toàn quyền sử dụng, định đoạt theo pháp luật (giống trường hợp chia tài sản chung vợ chồng)

  • Xem thêm     

    12/08/2012, 04:57:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Việc chính quyền địa phương cho thuê đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân là chủ trương, chính sách riêng của địa phương.

            Việc thu hồi đất tại thời điểm nào thì áp dụng văn bản pháp luật thời điểm đó. Nếu gia đình bạn thu hồi đất vào thời đểm sau 1/7/2004 thì áp dụng luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn. Nếu việc thu hồi đất được tiến hành trước 01/7/2004 thì áp dụng Luật đất đai năm 1993 và các Văn bản hướng dẫn của luật này..

           Bạn có thể tham khảo một số quy định sau đây:

    - Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
    - Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
    - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai

  • Xem thêm     

    12/08/2012, 04:40:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Hai chị em bạn có thể là đồng sở hữu thửa đất đó. UBND có thẩm quyền sẽ cấp GCN QSD đất đứng tên cả hai chị em   bạn. Việc định đoạt thửa đất đó sau này phải có sự thống nhất của cả hai chị em.

  • Xem thêm     

    10/08/2012, 09:52:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Bạn có thể gửi đơn tới UBND phường và cơ quan cấp phép xây dựng để yêu cầu ngừng thi công công trình xây dựng đó để chờ kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền.

             Bạn có thể tham khảo các quy định tại Nghị định 180/2007/NĐ-CP và Nghị định số  23/2009/NĐ-CP về xử lý hành chính trong lĩnh vực xây dựng để biết thêm về vấn đề này.

  • Xem thêm     

    10/08/2012, 09:41:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                      1.  Điều 676 BLDS năm 2005 quy định về những người được thừa kế theo pháp luật như sau:

    "Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.".

                      Như vậy, nếu chị bạn không có di chúc hợp pháp thì thửa đất trên thuộc về bố bạn và những thừa kế khác của chị bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS nêu trên (nếu có). Bạn thuộc hàng thừa kế thứ 2 nên không được nhận di sản theo pháp luật.

                       Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chị bạn cần tiến hành thủ tục kê khai xin cấp GCN QSD đất và có văn bản thỏa thuận về quyền thừa kế đổi với thửa đất đó.

                   2. Thửa đất đó được sử dụng vào mục đích đất ở trước 15/10/1993 nên nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (khu dân cư nông thôn hoặc khu đô thị, đất ở đô thị....) thì được cấp GCN QSD đất là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003.

     

  • Xem thêm     

    10/08/2012, 09:20:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Theo thông tin bạn nêu thì đất nông nghiệp của gia đình bạn được chính quyền chia theo Nghị định 64/CP, thời hạn sử dụng là 20 năm. Nếu từ thời điểm chia đất cho đến nay, gia đình bạn chưa chuyển quyền sử dụng đất cho người khác, chưa bị chính quyền thu hồi đất thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc về gia đình bạn. Việc bạn chuyển hộ khẩu đi nơi khác  cũng không làm mất quyền sử dụng đất.

             Nay gia đình bạn có thể khởi kiện để đòi quyền sử dụng đất đối với người đang trực tiếp sử dụng diện tích đất nông nghiệp đó. Nếu người em mà gia đình bạn nhờ "trông" đất hộ đang sử dụng diện tích đất đó thì gia đình bạn có thể yêu cầu người đó trả lại đất. Nếu người đang sử dụng đất không trả lại đất cho bạn thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp Xã nơi có đất để được hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu hòa giải không thành thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi có đất để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    10/08/2012, 08:58:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Với chứng cứ hiện tại thì công trình xây dựng của gia đình bạn đã lấn chiếm phần không gian phần đất của gia đinnfh bà Kim Ba nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ để Tòa án chấp nhận.

    - Nếu việc dỡ bỏ phần công trình xây dựng đó không ảnh hưởng nhiều đến công trình xây dựng của gia đình bạn thì Tòa án sẽ buộc gia đình bạn phải dỡ bỏ phần công trình đó để trả lại không gian cho gia đình bà Kim Ba.

    - Nếu việc dỡ bỏ phần công trình xây dựng đó ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ, kiến trúc của công trình thì Tòa án cũng có thể xác định phần đất có công trình lấn chiếm đó thuộc về gia đình bạn và gia đình bạn có nghĩa vụ thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho gia đình bà Kim Ba.

129 Trang «<78798081828384>»