Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    04/02/2012, 08:53:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Nếu phần đất chuyển nhượng không đủ diện tích, kích thước tách thửa thì bạn không thể thực hiện được thủ tục chuyển nhượng, không thể công chứng, chứng thực được hợp đồng chuyển nhượng.
    - Nếu các bên không thỏa thuận được việc chuyển nhượng thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đó Tòa án sẽ tuyên bố Hợp đồng vô hiệu vàn giải quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao.
    - Nếu không tách được thửa đất thì bạn không thể xin cấp biển số nhà được...
  • Xem thêm     

    04/02/2012, 08:44:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    Để tránh rủi ro pháp lý khi mua nhà đất bạn cần làm rõ những nội dung sau:
    - Thửa đất đã có GCN chưa?
    - Nguồn gốc thửa đất thế nào? Việc cấp GCN QSD đất có đúng pháp luật hay không?
    - Người chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng không?
    - Việc chuyển nhượng có nhằm trốn tránh nghĩa vụ dân sự hay không?
    - Thửa đất có bị thế chấp, kê biên, góp vôn, đặt cọc.. hay không (có bị hạn chế quyền sở hữu không)?
    - Đất có phù hợp với quy hoạch hay không?
    - Thửa đất đó có tranh chấp hay không?
    - Chủ sử dụng đất có đáng tin cậy hay không?.....
          Những thông tin đó bạn có thể yêu cầu bên chuyển nhượng cam đoan, giải trình. Ngoài ra, để xác minh thông tin mà bên chuyển nhượng nêu ra bạn có thể tìm hiểu ở hàng xóm và chính quyền địa phương (cán bộ địa chính cấp xã phường..).
          Bạn cũng có thể nhờ luật sư thẩm định và tiến hành thủ tục chuyển nhượng cho bạn để đảm bảo an toàn về mặt pháp lý và nhanh gọn thủ tục mua bán, chuyển nhượng.
          Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    04/02/2012, 07:53:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Với hành vi đột nhập trái phép

    "Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân

    1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm."

            Theo nội dung bạn nêu ở trên thì việc bạn vào nhà người đó là do "lời mời" của cô gái và bạn cũng chưa có hành vi nào nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chỗ ở của ông ấy nên công an chưa đủ căn cứ để khởi tố bạn theo quy định tại Điều 124 BLHS.

    2. Với hành vi lạm dụng con gái ông
            Theo thông tin bạn nêu trên thì quan hệ giữa bạn với cô gái là quan hệ yêu đương lành mạnh, không có hành vi lạm dụng tình dục hoặc tiền bạc. Cô gái cũng đã trên 16 tuổi do vậy, chưa có căn cứ để xác định bạn phạm tội theo các quy định của bộ luật hình sự hiện hành.
            Tuy nhiên, với những cô gái tuổi đời còn quá trẻ như vậy thì bạn không nên quan hệ thái quá và cũng không nên có những hành động tương tự như vậy để tránh những rắc rối có thể xảy ra (Tình yêu như một cơn mưa, nó có thể làm tươi tốt những cây trưởng thành nhưng cũng có thể làm nát những cây non).

  • Xem thêm     

    04/02/2012, 07:34:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    04/02/2012, 07:24:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Nếu ông bạn có di sản để lại và bố bạn chết trước hoặc chết cùng ông bạn thì anh, chị em bạn được thừa kế thế vị đố với di sản đó theo quy định tại Điều 677 BLDS. Nếu nhà đất đó đã được định đoạt hợp pháp cho người khác (di sản không còn) thì bạn không được hưởng thừa kế nữa.

    (Lưu ý: Bạn cần viết nội dung câu hỏi bằng tiếng Việt, có dấu)

  • Xem thêm     

    02/02/2012, 09:49:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Ðiều 677 BLDS quy định: " Thừa kế thế vị

     Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."
              Như vậy, theo quy định của Điều 677 BLDS thì bạn được thừa kế thế vị đối với di sản do ông bạn để lại.

  • Xem thêm     

    02/02/2012, 09:44:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bác bạn không thể đòi được số tiền đó bởi các lý do sau đây:
    - Nếu ngôi nhà và thửa đất đó là tài sản chung của ông bà thì phần của ông đã hết thời hiệu về thừa kế, phần của bà bạn do bà bạn quyết định do vậy bác của bạn không có tư cách pháp lý để đòi lại số tiền đó;
    - Số tiền đó đã tặng cho từ lâu, đến nay cũng không còn nên không có căn cứ để Tòa án thụ lý, giải quyết...
  • Xem thêm     

    02/02/2012, 08:39:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Cảm ơn bạn!
    Chúc bạn thành công.
  • Xem thêm     

    01/02/2012, 02:43:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
               Theo thông tin mà bạn nêu trên thì vụ việc tranh chấp của gia đình bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hoặc hợp đồng mua bán nhà). Để biết bên nào thắng kiện thì cần xem lại nội dung hợp đồng chuyển nhượng đó thỏa thuận như thế nào. Nếu trong hợp đồng thỏa thuận có chuyển nhượng cả phần diện tích đất đang tranh chấp và gia đình bạn đã thanh toán tiền thì bên chuyển nhượng (chủ cũ) không thể đòi lại. Nếu phần đất tranh chấp không có trong GCN QSD đất và không có sự thỏa thuận chuyển nhượng diện tích đất đó thì gia đình bạn phải trả lại phần diện tích đất đó cho chủ cũ.
                Vụ việc của gia đình bạn còn nhiều thông tin chưa rõ, vậy bạn có thể cung cấp thêm thông tin để được luật sư tư vấn miễn phí.
  • Xem thêm     

    01/02/2012, 02:26:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn Tienthuyviet08!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Nếu cha bạn muốn chuyển nhượng toàn bộ thửa đất cho bạn thì chỉ cần đến phòng công chứng ký hợp đồng chuyển nhượng và nộp hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật.
    Hồ sơ bao gồm:
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính và 03 bản sao);
    - Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của hai bên (mỗi loại 03 bản sao);
    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha bạn hoặc giấy chứng tử của mẹ bạn (nếu mẹ bạn đã mất thì phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế của mẹ bạn rồi mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng được..).
    - Hợp đồng chuyển nhượng (02 bản chính);
    - Hợp đồng ủy quyền (nếu có);
    - Giấy khai sinh của bạn ( 03 bản sao) để được miễn thuế thu nhập cá nhân của cha bạn.
             2. Bạn chỉ được sử dụng đất theo đúng mục đích đã được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu sử dụng đất không đúng mục đích (ví dụ: Xây nhà ở trên đất vườn, ao..) thì bị xử phạt hành chính, cưỡng chế tháo dỡ và có thể bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật đất đai.
            3. Nếu bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn phải nộp 50% giá trị tiền sử dụng đất chênh lệch giữa đất vườn ao với đất ở theo khung giá đất của địa phương phù hợp với giá thị trường.
    Bạn có thể tham khảo thêm các quy định pháp luật sau đây: Khoản 3 Điều 30 của Nghị định181/2004/NĐ-CP;Điều 6 Nghị định198/2004/NĐ-CP; Thông tư số93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011; Quyết định số40/2011/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở.

  • Xem thêm     

    01/02/2012, 02:03:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn Linh_donganh!
               Luật sư Sơn đã tư vấn cho bạn. Tôi bổ sung thêm một vài ý nhỏ như sau:
              1.  Bạn cần trình báo mất Giấy chứng nhận với Công an và liên hệ với Phòng tài nguyên và môi trường xem Giấy chứng nhận đó đã bị sang tên cho người khác hoặc thế chấp ngân hàng chưa (có thể họ làm giả hợp đồng ủy quyền để chuyển nhượng, thế chấp thửa đất đó...)...
               2. Bạn chỉ có thể yêu cầu công an giải quyết hoặc tiến hành thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật chứ không thể khởi kiện dân sự để đòi GCN QSD đất được (vụ việc này không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa dân sự).
  • Xem thêm     

    01/02/2012, 11:35:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                1.
    Điều 44 Luật đất đai quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:

               "1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền."

               Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chỉ có UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Trường hợp thu hồi đất phải căn cứ vào Điều 38 Luật đất đai. UBND cấp phường thu hồi đất của gia đình bạn là không đúng thẩm quyền.

              2. Theo quy định tại Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật xây dựng về xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng thì UBND cấp phường không có thẩm quyền cưỡng chế phá dỡ công trình đã được xây dựng (chỉ có quyền cưỡng chế, phá dỡ công trình đang thi công mà vi phạm trật tự xây dựng).

              3. Điều 3, Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng chính phủ hướng dẫn thi hành điều 121 Luật xây dựng quy định:

               "Điều 3. Công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng

    1. Đối với trường hợp toàn bộ công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau:

    a) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải di chuyển về khu quy hoạch và được đền bù theo quy định của pháp luật.

    b) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu thì được sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong nhưng không được làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình. Trường hợp sửa chữa, nâng cấp, cải tạo mà theo quy định phải xin cấp phép xây dựng thì chủ công trình phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải tự thực hiện phá dỡ theo quy định của Luật Xây dựng.

    2. Đối với trường hợp một phần công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau :

    a) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải phá dỡ phần không phù hợp với quy hoạch xây dựng và được đền bù theo quy định của pháp luật. Phần diện tích mặt bằng khu đất còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và được xử lý cụ thể như sau :

    - Nếu phần diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không được phép xây dựng.

    - Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15 m2 đến nhỏ hơn 40 m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3 m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.

    - Các trường hợp còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt.

    b) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, cải tạo công trình ở phần không phù hợp quy hoạch xây dựng thì phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Trường hợp chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới ở phần diện tích không trái với quy hoạch xây dựng và phần diện tích này có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản này thì phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.".
              Như vậy, nếu công trình xây dựng của gia đình bạn không phù hợp với quy hoạch thì vẫn được phép tồn tại cho đến khi có quy hoạch. Khi có dự án sử dụng đất thì UBND cấp quận huyện mới ra quyết định thu hồi phần đất đó của gia đình bạn. Khi đó gia đình bạn có thể không được bồi thường quyền sử dụng đất nhưng được bồi thường tài sản trên đất theo quy định pháp luật.
             4. Theo thông tin bạn nêu trên thì có nhiều biểu hiện vi phạm pháp luật của UBND phường đối với việc cưỡng chế thu hồi đất của gia đình bạn. Do vậy, bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch UBND phường hoặc khởi kiện đến TAND cấp quận để được giải quyết theo quy định pháp luật.
               Việc khiếu kiện hành chính đất đai là vụ việc phức tạp, một bên là người dân, một bên là chính quyền... do vậy bạn nên yêu cầu luật sư soạn thảo đơn thư và tư vấn pháp luật cụ thể hoặc mời luật sư trực tiếp tham gia vụ việc thì mới đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của gia đình bạn.


  • Xem thêm     

    30/01/2012, 10:08:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn muicachua!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Điều 66 Nghị định84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định: Kể từ ngày 01/01/2008 mọi giao dịch về quyền sử dụng đất bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu bạn thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất đối với thửa đất chưa có giấy chứng nhận sẽ không được pháp luật thừa nhận. Bạn cũng không thể mang giấy tờ mua bán như thế để mang thế chấp vay vốn ngân hàng được.
              2. Nếu bạn vẫn muốn mua diện tích đất đó thì nên thỏa thuận ở dạng hợp đồng đặt cọc. Trong nội dung hợp đồng đặt cọc thỏa thuận là bạn giao tiền đặt cọc (khoảng 80% giá trị chuyển nhượng) và nhận toàn bộ quyền sử dụng đất để sử dụng. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSD đất và ký hợp đồng có công chứng, chứng thực để sang tên phần diện tích đất đó  cho gia đình bạn. Nếu bên chuyển nhượng không thực hiện được việc cấp GCN trong thời hạn thỏa thuận hoặc không sang tên diện tích đó cho bạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phạt cọc... Trong hợp đồng đặt cọc ban nên yêu cầu bên chuyển nhượng cam đoan là họ là chủ sử dụng hợp pháp, họ có toàn quyền chuyển nhượng, họ cam đoan thửa đất đủ điều kiện được cấp GCN... để đảm bảo quyền lợi của bạn khi tranh chấp xảy ra.
              Nếu bạn ký hợp đồng chuyển nhượng lúc này là hợp đồng vô hiệu và quyền lợi của bạn sẽ không được đảm bảo còn nếu bạn ký hợp đồng đặt cọc thì hợp đồng không vô hiệu và quyền lợi của bạn sẽ đảm bảo hơn.
              3. Diện tích chuyển nhượng do hai bên thỏa thuận. Bạn có thể thỏa chỉ phải trả tiền chuyển nhượng đối với diện tích sử dụng riêng, còn các diện tích sử dụng chung và lối đi thì gia đình bạn không phải trả tiền. Hoặc trong hợp đồng không tính giá theo m2 mà tính giá cả trên toàn bộ diện tích đất chuyển nhượng.
             4. Bạn nên mời cán bộ địa chính đến đo vẽ diện tích đất chuyển nhượng và xác định mốc giới cụ thể. Bạn nên lập biên bản bàn giao đất và mốc giới có xác nhận chữ ký của UBND xã.
             5. Việc thuê người trông coi nên lập hợp đồng cụ thể để tránh tranh chấp về sau.
             Bạn cũng có thể nhờ luật sư soạn các hợp đồng, văn bản cần thiết và tiến hành các thủ tục cho bạn để tránh tranh chấp, rủi ro có thể xảy ra.
             Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 09:14:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Nếu trong quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phép gia đình bạn nợ tiền sử dụng đất thì gia đình bạn phải tuân thủ theo quyết định đó. Nếu bạn thấy việc cấp GCN QSD đất phải nộp tiền sử dụng đất của gia đình bạn là không đúng pháp luật thì có thể đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận xem xét lại để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 06:19:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn wuchun8849!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Gia đình bạn có thể khởi kiện một vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất hoặc có yêu cầu độc lập trong vụ án ly hôn của anh, chị bạn.
            2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn với vợ chồng chị gái bạn chưa hợp pháp (hoặc chưa có căn cứ xác định việc tặng cho QSD đất). Do vậy, quyền sử dụng đất vẫn của gia đình bạn. Gia đình bạn được nhận lại quyền sử dụng đất và có trách nhiệm thanh toán giá trị xây dựng công trình trên đất cho anh chị bạn.
             Tuy nhiên, nếu anh chị bạn không còn chỗ ở nào khác, cũng không có khả năng tạo lập chỗ ở mới và có nguyện vọng được sử dụng nhà thì có thể Tòa án sẽ giao ngôi nhà đó cho anh, chị bạn sử dụng và anh chị bạn phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho gia đình bạn theo giá thị trường tại thời điểm xét xử.
             3. Tài sản chung của anh, chị bạn nếu ly hôn sẽ được tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 05:32:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn tranquang27!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Khoản 2, Điều 50 Luật đất đai quy định "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.".
            Do vậy, bạn có thể căn cứ vào khoản 2 Điều 50 Luật đất đai để xin cấp GCN QSD đất theo quy định pháp luật.
            2. Nếu thửa đất của gia đình bạn không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật đất đai hoặc có tranh chấp thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi đó Tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại điểm a, mục 2.3, Nghị quyết số02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 để công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn. Do vậy, bạn hãy yên tâm tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
              Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 04:58:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào chị Phương!
           Vụ việc của chị đang được TAND tỉnh Hòa Bình giải quyết theo thủ tục phúc thẩm?  Tòa án giải quyết vụ việc dựa trên chứng cứ do các bên đương sự cung cấp và do Tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án. Vụ việc của chị là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất... Với thông tin chị cung cấp sơ sài như vậy thì luật sư chưa thể tư vấn cụ thể cho chị được. Chị có thể cung cấp thêm thông tin để được luật sư tư vấn (việc chuyển nhượng có được lập thành văn bản không? Gia đình chị đã có GCN QSD đất chưa? hiện trạng thửa đất tranh chấp như thế nào? phía bên kia xuất trình những chứng cứ gì? Yêu cầu khởi kiện của họ là gì?....)
           Theo quy định pháp luật, nếu chị khởi kiện  (là nguyên đơn) thì phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Pháp lệnh án phí và lệ phí năm 2009. Còn khi đã giải quyết ở cấp phúc thẩm thì ngoài tiền lệ phí theo quy định pháp luật thì không có khoản phí nào đến 22 triệu như vậy..
           Nếu cần tư vấn miễn phí qua điện thoại thì chị có thể gọi vào số máy cầm tay của Luật sư vào thời gian ngoài giờ hành chính. Nếu chị cần luật sư bảo tham gia vụ án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của gia đình chị thì có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để thống nhất cách thức thực hiện vụ việc và mức thù lao luật sư.
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 04:14:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Theo thông tin mà bạn nêu ở trên thì chưa cho căn cứ nào có thể khẳng định thửa đất mà gia đình bạn đang sử dụng là ĐẤT HƯƠNG HỎA.
            Theo quy định của pháp luật thì Đất hương hỏa là loại đất dùng vào việc thờ cúng, là đất thuộc quyền sử dụng chung của chi, họ (tài sản thuộc quyền sở hữu chung)... Đất của hộ gia đình, cá nhân để trở thành đất hương hỏa thì phải có sự định đoạt một cách hợp pháp của chủ sử dụng đất bằng hình thức lập Chứng thư hương hỏa, di chúc... nội dung là: Để lại nhà đất đó làm nơi cúng giỗ tổ tiên, lưu truyền đời này qua đời khác, không con cháu nào được phép bán, chuyển nhượng...
           Tuy nhiên, ông bà bạn chưa có văn bản nào thể hiện là để lại thửa đất đó làm di sản thờ cúng nên không có căn cứ xác định thửa đất đó là đất hương hỏa. Nhà đất đó là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của ông bà bạn theo quy định pháp luật.
            2. Ông bà bạn đã mất, không để lại di chúc nên nhà đất thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 676 BLDS. Cần xem lại giá trị pháp lý của GCN QSD đất đã cấp cho ba của bạn. Nếu trong hồ sơ xin cấp GCN QSD đất cho ba bạn mà không có ý kiến của các thừa kế của ông, bà bạn thì việc cấp GCN cho ba bạn là không hợp pháp. Nếu có khiếu kiện về việc cấp GCN QSD đất của ba bạn thì GCN đó có thể sẽ bị thu hồi và hủy do cấp sai pháp luật.
            3. Nếu ông, bà bạn đã chết quá 10 năm thì không còn thời hiệu để khởi kiện, tranh chấp về thừa kế. Do vậy, ai đang sử dụng tiếp tục được sử dụng đất theo quy định của pháp luật (gia đình cô bạn và gia đình bạn được tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng). Nếu còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế thì một trong các thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo quy định của pháp luật.
           4. UBND xã chỉ có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 luật đất đai chứ không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu bạn có chứng cứ rõ ràng là UBND xã "ép" gia đình bạn phải cho đất con trai cô bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 09:36:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Khoản 1, Điều 3, Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định về điều kiện tách thửa đất tại Thành phố HCM như sau:

    “1. Đối với đất ở:

    a) Các trường hợp không được tách thửa:

    - Khu vực mà pháp luật có quy định phải bảo tồn;

    - Các khu vực hiện đang là biệt thự được tiếp tục quản lý theo quy hoạch; đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận cho từng nền đất theo quy hoạch được duyệt; đất thuộc khu vực đã được cơ quan cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Trường hợp quy hoạch chi tiết này không còn phù hợp, phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật trước khi thực hiện tách thửa, việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh;

    - Trường hợp vị trí nhà, đất ở thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì không được tách thửa.

    b) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a khoản này được tách thửa, nhưng phải đảm bảo phù hợp quy hoạch và các điều kiện sau:

    - Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu như sau:

    Khu vực

    Đất ở

    Đất ở chưa có nhà (m2)

    Đất có nhà hiện hữu (m2)

    Khu vực 1: gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m

    45m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới > 20m; 36m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới < 20m.

    Khu vực 2: gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức và các thị trấn, các huyện được quy hoạch đô thị hóa

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m.

    Khu vực 3: gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, ngoại trừ các thị trấn, các huyện và khu vực thuộc huyện được quy hoạch đô thị hóa

    120m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 7m

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

    - Đảm bảo được hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và kết nối, đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật hiện hữu.

    - Trường hợp thửa đất khi tách thửa sẽ hình thành đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác: Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm duyệt quy hoạch tổng mặt bằng đảm bảo đáp ứng được những điều kiện hạ tầng kỹ thuật nêu trên. Diện tích làm đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác được đưa vào sử dụng chung theo quy hoạch được duyệt.

    …”

    Như vậy, tại huyện Củ Chi, diện tích đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 120m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 7m. Nếu đất đã có nhà ở thì cũng phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 80m2 và mặt tiền tối thiểu 5m.

    Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất chuyển nhượng thuộc khu vực trên và không đủ diện tích kích thước tối thiểu để tách thửa đất theo quy định của pháp luật. Do vậy, bạn cần thỏa thuận với bên chuyển nhượng để tăng diện tích đất và kích thước mặt tiền thửa đất thì mới đủ diện tích tách thửa đất theo quy định pháp luật.

    2. Nếu bạn thỏa thuận được với bên chuyển nhượng về việc tăng diện tích, kích thước thửa đất thì bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 29 Nghị định 88/2009NĐ-CP.

            Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    29/01/2012, 05:08:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn yahoo.com.vn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
              Ðiều 358 BLDS quy định về Ðặt cọc như sau:

    "1. Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì một bên từ chối giao kết hợp đồng (ý chí chủ quan) thì bên kia có quyền phạt cọc theo thỏa thuận hoặc theo quy định tại Điều 358 BLDS. Nếu việc ký kết hợp đồng bị chậm do nguyên nhân khách quan thì bạn không thể phạt cọc bên nhận đặt cọc được.

    Tuy nhiên, nếu bên chuyển nhượng có lỗi làm cho hợp đồng chuyển nhượng  không thể ký kết trong thời hạn hai bên thỏa thuận gây thiệt hại cho bạn thì bạn cũng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Bạn cũng lưu ý là việc bồi thường thiệt hại chỉ có thể được Tòa án chấp nhận nếu bạn có thiệt hại thực tế xảy ra, thiệt hại đó xuất phát từ lỗi của bên chuyển nhượng. Do vậy, trong vụ việc của bạn, bạn cần tìm hiểu nguyên nhân làm cho hợp đồng chậm ký kết là khách quan hay chủ quan và thiệt hại cụ thể của bạn là gì để quyết định có nên tranh chấp hợp đồng đặt cọc đó hay không.