Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    08/01/2012, 03:29:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
           1. Việc bạn có thắng kiện hay không phụ thuộc vào hồ sơ địa chính thể hiện đất đó là sử dụng chung hay là đất sử dụng riêng của nhà anh Trung. Nếu phần đất tranh chấp đó không có tên anh Trung, anh Trung không được công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó thì các gia đình trong ngõ mới thắng kiện.
           Tuy nhiên, nếu sự việc được đưa ra pháp luật để giải quyết thì kiểu gì các gia đình trong ngõ cũng có lối đi. Giả sử toàn bộ con ngõ đó là đất của anh Trung thì theo quy định tại Điều 275 BLDS năm 2005, anh Trung cũng vẫn phải để lối đi cho các hộ dân trong ngõ sử dụng và các hộ dân đó có tránh nhiệm thanh toán giá trị QSD đất cho anh Trung.
            2. Theo quy định tại Điều 36 Luật khiếu nại tố cáo hiện hành thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày thụ lý, với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết lần đầu có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
            Hết thời hạn trên mà bạn không được giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại đó thì có quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện một vụ án hành chính để tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Theo quy định của Luật tố tụng hành chính (hiệu lực từ 01/7/2011) thì bạn cũng có thể khởi kiện trực tiếp để Tòa án giải quyết đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ công chức chứ không bắt buộc phải khiếu nại trước (bỏ qua thủ tục tiền tố tụng).
           3. Đối với tranh chấp với nhà anh Trung thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án hoặc UBND theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau:
    "Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

    a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

    b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.".

  • Xem thêm     

    06/01/2012, 11:11:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    1. Nếu UBND phường và Thanh tra xây dựng phường không xử lý thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện Chủ tịch UBND phường để giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.
    2. Bạn có thể tham khảo các quy định của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ hướng dẫn Luật xây dựng về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng chính phủ quy định về thành lập thí điểm Thanh tra xây dựng đô thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí minh để biết thêm thủ tục và thẩm quyền xử lý công trình xây dựng trái phép. Xin trích dẫn một số điều như sau:

    Điều 16. Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã

    1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình vi phạm.

    2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.

    Điều 17. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

    1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công trình quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

    2. Tổ chức thực  hiện  cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm  theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

    3. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

    4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    Chương V

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

    Điều 22. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng

    1. Thanh tra viên xây dựng hoặc cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn cấp xã; lập biên bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung được ghi trong biên bản.

    2. Biên bản ngừng thi công xây dựng phải ghi rõ nội dung vi phạm và biện pháp xử lý; đồng thời, gửi ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo.

    3. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì biên bản vẫn có giá trị thực hiện.

    4. Hình thức, nội dung biên bản ngừng thi công xây dựng công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.

    Điều 23. Đình chỉ thi công xây dựng

    1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng.

    2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã thì các cơ quan liên quan phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật  tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị;

    b) Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp điện, nước và các dịch vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi phạm.

    3. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố ý vắng mặt, quyết định đình chỉ thi công xây dựng vẫn có hiệu lực.

    4. Hình thức, nội dung quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Đối với quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình do Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện, Chánh thanh tra Sở Xây dựng ban hành thì thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định này.

    Điều 24. Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức phá dỡ:

    a) Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng không phải lập phương án phá dỡ;

    b) Sau 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công xây dựng.

    2. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.

    3. Đối với công trình xây dựng vi phạm mà do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ.

    4. Đối với trường hợp đình chỉ thi công xây dựng buộc chủ đầu tư phải xin cấp Giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này thì thời hạn ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ.

    5. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì quyết định cưỡng chế phá dỡ vẫn phải được tổ chức thực hiện.

    6. Hình thức, nội dung quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ do Chánh thanh tra Sở Xây dựng ban hành thì theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.

  • Xem thêm     

    06/01/2012, 10:58:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Cần kiểm tra lại xem phần ngõ đi đó có trong Giấy chứng nhận của gia đình anh Trung không? Nếu phần ngõ đi đó vẫn nằm trong Giấy chứng nhận của gia đình anh đó, các gia đình khác chưa được cấp GCN hoặc GCN không thể hiện ngõ đi chung thì các gia đình trong ngõ khó mà thắng kiện.
            2. Trong trường hợp phần đất trong ngõ đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình anh Trung nhưng việc xây dựng là không có giấy phép (đối với khu vực bắt buộc phải có giấy phép) thì gia đình bạn cũng có thể yêu cầu Thanh tra xây dựng và UBND phường xử lý theo pháp luật.
            3. Nếu các gia đình trong ngõ đã có đơn kiến nghị với thanh tra phường hoặc UBND phường mà UBND phường không xử lý thì các gia đình đó có quyền khiếu nại UBND theo thủ tục khiếu nại tố cáo.
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 08:22:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, nếu còn nội dung nào chưa rõ hoặc có tình huống phát sinh, bạn hãy nêu ra để được Luật sư tư vấn cụ thể.
    Chào bạn!
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 08:14:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 12:51:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
               1. Theo thông tin bạn nêu thì giấy tờ mua bán đứng tên ông nội bạn nên thửa đất đó được xác định là thuộc quyền sử dụng của ông bà nội bạn. Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng đất xảy ra thì bố bạn phải chứng minh được rằng bố bạn đã đưa tiền cho ông bạn mua đất hoặc bố bạn trả tiền và thực hiện thủ tục, còn ông bạn chỉ là người đứng tên "hộ" thì gia đình bạn mới thắng kiện.
               2. Tuy nhiên, cả ông và bà bạn đều chết năm 1995, theo quy định của pháp luật thì đến năm 2005 là hết thời hiệu khởi kiện về thửa kế. Do vậy, nếu các cô, chú bạn có tranh chấp về thừa kế đối với di sản của ông bạn thì Tòa án cũng không giải quyết. Gia đình bạn sẽ được quyền tiếp tục sử dụng nhà đất đó nhưng chưa thể xin cấp Giấy chứng nhận được.
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 12:28:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Cần xem lại dự án đó và thỏa thuận mua bán căn hộ của bạn. Nếu trong dự án thể hiện nơi để xe là sử dụng chung thì chủ đầu tư không được phép "bán". Nếu nơi đậu xe đó không bị hạn chế quyền chuyển nhượng hoặc trong dự án có quy định việc chuyển nhượng nơi để xe thì việc chuyển nhượng mới được thực hiện. Nếu nơi để xe được phép chuyển nhượng thì đương nhiên bên nhận chuyển nhượng được cấp GCN QSD đất. Còn nếu việc "mua" chỗ đậu xe, về bản chất chỉ là thuê nơi để xe thì bên mua sẽ không được cấp GCN QSD đất.
    2. Vấn đề bạn hỏi cũng là vấn đề thực tế đang diễn ra ở các đô thị mới, khu chung cư và gây tranh cãi giữa các bên. Có những nơi mua chỗ đậu xe ô tô giá trên dưới 1 tỷ (cao hơn giá mua một căn hộ chung cư bình dân). Vấn đề này đã được đặt ra ở nhiều cuộc hội thảo về mua bán căn hộ chung cư và cũng đang được các cơ quan quản lý Nhà nước nghiên cứu... Có lẽ thời gian tới sẽ có những quy định cụ thể hơn về vấn đề này.
  • Xem thêm     

    04/01/2012, 08:23:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Theo quy định của pháp luật (Từ Thông tư số 81/1981/TT-TANDTC đến bộ luật dân sự 1995, 2005) thì con đẻ, con nuôi, con trong gia thú, con ngoài giá thú đều có quyền thừa kế như nhau. Trong vụ việc của bạn con bà cả và con bà hai đều là con đẻ của ông bạn nên đều có quyền thừa kế như nhau.
              2. Các con của ông bạn đều có quyền thừa kế như nhau. Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được về việc phân chia di sản thừa kế thì  các con của ông bạn chỉ có thể yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế nếu còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Theo thông tin bạn nêu trên thì ông bạn chết năm 1987 nên theo quy định của pháp luật (Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao) đến ngày 10/3/2003 là hết thời hiệu khởi kiện thừa kế đối với di sản là nhà ở của ông bạn. Do vậy, nếu có tranh chấp về thừa kế, thì Tòa án cũng không giải quyết.
            3. Theo quy định của pháp luật thì những thừa kế của ông bạn đang quản lý nhà đất đó tiếp tục được quản lý sử dụng. Những người con khác đang sinh sống ở đó không còn quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế.
            4. Bạn chưa nói hai bà chết năm nào? Có còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế hay không. Nhà đất đó còn có một phần là của hai bà vợ của ông bạn (Điều 15, Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định tài sản vợ chồng là tài sản chung, không quy định vợ chồng có tài sản riêng). Do vậy, nếu hai bà bạn chết chưa quá 10 năm thì các thừa kế của bà có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản của bà bạn.
  • Xem thêm     

    04/01/2012, 08:02:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, cảm ơn bạn!
    Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể nêu thông tin để được luật sư giải đáp.
    Chúc bạn thành công.
  • Xem thêm     

    04/01/2012, 01:03:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Gia đình bạn đã có Giấy chứng nhận đối với nhà đất đó và chưa định đoạt tài sản đó theo quy định của pháp luật thì nhà đất vẫn là tài sản của gia đình bạn và được pháp luật bảo vệ.
              2. Hành vi chiếm dụng nhà, xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp sẽ bị xử lý theo pháp luật: bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 124 BLHS, cụ thể như sau:
               "Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân
    1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.".
              Do vậy, bạn cần trình bày toàn bộ sự việc để công an xử lý theo pháp luật. Nên có dấu hiệu tội phạm mà công an vẫn không khởi tố để xử lý hình sự thì bạn có quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại tố cáo.
              3. Nếu bạn không thể thực hiện được việc đòi nhà thì có thể ủy quyền cho Luật sư xử lý theo pháp luật. Bạn cần liên hệ trực tiếp với Luật sư để đưa ra yêu cầu và thống nhất mức thù lao cụ thể.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    03/01/2012, 08:08:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
          1. Để đòi được thửa đất đó bạn phải chứng minh là nguồn gốc sử dụng đất của bạn là hợp pháp: Nguồn gốc đất thế nào? Bạn còn giữ biên lai đóng thuế sử dụng đất hay không? Từ năm 1994 đến nay thì gia đình bạn không đóng thuế sử dụng đất? Trong hồ sơ địa chính của chính quyền địa phương có tên của bạn không? ....
         Bạn chỉ có thể đòi lại được phần đất đó nếu bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003,. Ngược lại, nếu bạn không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai mà người ba con của bạn có một trong các loại giấy tờ đó thì bạn sẽ không thể đòi lại được thửa đất đó. Cụ thể  Điều 50 Luật đất đai quy định như sau: “
    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

                b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
            2. Nếu UBND cấp GCN QSD đất cho người đó không đúng pháp luật thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật. Việc người đó đã được cấp GCN QSD hay chưa không quan trọng. Quan trọng là nguồn gốc sử dụng đất có căn cứ theo quy định của pháp luật xác định thửa đất đó là của bạn hay không. Nếu có căn cứ xác định là thửa đất đó là của bạn thì dù người kia có được cấp GCN thì khi giải quyết tranh chấp, Tòa án sẽ xác định quyền sử dụng đất là của bạn và Tòa án sẽ kiến nghị với UBND hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật đó.Tòa án có quyền phán quyết những quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước....
           3. Thủ tục đòi đất:
    - Bạn gửi đơn đề nghị hòa giải tới UBND cấp xã nơi có thửa đất đó để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Trong thời hạn 30 ngày, UBND sẽ phối hợp với các thành viên của Mặt trận tố quốc để hòa giải tranh chấp đất đai;
    - Nếu UBND hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án (nếu thửa đất đã có GCN QSD đất hoặc các giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai) hoặc UBND cấp huyện để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
             Nếu bạn cần tư vấn thêm, hãy cung cấp thêm thông tin và câu hỏi để được Luật sư tư vấn "miễn phí"!

    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    03/01/2012, 01:01:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!
    Cảm ơn! Chúc bạn nhiều may mắn!
  • Xem thêm     

    02/01/2012, 06:19:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                1. Thửa đất đó chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bà cô của bố bạn không thể thực hiện được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (theo quy định tại Điều 66, Nghị định số 84/2007 thì từ ngày 01/01/2008 bắt buộc phải có GCN QSD đất thì mới được phép chuyển nhượng).
                 2. Thửa đất đó có nguồn gốc là do cha ông để lại, đã có 3, 4 đời sống trên thửa đất đó nên việc xác định chủ sử dụng đất không hề "đơn giản"!
    - Bạn cần xem lại hồ sơ địa chính xem có tên của ai trên thửa đất đó.
    - Có thể trên bản đồ địa chính và Sổ mục kê từ trước tới nay đã tách thành hai thửa và có tên của ông nội bạn và bà em ông nội bạn (mỗi người một thửa) chứ không có tên của cụ cố. Do vậy, phần đất của ông nội bạn sử dụng sẽ thuộc về ông nội bạn, phần đất do bà cô sử dụng sẽ thuộc về bà cô đó.
    - Nếu trên cả hai phần đất đó trước đây có tên của cụ cố trong hồ sơ địa chính thì đến nay cũng đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế của các cố nên ai sử dụng được tiếp tục sử dụng.
    - Phần diện tích nhà đất mà ông bạn sử dụng là tài sản chung vợ chồng của ông nội bạn và bà nội bạn.
     + Nay ông nội bạn đã chết, không để lại di chúc thì phần đất do ông nội bạn sử dụng thuộc về các thừa kế của ông nội bạn trong đó có ba bạn. Nếu ông bạn chết đã quá 10 năm thì phần di sản của ông bạn sẽ do ba bạn quản lý.
     + Bạn chưa thấy nhắc gì đến bà nội bạn? Nếu bà nội bạn còn sống thì phần tài sản của bà nội bạn do bà nội bạn quyết định. Nếu bà nội bạn đã chết thì trở thành di sản của các thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Do vậy, bạn cần kiểm tra lại nguồn gốc đất theo hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin để luật sư có thể tư vấn cụ thể và chính xác cho bạn.
                3. Theo quy định của Luật công chứng hiện hành thì thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với nhà đất chỉ  thực hiện được nếu di sản đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, phần đất đó có thỏa thuận được  việc phân chia thừa kế thì cũng không thể thực hiện được được việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật. Với tình trạng pháp lý của nhà đất như vậy thì các bên chỉ có thể lập biên bản thỏa thuận và xin cấp GCN QSD đất lần đầu theo quy định của pháp luật.
                Nếu các bên không thỏa thuận được về việc giải quyết tranh chấp đất đai thì gia đình bạn có thể yêu cầu UBND xã hòa giải. Nếu UBND cấp xã hòa giải không thành thì  gia đình bạn có thể gửi đơn đến UBND hoặc Tòa án để giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật đất đai.
                Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể cung cấp thêm thông tin để được Luật sư và các thành viên của Danluat giải đáp miễn phí!
  • Xem thêm     

    02/01/2012, 11:33:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            1. Nếu thực tế có con mương thì chắc chắn trong bản đồ địa chính phải thể hiện con mương đó (bản đồ được đo vẽ từ thực địa hoặc có thể sử dụng ảnh chụp từ vệ tinh để lập bản đồ).
            2. Khi tranh chấp, Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ xem xét bản đồ địa chính qua các thời kỳ để tìm hiểu nguyên nhân biến động về diện tích đất của hai gia đình. Thậm chí có thể xem xét cả diện tích của các hộ liền kề khác để tìm hiểu xem gia đình bạn thiếu đất là do nhà ai lấn chiếm...
           3. Thông thường khi cấp GCN QSD đất thì UBND sẽ căn cứ vào bản đồ địa chính gần nhất để cấp GCN. Nếu diện tích đất thực tế sử dụng lớn hơn diện tích đất trong bản đồ thì phải xác minh làm rõ việc dư diện tích là do người sử dụng đất mới lấn chiếm hay khi đo đạc bản đồ có sai sót. Phải làm rõ những nội dung đó thì UBND mới cấp GCN QSD đất.
           Trong vụ việc của gia đình bạn: Diện tích đất sử dụng thực tế và diện tích đất trong bản đồ năm 1992 là bằng nhau. GCN QSD đất của gia đình bạn có diện tích lớn hơn nhưng kể từ khi được cấp GCN QSD đất đến nay (gần 10 năm) gia đình bạn cũng không có ý kiến gì. Gia đình bạn không chỉ ra là hàng xom lấn chiếm đất nhà bạn khi nào? Tại sao khi bị lấn chiếm không có ý kiến gì? Diện tích đất nhà hàng xóm thừa ra chưa khẳng định được là họ lấn chiếm nhà bạn (có thể do lấn chiếm nhà khác hoặc lấn chiếm đất công cộng). Trong vụ việc này Luật sư chưa thấy căn cứ để gia đình bạn thắng kiện. Do vậy, gia đình bạn phải tiếp tục thu thập chứng cứ về việc lấn chiếm đất đó... thì Tòa án mới có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của gia đình bạn.
    Chúc bạn thành công! Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể nêu tiếp câu hỏi để Luật sư trả lời.
  • Xem thêm     

    31/12/2011, 07:39:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Để xác định gia đình hàng xóm lấn của gia đình bạn hay không thì phải căn cứ vào bản đồ địa chính qua các thời kỳ. Trong bản đồ sẽ thể hiện diện tích, kích thước con mương đó. Căn cứ vào số đo trong bản đồ và tỷ lệ của bản đồ để xác định kích thước thực tế của con mương trước khi bị lấn.
            2. Bạn nói: "phần đất dư ra này nằm phía bên kia đất của họ chứ không nằm giữa ranh 2 nhà" là thế nào? Nếu người ta lấn đất nhà bạn thì phải lấn qua mốc giới giữa hai nhà chứ sao lại lấn, thừa ở phía bên kia? Điều đó chứng tỏ nhà đó lấn mương chứ không phải lấn đất nhà bạn.
           3. Nếu nhà họ lấn đất nhà bạn thì họ phải trả lại. Còn nếu họ lấn đất công cộng, nay phần diện tích lấn chiếm đó phù hợp với quy hoạch thì vẫn được công nhận quyền sử dụng đất. Nếu phần diện tích lấn chiếm đất công đó là lấn chiếm sau 15/10/1993 và nay vẫn không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì sẽ bị Nhà nước thu hồi.
           4. Căn cứ khởi kiện đòi đất của gia đình bạn là GCN QSD đất. Tuy nhiên, GCN QSD đất đó phải được cấp đúng pháp luật thì gia đình bạn mới có cơ hội thắng kiện. Nếu bản đồ địa chính năm 1992 thể kích thước mặt tiền thửa đất nhà bạn là 23m mà GCN cấp là 27m thì phải xem xét lý do tại sao khi cấp GCN lại có kích thước lớn hơn trong hồ sơ địa chính? Nếu không làm rõ được kích thước tăng thêm so với hồ sơ địa chính thì GCN  QSD đất của gia đình bạn cấp sai và sẽ bị chỉnh lý.
             Theo thông tin mà bạn nêu ra thì rất có thể gia đình hàng xóm lấn đất mương chứ không phải lấn đất nhà bạn. Việc gia đình bạn được cấp GCN QSD đất có kích thước mặt tiền lớn hơn kích thước, diện tích trong hồ sơ địa chính có thể là do sai sót khi cấp GCN. Do vậy, trong vụ việc này nhiều khả năng gia đình bạn sẽ thua kiện.
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 08:55:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn yenandiem!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Theo thông tin mà bạn nêu ra thì các hộ gia đình của thôn An Điềm sử dụng đất thuộc "khu dân cư nông thôn" có nguồn gốc sử dụng từ năm 1987 nên có thể đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật đất đai.
           2. Các hộ gia đình đã nhiều lần yêu cầu chính quyền địa phương cấp GCN QSD đất? Yêu cầu như thế nào? Chính quyền địa phương trả lời ra sao?....
           3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu gia đình bạn có nhu cầu xin cấp GCN QSD đất thì thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định88/2009/NĐ-CP và thông tư số 20/2010/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

    - Cơ quan tiếp nhận và trả Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc UBND xã.

    - Hồ sơ bao gồm:

    + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    + Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    + Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    + Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    + Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    - Sau khi nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    + Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    + Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    + Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

    - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

    + Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

    + Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    + Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    + Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.

            Thời hạn nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá năm mươi (50) ngày làm việc

    - Về nghĩa vụ tài chính:

    + Về tiền sử dụng đất: Nếu đất nhà bạn đã có giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai, gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.

    + Về phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số176/1999/NĐ-CP, Nghị định số80/2008/NĐ-CP, thông tư số68/2010/TT-BTC, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí trước bạ là 0,5% giá trị đất theo khung giá nhà nước do UBND tỉnh ban hành.

          4. Nếu UBND xã và UBND huyện không thực hiện thủ tục xem xét cấp GCN QSD đất theo các quy định pháp luật nêu trên thì bạn có quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại tố cáo hoặc khởi kiện theo thủ tục Tố tụng hành chính hiện hành.

    Các văn bản liên quan:

    Thông tư20/2010/TT-BTNMT Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Thông tư68/2010/TT-BTC Hướng dẫn về lệ phí trước bạ

    Nghị định80/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ

    Nghị định176/1999/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ

    Nghị định88/2009/NĐ-CP Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Xem thêm     

    29/12/2011, 09:03:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu phần đất đó thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai  (đất không có giấy tờ nhưng sử dụng trước ngày 15/10/1993) thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 08:52:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           1. Nếu tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu thì sẽ giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS: bên nào nhận của nhau thứ gì thì hoàn trả, bên có lỗi phải bồi thường. Ngoài ra Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao cũng đã hướng dẫn cụ thể đối với việc tranh chấp HĐ chuyển nhượng QSD đất và cách giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
           2. Nếu hợp đồng giữa bạn với bà A bị tòa án tuyên bố vô hiệu thì bạn phải trả lại nhà đất cho bà A, bà A trả lại tiền chuyển nhượng cho bạn, việc bồi thường thiệt hại được giải quyết như sau: Nếu giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm Tòa án giải quyết cao hơn giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng thì đó là phần thiệt hại của bạn. Bà A có lỗi nên phải bồi thường cho bạn toàn bộ thiệt hại đó; Nếu giá trị quyền sử dụng đất giảm so với giá chuyển nhượng thì bà A bị thiệt hại và bà A phải chịu thiệt hại đó do có lỗi làm cho HĐ vô hiệu.
           3. Nếu bà A có nghĩa vụ với bạn thì bạn có quyền yêu cầu bà A thực hiện nghĩa vụ chứ không thể yêu cầu bà B được.
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 08:37:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           Để biết được loại đất thì bạn phải xem lại bản đồ hoặc trích lục bản đồ trong GCN. Theo nội dung bạn nêu trên thì gia đình bạn được cấp GCN 4 thửa đất chứ không phải 1 thửa. Diện tích đất ở của bạn thuộc thửa số 1063 và diện tích đất thổ cư là 200m2.
           Nếu bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân là 2% giá trị chuyển nhượng (trừ trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân) và lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị chuyển nhượng.
           Diện tích đất của bạn đã có đường đi qua nên bị chia cắt thành các thửa đất khác nhau, không ảnh hưởng gì đối với việc chuyển nhượng.
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 11:59:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Trường hợp của gia đình bạn là được "giao đất tái định cư". Do vậy, gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo khung giá đất do UBND tỉnh quy định (Tiền sử dụng đất gia đình bạn phải nộp là: 300m x giá 1m2 do UBND tỉnh quy định).