Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    29/12/2011, 11:39:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Nếu diện tích đất còn lại của gia đình bạn cũng là đất khai hoang, sử dụng ổn định trước 15/10/1993 nay phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì được cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003.
           2. Nếu diện tích đất đó đủ điều kiện được cấp GCN thì bạn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (Đơn xin cấp GCN, CMND, Hộ khẩu, Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 50 Luật đất đai...) để được xem xét cấp GCN QSD đất theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    28/12/2011, 08:56:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn. Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    28/12/2011, 01:06:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nội dung bạn trình bày còn một số vấn đề chưa rõ như: gia đình bạn "sống trên đất ông bà ngoại" vậy tại sao bố bạn lại "đứng tên" trên Giấy chứng nhận? Ông, bà ngoại bạn có còn sống không?
             - Nếu thửa đất đó là của ông bà ngoại bạn, việc bố bạn được cấp GCN mà không hợp pháp thì toàn bộ thửa đất đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà ngoại bạn (mẹ bạn), bố bạn không có quyền thừa kế.
             - Nếu việc cấp GCN cho bố bạn là đúng thì nhà đất đó là tài sản chung của bố mẹ bạn.
             - Khi mẹ bạn mất đi mà không để lại di chúc thì di sản của mẹ bạn thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 BLDS: Ông bà ngoại, bố bạn và các anh chị em bạn.
            - Nếu mẹ bạn muốn lập di chúc dựa trên GCN đã cấp cho bố bạn thì chỉ được di chúc 1/2 giá trị nhà đất. Nếu mẹ bạn lập di chúc để lại di sản đó cho bạn thì bạn có quyền hưởng thụ.
    Vì vậy bạn có thể cung cấp thêm thông tin để luật sư tư vấn cụ thể và chính xác hơn.
  • Xem thêm     

    28/12/2011, 12:44:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
           1. Mảnh đất đó đứng tên cả hai bố mẹ bạn nên được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn theo quy định của pháp luật (mỗi người được sở hữu 1/2);
           2. Bố bạn đã mất nên quyền sử dụng 1/2 mảnh đất đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn theo quy định tại Điều 676 BLDS. Cụ thể, hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: Ông, bà nội bạn (nếu còn sống) + mẹ bạn + 3 anh em bạn.
           3. Theo quy định tại Điều 642 BLDS thì thời hạn từ chối nhận di sản là 6 tháng. Tuy nhiên, nếu sau khi bố bạn mất 6 tháng mà các anh em bạn (và các thừa kế khác, nếu có) vẫn muốn nhường toàn bộ di sản của bố bạn cho mẹ bạn được sở hữu thì có thể thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Công chứng. Sau khi có văn bản khai nhận và phân chia di sản thì gia đình bạn có thể đăng ký đứng tên một mình mẹ bạn đối với thửa đất đó.
  • Xem thêm     

    26/12/2011, 12:43:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              1. Thửa đất đó gia đình bạn đang sử dụng toàn bộ 4 ha? Để xác định ai đã tự ý bán (chuyển nhượng) đất của ba bạn thì chỉ cần hỏi người mua (người nhận chuyển nhượng)là biết. Nếu toàn bộ thửa đất đó gia đình bạn vẫn đang sử dụng thì việc mua bán chỉ "trên giấy" như vậy sẽ thuận lợi cho việc đòi lại đất của gia đình bạn. Gia đình bạn đòi lại đất từ người nhận chuyển nhượng, người nào nhận tiền chuyển nhượng của người đó sẽ phải trả lại.
             2. Nếu có người khác ký HĐ để chuyển nhượng đất của gia đình bạn thì gia đình bạn mới đòi đất của họ. Còn nếu có người giả mạo chữ ký của ba bạn để chuyển nhượng thì ba bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố HĐ vô hiệu để đòi lại đất. Bạn cần kiểm tra lại xem bố bạn có ủy quyền cho bác chuyển nhượng thửa đất đó không?
             3. Nếu GCN đứng tên bố bạn thì bố bạn có quyền đòi lại phần đất đó. Nếu bố bạn mất thì mẹ bạn và các anh, chị em bạn là những người thừa kế có quyền khởi kiện để đòi đất (nếu còn thời hiệu khởi kiện).
    Bạn có thể cung cấp thêm thông tin để luật sư giải đáp.
  • Xem thêm     

    25/12/2011, 05:19:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            UBDN tỉnh đã ban hành Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND để quy định phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh. Do vậy, khi tính giá trị bồi thường đất cho các đối tượng bị thu hồi đất thì địa phương phải căn cứ vào quy định tại Quyết định 07 nêu trên.
  • Xem thêm     

    25/12/2011, 12:27:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Khởi kiện một vụ án hành chính cũng là một cách giải quyết. Tuy nhiên, để "dân" thắng "quan" thì chứng cứ phải "mười mươi" mới thắng kiện được. Người bị kiện trong vụ án hành chính là người nắm giữ chứng cứ, có ảnh hưởng nhất định đối với Tòa án, am hiểu pháp luật và họ có quyền hủy bỏ, sửa đổi các quyết định hành chính của mình... Do vậy, để thắng kiện trong vụ án hành chính thì phải chuẩn bị tốt về mặt chứng cứ và có thời gian để theo kiện...Thực tế khoảng  gần 70% "dân" thua kiện vì nhiều lý do khác nhau... nên bạn cần cân nhắc và chuẩn bị kỹ càng trước khi khởi kiện.
              Ngoài việc khởi kiện hành chính, bạn cũng có thể tiếp tục thực hiện thủ tục khiếu nại, tố cáo. Bạn gửi đơn đến các cơ quan có liên quan, chỉ ra những sai phạm về quản lý đất đai, quản lý xây dựng của chính quyền địa phương để được xem xét giải quyết. Với những đơn thư gửi "thường xuyên, liên tục" đến các cơ quan, người có thẩm quyền, thể hiện được những bức xúc, chỉ ra được những sai phạm cụ thể thì không ai có thể "bao che" được những việc làm sai trái của gia đình hàng xóm đó. Những đơn thư của bạn sẽ làm cho công trình đó không thể thi công được nữa và có thể bị cưỡng chế tháo dỡ theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    23/12/2011, 10:55:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Luật sư đã xem thông tin mà bạn mới bổ sung. UBND chỉ xác nhận chữ ký trong giấy chuyển nhượng nên họ không chịu trách nhiệm đối với nội dung giấy đó. Gia đình bạn nên kiện người chuyển nhượng chứ không nên kiện UBND. Với thông tin mà bạn đã cung cấp thì chưa thấy có dấu hiệu sai phạm của UBND xã.
  • Xem thêm     

    23/12/2011, 10:52:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             1. Theo thông tin mà bạn mơi cung cấp bổ sung thì gia đình bạn khó có căn cứ để "bắt đền" cán bộ xã. Giấy chuyển nhượng của mẹ bạn chỉ được phó chủ tịch xác nhận chữ ký chứ không xác nhận nội dung nên giấy chuyển nhượng đó chưa hợp pháp. UBND xã chỉ chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chữ ký đó không phải chữ ký của các bên.
            2. Bạn cần xem lại hồ sơ địa chính (bản đồ, sổ mục kê) xem hồ sơ ghi chủ sử dụng đất là ai? Nếu trong hồ sơ vẫn thể hiện đất là do UBND xã quản lý thì việc chuyển nhượng đó là không hợp pháp. Bên chuyển nhượng không có quyền chuyển nhượng và không đủ điều kiện chuyển nhượng.
            3. UBND xã chỉ có chức năng hòa giải chứ không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Do vậy, sau khi UBND xã hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể khởi kiện ra Tòa án (nếu đất đã có giấy tờ theo Điều 50 luật đất đai hoặc tranh chấp cả tài sản trên đất) hoặc UBND huyện để được giải quyết.
            4. Trong vụ việc này mẹ bạn phải tranh chấp, yêu cầu bên chuyển nhượng cho gia đình bạn bồi thường thiệt hại chứ không phải là UBND xã.
  • Xem thêm     

    23/12/2011, 10:03:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu công ty bạn đã thống nhất được phương án đền bù với dân và việc thực hiện dự án đó không ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất thì rất thuận lợi để UBND tỉnh phê duyệt dự án của công ty bạn. Tuy nhiên, công ty bạn chỉ có quyền sử dụng đất kể từ khi được giao đất theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    23/12/2011, 09:59:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Việc chuyển nhượng của bạn diễn ra từ năm 1996, đến năm 2002 gia đình bạn đã trồng cây lâu năm, xây nhà kiên cố do vậy đủ điều kiện để Nhà nước công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP. Do đó gia đình bạn đã được cấp GCN QSD đất. Tuy nhiên, đáng lẽ diện tích đất nhà bạn phải được công nhận là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất (nếu nguồn gốc đất trước đây không phải là loại đất ở). Tuy nhiên, UBND huyện cấp GCN cho gia đình bạn loại đất vườn là không sai nhưng không đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn (vì thực tế gia đình bạn đã sử dụng vào mục đích đất ở). Do vậy, gia đình bạn nên liên hệ với phòng TN&MT để được xem xét đính chính lại GCN QSD đất đối với loại đất.
    2. Bạn cần xem lại hồ sơ địa chính xem từ trước tới nay thửa đất của gia đình bạn thể hiện là loại đất gì? Gia đình bạn có giấy tờ gì chứng minh là thửa đất là đất ở không? Thửa đất đó có nằm trong quy hoạch là đất ở không?
    3. Chuyển mục đích sử dụng đất: Luật đất đai, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Nghị định 17/2006/NĐ-CP, Nghị định 198/2004/NĐ-CP... đều có những quy định về chuyển mục đích sử dụng đất. Năm 2009 UBND thành phố Hà Nội cũng có Quyết định số 121/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội. Nhưng những quy định đó rất khó đi vào cuộc sống. Rất ít trường hợp đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo các quy định của pháp luật. Ví dụ: một trong các điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch và chấp hành tốt quy định pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất lại không phù hợp với quy hoạch hoặc không chấp hành tốt pháp luật về đất đai như: Không nộp thuế, đất nông nghiệp mà lại làm nhà ở trên đó rồi mới xin chuyển mục đích (sử dụng sai mục đích - vi phạm luật đất đai). Bạn có thể tham khảo một số quy định sau đây của Quyết định 121/QĐ-UBND:

    Điều 3. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    2. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải là người chấp hành tốt pháp luật đất đai ở địa phương, được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận và có văn bản cam kết về những nội dung chính sau:

    2.1. Bàn giao phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ cho các tổ chức quản lý chuyên ngành quản lý theo quy định.

    2.2. Bàn giao phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực cho UBND phường, xã, thị trấn quản lý theo quy định.

    2.3. Nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    2.4. Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).

                3. Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở hoặc để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi tắt là quy hoạch) đã được phê duyệt; không nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch phòng chống lũ và diện tích dành lối đi sử dụng chung trong khu vực.

    Điều 6. Thực hiện chế độ tài chính về đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng chưa được công nhận là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ : (Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

    2. Chuyển từ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

    3. Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng chưa được công nhận là đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư sang đất cơ sở sản xuất, kinh doanh thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ (nếu hộ gia đình, cá nhân lựa chọn hình thức giao đất có thời hạn, có thu tiền sử dụng đất); trường hợp hộ gia đình, cá nhân lựa chọn hình thức thuê đất thì nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại: Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC, Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 30/3/2009 của UBND Thành phố và các quy định hiện hành; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ;

    4. Giá đất để tính, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất các trường hợp tại khoản 1, 2, 3 Điều này được xác định theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất, giá cho thuê đất theo đề nghị của Phòng Tài chính."
               4. Phí chuyển mục đích sử dụng đất: trước đây theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP thì phì là khoản tiền chênh lệch (50%) giữa các loại đất được chuyển nhượng tính theo khung giá do UBND tỉnh quy định. Nhưng mới đây Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ tài chính quy định để tính tiền chuyển mục đích là giá chênh lệch giữa các loại đát theo GIÁ THỊ TRƯỜNG. Tuy nhiên, giá thị trường là bao nhiêu thì rất khó xác định. Do vậy, từ khi có Thông tư 93 tới nay việc chuyển mục đích sử dụng đất càng thêm khó khăn. Do vậy, cách tốt nhất là gia đình bạn nên làm việc với Phòng TN&MT để đính chính lại loại đất thành đất ở và xin được nộp tiền sử dụng đất (nếu loại đất trước đây không phải là đất ở). Còn nếu xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì rất khó. Bạn có thể tham khảo quy định của Thông tư số 93/2011/TT-BTC để biết thêm chi tiết.
  • Xem thêm     

    22/12/2011, 10:41:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Nếu đất của gia đình bạn là đất nông nghiệp trong khu dân cư hoặc là đất vườn ao liền kề với đất ở thì việc bồi thường hỗ trợ được quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP cụ thể như sau:

    "Điều 21. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 30% – 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% – 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất được hỗ trợ và giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương."

                Như vậy, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, gia đình bạn còn được hỗ trợ bằng 30%-70% gia đất ở của thửa đất đó. Nhưng diện tích đất hỗ trợ không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất ở của địa phương.

  • Xem thêm     

    22/12/2011, 10:34:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
    1. Theo thông tin mà bạn nêu ra thì thửa đất đó là tài sản của mẹ bạn;
    2. Nếu anh em bạn có chứng cứ chứng minh về việc góp tiền xây nhà thì có thể được chia một phần giá trị ngôi nhà;
    3. Việc mẹ bạn đã được cấp GCN QSD đất nay không thì cũng không có nhiều ý nghĩa. Nếu bạn tranh chấp quyền sở hữu nhà thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về tòa án và cơ hội thắng kiện của bạn không cao.
    Trong vụ việc này bạn nên nhường quyền quyết định cho mẹ bạn và giữ gìn tình cảm gia đình thì hơn.
  • Xem thêm     

    22/12/2011, 10:22:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn vanhaja!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
               1. Đối với  phần di sản
    của ông bạn (1/2 gia trị ngôi nhà) : Ông bạn chết năm 1975, đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên di sản của ông bạn sẽ do mẹ bạn tiếp tục được sử dụng theo pháp luật; Các bác bạn có khởi kiện yêu cầu chia thừa kế của ông bạn thì Tòa án cũng không giải quyết.
               2. Đối với
    tài sản của bà bạn (1/2 giá trị ngôi nhà): Cần xem lại giá trị pháp lý của Giấy nhượng nhà năm 2001 giữa bà bạn với mẹ bạn: Nếu  sau khi nhận chuyển nhượng, mẹ bạn đã xây nhà kiên cố, trồng cây lâu năm... mà bà bạn không phản đối, chính quyền không xử phạt thì có căn cứ để tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao.
                Năm 2006 mẹ bạn được cấp GCN QSD đất, khi đó bà bạn ở cùng gia đình bạn, biết việc cấp GCN QSD đất nhưng không phản đối nên có nhiều căn cứ để công nhận việc chuyển nhượng giữa bà bạn với mẹ bạn.  Do vậy, nếu bà bạn khởi kiện để đòi nhà đất thì  yêu cầu khởi kiện của bà bạn ít có khả năng được Tòa án chấp nhận. Cơ hội thắng kiện của mẹ bạn khoảng 70%.
               3. Việc chuyển dịch tài sản: Hiện nay, GCN QSD đất đang đứng tên mẹ bạn nên mẹ bạn có quyền chuyển nhượng toàn bộ thửa đất đó cho bạn (trừ trường hợp các bác bạn có đơn tranh chấp). Nếu bạn nhận chuyển nhượng thửa đất đó thì có cơ hội được bảo vệ quyền lợi cao hơn theo quy định tại Điều 258 BLDS cụ thể như sau:

    "Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

    Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.".
  • Xem thêm     

    22/12/2011, 12:54:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn hnd122!
    Luật sư kimlalaw đã tư vấn cho bạn. Tôi bổ sung như sau:
              1. Nếu muốn bán được ngôi nhà đó thì ông bạn phải thực hiện được thủ tục khai nhận di sản thừa kế (tất cả các con đều phải ký vào văn bản khai nhận di sản). Trong trường hợp các con không đồng ý bán thì gia đình có thể thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Phòng công chứng. Nếu không thỏa thuận được về việc phần chia thì ông bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án chia thừa kế. Sau khi Tòa án giải quyết về việc chia thừa kế thì ông bạn sẽ được thực hiện được quyền định đoạt phần tài sản của mình trong khối tài sản chung đó (Có thể tòa án sẽ chia cho ông bạn được sở hữu toàn bộ căn nhà đó và có trách nhiệm thanh toán giá trị bằng tiền cho các thừa kế khác. Khi đó ông bạn thực hiện việc bán nhà một cách dễ dàng mà các con không thể cản trở được nữa).
               2. Nếu đến năm 2014 (10 năm sau khi bà bạn chết) mà trong gia đình không thỏa thuận được việc chia thừa kế thì ông bạn được quyền tiếp tục sử dụng ngôi nhà đó, chứ không được định đoạt (việc bán nhà vẫn phải có ý kiến của các con). Khi đó đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên nếu các thừa kế có khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế thì Tòa án cũng không thụ lý.. Do vậy cách tốt nhất là ông bạn nên thỏa thuận với các con về việc bán nhà. Nếu ông bạn không thỏa thuận được  việc chia thừa kế thì  trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế (đến năm 2014) ông bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    21/12/2011, 10:39:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, cụ thể như sau:

    Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này.

    Điều 16. Bồi thường đất nông nghiệp

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

    2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

    b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

    Điều 20. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

    a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;

    b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

    c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

    2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

    4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả hỗ trợ quy định tại Điều này cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

    Điều 22. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

    a) Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

    b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này cho phù hợp với thực tế của địa phương.

    3. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

    Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.

    Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.

    4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Điều này.

    Điều 23. Hỗ trợ khác

    1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương.

  • Xem thêm     

    21/12/2011, 10:06:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             1. Việc tranh chấp quyền sử dụng đất là "quyền" của các bác. Còn Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các bác hay không thì phải căn cứ vào chứng cứ, tài liệu mà các bên cung cấp. Vụ việc của gia đình bạn là phức tạp và cần phải xem lại hồ sơ địa chính để xác định xem nguồn gốc sử dụng đất và quá trình sử dụng đất... thì mới có thể kết luận là các bác có đòi được đất hay không.
             2. Việc chửi bới, đe dọa của bác tư là hành vi đáng trách. Trước hết hết hành vi đó sẽ bị làng xóm cười chê vì em lại chửi bới, đe dọa anh cả của mình. Nếu hành vi chửi bới của bác tư gây mất trật tự trị an thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng. Vụ việc đã phức tạp như vậy thì không nên chửi bới, lời qua tiếng lại căng thẳng mà hãy để Tòa án giải quyết để đảm bảo công bằng cho các bên.
  • Xem thêm     

    21/12/2011, 09:44:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Dự án thu hồi đất của gia đình bạn là để làm chợ là mục đích vì lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế nên giá đất đền bù là giá của UBND tỉnh chứ không phải giá thỏa thuận như dự án của Doanh nghiệp. Bạn cần kiểm tra lại các quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quyết định của UBDN tỉnh hướng dẫn Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Quyết định về khung giá các loại đất để biết cụ thể về các quy định về đền bù và quyền lợi của gia đình bạn.
  • Xem thêm     

    21/12/2011, 09:38:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            1. Nếu diện tích đất mà bạn đang sử dụng đã được tách thành thửa đất dưới 30m2 trước khi Quyết định 58/2009/QĐ-UBND có hiệu lực thì có thể được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật (thời điểm trước đó thì thửa đất như thế không phù hợp với quy định pháp luật và không đủ điều kiện được cấp GCN nhưng đến thời điểm QĐ này có hiệu lực thì thửa đất đó có thể được cấp GCN nếu có giấy tờ theo Điều 50 Luật đất đai).
            2. Quyết định số 97/2004/QĐ-UB ngày 16/6/2004 của UBND TP. Hà Nội có qui định không thực hiện các thủ tục mua bán, chuyển đổi, tặng cho, chia thừa kế quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (không nằm trong các khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở) có chia tách thửa đất mà có diện tích các thửa đất sau chia tách còn 20m2 (đối với khu vực đô thị), còn 50m2 (đối với khu vực nông thôn);
            3. Bạn phải xem bản đồ địa chính thì sẽ biết được phần đất của gia đình bạn đã được tách thành thửa hay chưa và tách thửa từ khi nào. "Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ" (khoản 11, Điều 4 Luật đất đai).
            4. Từ trước tới nay luật đất đai các thời kỳ (1987; 1993, sửa đổi năm 1998 và 2001; 2003) đều quy định việc chuyển nhượng QSD đất phải được lập thành văn bản và có công chứng chứng thực. Tuy nhiên, "dân ta" cứ chuyển nhượng (giao tiền, giao đất) mà không lập giấy tờ, hoặc có viết tay nhưng không chứng thực hợp đồng. Pháp luật đất đai ở nước ta vừa thiếu vừa không sát với thực tiễn nên việc vi phạm quy định về quản lý và sử dụng đất diễn ra phổ biến...Để ổn định đời sống của người dân nên Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật để thừa nhận những giao dịch trước đó là không hợp pháp nay thành hợp pháp (trong đó có Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP).
            5. Nếu bạn có căn cứ chứng minh việc chuyển nhượng của bạn thuộc trường hợp quy định tại mục b3, khoản 2.3 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP thì Tòa án có thể công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó của bạn.

  • Xem thêm     

    21/12/2011, 08:57:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:
    Điều 20. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

    a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;

    b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

    c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

    2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

    4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả hỗ trợ quy định tại Điều này cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

    Ngoài ra, theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh quy định một số chính sách bổ sung hỗ trợ nông dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2010-2015, hộ gia đình và cá nhân được còn được hưởng các khoản hỗ trợ sau:

    - Hỗ trợ tiền vay để phát triển sản xuất;

    - Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện;

    - Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;

    - Giao đất có thu tiền sử dụng đất và hỗ trợ đầu tư hạ tầng làm mặt bằng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở;

    - Các hỗ trợ khác.

    Tuỳ từng trường hợp và từng thời điểm cụ thể, UBND tỉnh quyết định khoản hỗ trợ và mức hỗ trợ.