Đền bù đất nông nghiệp liền kề

Chủ đề   RSS   
  • #153784 08/12/2011

    thanhcong_cse

    Sơ sinh

    Gia Lai, Việt Nam
    Tham gia:03/12/2011
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    Đền bù đất nông nghiệp liền kề

    Xin chào luật sư ! 
    Tôi có câu hỏi mong được luật sư giúp tôi.


                Gia đình tôi có mảnh đất 2288.4 m2 trong đó có 400 m2 đất ở còn lại là đất nông nghiệp. Được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2007 .mảnh đất có mặt tiền theo quốc lộ là 21.08 m, chiều sâu là 134 m.Nằm trong dự án đền bù làm chợ và được đền bù như sâu:
    1/ Bồi thường đất nông nghiệp: 30.000 x 200% x 1931 =155.860.000,(đất loaij1, vị trí 1 theo quy định của UBND Tỉnh
    2/ Hỗ trợ đất nông nghiệp liền kề...theo quy định khoản 1, điều 21 nghị định số
    69/2009/NĐ-CP....và khoản 1, điều 12 QĐ số05/2011/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Gia Lai là 1.500 m2.và được chia ra như sau.
                2.1/ Từ mét  46 đến mét thứ 50 :
    107 m2 x 1300.000 x 75% x 70% =73.027.500,
                2.2/ Từ mét 51 đến mét thứ 75 :
    539 m2 x1300.000 x 50% x 70% = 245.245.000,
                2.3/ Từ mét 76 đến hết
    854 m2 x 1300.000 x 25% X70% = 194.285.000


                Theo tôi thì diện tích hỗ trợ phải là toàn bộ (1931 m2) chứ không phải là1500m2 vì đất ở được công nhận là 400m2. cách tính theo thang bậc như tôi trình bày ở trên là không đúng mà phải nhân luôn 70%.( giá UBND tỉnh quy đinh 1/1/2011 là 1300.000 )


                * Tôi có nói đền bù theo giá thị trường thì Ông phó chủ tịch nói không có giá thị trường mà chỉ đền theo giá của UBND tỉnh quy định ngày 1/1 hàng năm nhhuw vây có đúng không ?( thời điểm đền bù là tháng 12/2011)
    Rất mong sự giúp đỡ của luật sư, xin trân thành cảm ơn.

     
    19086 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #156781   21/12/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Dự án thu hồi đất của gia đình bạn là để làm chợ là mục đích vì lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế nên giá đất đền bù là giá của UBND tỉnh chứ không phải giá thỏa thuận như dự án của Doanh nghiệp. Bạn cần kiểm tra lại các quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quyết định của UBDN tỉnh hướng dẫn Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Quyết định về khung giá các loại đất để biết cụ thể về các quy định về đền bù và quyền lợi của gia đình bạn.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Cuonglawyer vì bài viết hữu ích
    thanhcong_cse (22/12/2011)
  • #156954   22/12/2011

    thanhcong_cse
    thanhcong_cse

    Sơ sinh

    Gia Lai, Việt Nam
    Tham gia:03/12/2011
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    Chào luật sư!
    Như tôi đã trình bày, đất nông nghiệp liền kề... được qui thành đất ở sau đó nhân với 70% (theo QĐ của UB tỉnh ) như vậy có đúng không?
     
    Báo quản trị |  
  • #156990   22/12/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Nếu đất của gia đình bạn là đất nông nghiệp trong khu dân cư hoặc là đất vườn ao liền kề với đất ở thì việc bồi thường hỗ trợ được quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP cụ thể như sau:

    "Điều 21. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 30% – 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% – 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất được hỗ trợ và giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương."

                Như vậy, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, gia đình bạn còn được hỗ trợ bằng 30%-70% gia đất ở của thửa đất đó. Nhưng diện tích đất hỗ trợ không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất ở của địa phương.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #157269   25/12/2011

    thanhcong_cse
    thanhcong_cse

    Sơ sinh

    Gia Lai, Việt Nam
    Tham gia:03/12/2011
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    Cám ơn luật sư!
    Nhưng BĐB chỗ tôi lại không thưc hiện đúng theo điều 21 NĐ 69 (điều 12 QĐ 05-UBND tỉnh qui định cụ thể NĐ 69) mà lại làm theo QĐ 07 (phương pháp xác định giá đất cho một số .....) cụ thể là chia ra nhiều đoạn như tôi trình bày ở trên.như vây có đúng không?
    Rất mong có sự phân tích kỹ của luật sư.Cảm ơn!
      

    ÂỦY BAN NHÂN DÂN                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        TỈNH GIA LAI                                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


    Số:  07/2010/QĐ-UBND                                   Pleiku, ngày 08  tháng 03  năm 2010

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc ban hành Quy định Phương pháp xác định giá đất một số

    trường hợp trên địa bàn  tỉnh Gia Lai


    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

    Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

    Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;

    Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 246/TTr-TNMT ngày 04/3/2010 về việc phê duyệt Phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

    Điều 2. Phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo các Quyết định số: 39/2009/QĐ-UBND, 40/2009/QĐ-UBND, 41/2009/QĐ-UBND, 42/2009/QĐ-UBND, 43/2009/QĐ-UBND, 44/2009/QĐ-UBND, 45/2009/QĐ-UBND, 46/2009/QĐ-UBND, 47/2009/QĐ-UBND, 48/2009/QĐ-UBND, 49/2009/QĐ-UBND, 50/2009/QĐ-UBND, 51/2009/QĐ-UBND, 52/2009/QĐ-UBND, 53/2009/QĐ-UBND, 54/2009/QĐ-UBND, 55/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Gia Lai năm 2010.

    Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;  Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở ban ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

              Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.                                                     

                                                                             TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

                                                                                         KT. CHỦ TỊCH

                                                                                    PHÓ CHỦ TỊCH

                                                                                            (Đã ký)

                                                                                     Đào Xuân Liên

                                                                           

                                                                                                              

    UỶ BAN NHÂN DÂN                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        TỈNH GIA LAI                                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

     

    QUY ĐỊNH

    Phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2010/QĐ-UBND ngày 08/3/2010

     của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

               

    Điều 1. Đất ở đô thị và đất ở nông thôn

                1. Đối với vị trí đã được quy định cụ thể trong bảng giá

                a) Trường hợp lô, thửa đất nằm ở các vị trí tiếp giáp với hai loại đường khác nhau (ngã ba, ngã tư...) thì giá của lô, thửa đất ứng với loại đường có mức giá cao nhất.

                Ví dụ: Có một lô đất nằm ở góc ngã tư đường có hai mặt tiếp giáp với hai loại đường có mức giá là: 1.000.000đ/m2 và 2.000.000đ/m2, khi đó lô thửa đất đó có giá là: 2.000.000đ/m2.


                b) Trường hợp lô thửa đất tiếp giáp giữa các vị trí có mức giá đất khác nhau nhưng cùng nằm trên một trục đường (không ngăn cách bởi các ngã ba, ngã tư) thì được điều chỉnh giá như sau:

    - Trong phạm vi 30m kể từ  ranh giới phân chia thực hiện việc điều chỉnh giá đất đối với bên có mức giá thấp theo công thức sau:

    Gi  =  Go1  -  D  x  i

                Trong đó:

                Gi: là giá đất lô thứ i (số thứ tự lô kể từ ranh giới phân chia)

                D: là chênh lệch điều chỉnh D = (Go1 - Go2)/ (N + 1) (với: N là số căn hộ hoặc lô thửa đất trong phạm vi 30m kể từ ranh giới phân chia; Nếu mét thứ 30 tính từ ranh giới phân chia mức giá nằm trong phạm vi của lô nào thì tính cho cả lô đó; Go1Go2 là hai mức giá đất liền kề đã được quy định trong bảng phân loại đường phố và giá đất).

                Ví dụ: có các lô đất như hình vẽ (Hình 1)

          

             1.500.000đ/m2                                                                                   500.000đ/m2

                                                                                                                                                   

    1

    2

    3

    4

    5

                                                                                                30m

    (Hình 1)

                Qua hình vẽ ta thấy: Go1  =  1.500.000đ/m2Go2  =  500.000đ/m2; N = 4;

    D = (1.500.000đ  -  500.000đ) / (4 + 1)  =  200.000 đồng.

                Vậy giá của lô, thửa đất thứ i là:

    Lô số 1: i = 1 ; G1 = 1.500. 000đ/m2 - 200. 000đ/m2  =  1.300.000đ/m2

    Lô số 2: i = 2 ; G2 = 1.500. 000đ/m2 - 200. 000đ/m2  x 2 =  1.100.000đ/m2
    .....................................................

    Lô số 5: i = 5; G5 = 500.000đ/m2

    - Trường hợp số lô trong phạm vi 30m nhỏ hơn hoặc bằng 2 thì phải chia ra làm 4 lô để tính theo phương pháp trên.

    c) Trường hợp lô, thửa đất có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn kích thước bề rộng tối đa (song song với mặt tiền) thì giá của phần diện tích không có mặt tiền điều chỉnh theo hệ số K = 0,8 với điều kiện: Tỷ lệ của kích thước mặt tiền so với bề rộng tối đa phải nhỏ hơn 0,6; Tỷ lệ của kích thước mặt tiền so với bề rộng tối đa phải từ 0,6 trở lên thì hệ số K = 1;

                Ví dụ: có một lô đất hình thang vuông (Hình 2) có kích thước mặt tiền là 3m, kích thước mặt đáy là 7m, kích thước chiều dài là 20m. Có giá đất được quy định là 500.000đ/m2.  Khi đó giá của lô đất là:

                                                            3m


            S1

    S2

                                20m

                                             

                                                                      7m

          (Hình 2)

    G  = 3 x  20  x  500.000  + (4 x 20) : 2 x 500.000 x 0,8  = 46.000.000 đồng

                d) Trường hợp kích thước lô, thửa đất có chiều sâu lớn (lớn hơn 25m) thì lô, thửa đất đó được phân chia ra thành lô nhỏ và áp dụng hệ số điều chỉnh K để tính giá của toàn bộ lô, thửa đất như sau:

                - Từ mét thứ nhất (tính từ chỉ giới XD) đến mét thứ 25; Diện tích S1:   K1= 1

                - Từ mét thứ >25 đến mét thứ 50; Diện tích S2:                                K2 = 0,75

         - Từ mét thứ >50 đến mét thứ 75; Diện tích S3 có:                                       K3 = 0,5

        - Từ mét thứ >75 đến mét cuối cùng; Diện tích S4 có:                                 K4 = 0,25

         Khi đó giá của toàn bộ lô đất là:

    G = (S1 x Go x K1) + (S2 x Go x K2) + (S3 x Go x K3) + (S4 x Go x K4).

                Ví dụ: có một thửa đất hình chử nhật (Hình 3) có kích thước mặt tiền là 5m, kích thước chiều sâu là 105m. Giá đất vị trí 1 là: 1.000.000đ/m2. Khi đó giá của toàn bộ lô đất đó là:

                              25m             25m             25m             30m  

        Đường chính  


    S1

    S2

    S3

    S4                                    

                                             5m                 
                                                                                       150m

            (Hình 3)

        G = (S1 x Go x K1) + (S2 x Go x K2) + (S3 x Go x K3) + (S4 x Go x K4)

                (5 x 25 x 1.000.000 x 1) + (5 x 25 x 1.000.000 x 0,75) + (5 x 25 x 1.000.000 x 0,5)

               + (5 x 25 x 1.000.000 x 0,25)  = 287.500.000 đồng

                e) Trường hợp trong cùng một lô, thửa đất có các phương pháp xác định giá đất khác nhau thì thực hiện theo nguyên tắc áp dụng phương pháp tính có mức giá đất cao nhất.

    f) Đối với các lô, thửa đất không xác định được đường đi vào lô, thửa đất đó thì cách tính giá đất như sau: 

                Đối với các lô, thửa đất không xác định được đường đi vào lô, thửa đất đó thì giá đất lô, thửa đất đó được xác định giá đất ở vị trí ngõ hẻm có giá thấp nhất đối với con đường chính gần nhất, nhưng không được cao hơn giá đất so với các lô, thửa đất liền kề.

                2. Đối với vị trí 2, 3, 4 (tương ứng với các hẻm loại 1, 2, 3) chưa được qui định trong bảng phân loại đường và giá đất mà chỉ được qui định chung trong bảng giá đất khu đô thị: Bảng số 1. Xác định giá cho lô, thửa đất bằng phương pháp tra bảng chi tiết đất đô thị, mức giá xác định là mức giá chuẩn.

                a) Phương pháp tra bảng để xác định mức giá chuẩn:

                - Xác định dòng: Tức là xác định giá đất lô, thửa đất đó nằm ở dòng nào bằng cách xem xét ngõ hẻm đó thông ra đường phố nào (vị trí 1) ứng với giá của đoạn đường phố đó quy định tại bảng phân loại đường và giá đất là dòng phải xác định trong bảng giá đất đô thị.

                - Xác định cột: Muốn xác định cột phải xem xét ngõ hẻm thuộc loại nào cách chỉ giới xây dựng của vị trí 1 là bao nhiêu mét, thuộc ngõ hẻm chính hay ngõ hẻm phụ (Ngõ hẻm phụ là nhánh của ngõ hẻm chính kể từ vị trí phân nhánh, ngõ hẻm đổi hướng nhưng không phân nhánh thì không coi là ngõ hẻm phụ). Loại ngõ hẻm được xác định căn cứ vào kích thước bề ngang nhỏ nhất của ngõ hẻm để vào lô, thửa đất và được phân loại như sau:

    + Ngõ hẻm loại 1 có kích thước từ 6 mét trở lên.

    + Ngõ hẻm loại 2 có kích thước từ 3,5 mét đến dưới 6m.

    + Ngõ hẻm loại 3 có kích thước nhỏ hơn 3,5 mét.

    Hẻm của hẻm phụ giá của thửa đất được xác định bằng 0,85 giá đất chuẩn nằm tại hẻm phụ.

    + Ngõ hẻm phụ của hẻm loại 1 có kích thước bề ngang như kích thước của hẻm loại 2 thì được xem là ngõ hẻm loại 2. Ngõ hẻm phụ của hẻm loại 1 hoặc loại 2 có kích thước như ngõ hẻm loại 3 thì được xem là ngõ hẻm loại 3.

    + Đối với những hẻm thông ra nhiều con đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố gần nhất. Nếu lô, thửa đất có khoảng cách đến các đường phố bằng nhau, thì áp dụng cách tính để giá trị lô đất có mức giá cao nhất.

    + Trường họp ngõ hẻm có kích thước bề rộng thay đổi đoạn tiếp giáp với đường chính nhỏ hơn đoạn phía trong thì xác định loại hẻm theo kích thước đoạn lớn phía trong với điều kiện chiều dài đoạn có kích thước nhỏ phía ngoài ngắn hơn 30m được xác định nâng bậc hẻm chỉ được chênh lệch nhau một bậc.

    + Các trường hợp còn lại ngõ hẻm có kích thước bề rộng thay đổi thì xác định như ví dụ (Hình 4).

                                                               

    Đường chính

                                   Tính hẻm loại 1               Tính hẻm loại 2                      Tính hẻm loại 2

                      7m                              3,5m                           4,5m        

                                                                           

                      5m       Tính hẻm loại 2


                                                                                               2,5m

                        3m      Tính hẻm loại 3           7m        Tính hẻm                 Tính hẻm loại 3                                                                                                           Loại 2

                                                                                                               

    (Hình 4)

    Sau khi xác định được dòng và cột mức giá tại giao điểm giữa dòng và cột là mức giá chuẩn của lô, thửa đất đó.

    b) Hệ số điều chỉnh giá chuẩn lô thửa đất thuộc ngõ hẻm:

    - Ngõ hẻm có kết cấu mặt đường bằng đất hoặc vật liệu khác trừ mặt đường trải nhựa và bằng xi măng có hệ số điều chỉnh giá K = 0,9.

    c) Một số trường hợp khác:

    - Đối với những lô, thửa đất nằm trong khu quy hoạch mới việc xác định giá đất cho từng lô, thửa đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

    - Đối với các lô thửa đất được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để xây dựng dự án, các lô đất cá biệt thì giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

    Điều 2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nhiệp tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và đất phi nông nghiệp khác

    Được tính như phương pháp xác định giá đất ở và giá đất được tính bằng 80% giá đất ở tương ứng.

    Điều 3. Đất nông nghiệp

    Áp dụng khu vực và vị trí của lô thửa đất theo từng loại đất.

    Điều 4. Đất được giao xây dựng các dự án

    1. Đối với các lô, thửa đất được giao đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư… phải thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan đến nhiều loại đất có giá đất khác nhau thì giá đất được xác định theo thoả thuận dự án của UBND tỉnh.

    2. Đối với các lô, thửa đất được giao xây dựng các dự án nhà cao tầng, chung cư, cao ốc văn phòng… tiếp giáp nhiều mặt đường thì giá đất được áp dụng như sau:

    a) 25m (mét) đầu được tính hệ số K = 1 ứng với đường có giá cao nhất.

    b) 25m (mét) tiếp theo được tính hệ số K = 0,75 với trường hợp mức giá được tính cao hơn giá đất mặt đường tiếp giáp liền kề, nếu mức giá được tính thấp hơn thì lấy giá đất của mặt đường liền kề để tính tiếp như Điểm a, Khoản 2, Điều 4 quy định này.

    c)  25m (mét) tiếp theo được tính hệ số K = 0,5; từ mét trên 75 mét được tính hệ số K = 0,25. Cách tính áp dụng như tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 quy định này.

    3. Đối với các lô, thửa đất được giao xây dựng các dự án nhà cao tầng, chung cư, cao ốc văn phòng… tiếp giáp một mặt đường thì giá đất được áp dụng như sau:

    Áp dụng hệ số K như đã quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 1 quy định này./.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

    KT CHỦ TỊCH

    PHÓ CHỦ TỊCH

    (Đã ký)

    ĐÀO XUÂN LIÊN

     
    Báo quản trị |  
  • #157296   25/12/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            UBDN tỉnh đã ban hành Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND để quy định phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh. Do vậy, khi tính giá trị bồi thường đất cho các đối tượng bị thu hồi đất thì địa phương phải căn cứ vào quy định tại Quyết định 07 nêu trên.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn