Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    14/02/2012, 12:37:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Về nguyên tắc thì ai có hành vi vi phạm thì xử lý người đó, vi phạm đến đâu thì xử lý đến đó. Việc làm chung hay làm riêng không quan trọng, quan trọng là xử lý đối với công trình vi phạm đó. Nếu cán bộ phường xử lý không đúng thì bạn có quyền khiếu kiện theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    13/02/2012, 12:28:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
              1. Theo quy định pháp luật thì thuê mướn là một giao dịch nhằm chuyển giao quyền sử dụng tài sản có thời hạn chứ không phải là một hình thức định đoạt tài sản (bán, đổi, tặng, cho, chuyển nhượng...) Do vậy, chủ tài sản có quyền đòi lại tài sản do người khác đang chiếm giữ xuất phát từ hợp đồng thuê, mướn.
              2. Nếu ông A mất thì những người thừa kế của ông A có quyền khởi kiện để đòi lại di sản do ông A để lại. Tuy nhiên, phải tất cả các thừa kế của ông A cùng đứng đơn khởi kiện thì Tòa án mới giải quyết.
             3. Bác của bạn chỉ có thể thắng kiện, được công nhận quyền sử dụng đất nếu các con ông A không có bất cứ giấy tờ, tài liệu nào chứng minh quyền sở hữu tài sản của ông A một cách hợp pháp.
             4. Thẩm quyền giải quyết: Nếu các bên tranh chấp về quyền sử dụng đất mà không tranh chấp về tài sản trên đất, đồng thời đất đó không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2, khoản 5, Điều 50 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết thuộc về UBND. Nếu tranh chấp có liên quan đến tài sản trên đất hoặc tranh chấp quyền sử dụng đất nhưng đã có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 hoặc khoản 5. Điều 50 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án (Điều 136 Luật đất đai).
  • Xem thêm     

    12/02/2012, 09:47:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    12/02/2012, 09:05:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Để được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu mới quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTN&MT, bạn cần nộp hồ sơ tại Phòng TN&MT để được xem xét. Bạn tham khảo trình tự thủ tục và hồ sơ theo hướng dẫn sau đây:
    Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

    Trình tự thực hiện
    #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 116.5pt;">
    1. Tiếp nhận hồ sơ :
    - Tổ chức xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ.
    - Bộ phận "một cửa" tiếp nhận hồ sơ (nếu đủ thủ tục), viết giấy hẹn trả kết quả.
    2. Giải quyết hồ sơ :
    - Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa và hoàn tất các thủ tục trình UBND tỉnh ra quyết định cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    3. Trả kết quả cho tổ chức :
    - Sau khi nhận được Quyết định của UBND tỉnh: gửi đến các ngành có liên quan, vào sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    - Trả kết quả (Quyết định cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho tổ chức và thu lệ phí.
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 11.95pt;">
    Cách thức thực hiện
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 11.95pt;">
    Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận "Một cửa"
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 43.5pt;">
    Thành phần, số lượng hồ sơ
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 43.5pt;">
    - Thành phần:
    1. Đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi
    - Số lượng: 02 bộ
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 36.85pt;">
    Thời hạn giải quyết
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 36.85pt;">
    28 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (đối với trường hợp cấp lại) 68 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (đối với trường hợp cấp lại do bị mất).
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 27.85pt;">
    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 27.85pt;">
    Tổ chức
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 27.85pt;">
    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 27.85pt;">
    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 27.6pt;">
    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 27.6pt;">
    Quyết định cấp lại, cấp đổi GCNQSD đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 35.5pt;">
    Lệ phí
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 35.5pt;">
    Lệ phí địa chính : 100.000đ.
    Phí thẩm định hồ sơ: Đối với thành phố là 300.000 đồng/ hồ sơ; đối với các huyện là 250.000 đồng/ hồ sơ
    #ece9d8 windowtext windowtext; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 121pt; height: 35.5pt;">
    Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
    #ece9d8 windowtext windowtext #ece9d8; padding: 0cm 5.4pt; background-color: transparent; width: 347pt; height: 35.5pt;">
    Đơn xin cấp lại, cấp đổi GCNQSD đất (dùng cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài)
  • Xem thêm     

    12/02/2012, 01:50:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn huybackan!
               Qua nội dung trình bày của bạn tôi hiểu được lỗi bức xúc của bạn. Tuy nhiên, để được Luật sư tư vấn, chỉ ra đúng, sai, căn cứ pháp lý thì bạn cần nêu tóm tắt sự việc và nêu ra các chứng cứ, căn cứ khởi kiện của nguyên đơn.
             Tôi cũng đã tham ra nhiều vụ án đòi nhà như của gia đình bạn nên xin chia sẻ một vài quan điểm chung như sau:
            1. Bên đòi nhà đất phải chứng minh được trước đây họ là chủ sở hữu nhà hợp pháp (nhà đất có giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai) thì mới có căn cứ để đòi nhà;
              2. Nhà đất đó chưa được đưa vào Nhà nước quản lý thì họ mới có cơ hội đòi lại;
             3. Gia đình bạn sử dụng ngôi nhà đó do ở nhờ chứ không phải là được tặng cho, thì gia đình bạn phải trả lại (chưa có việc định đoạt).
            4. Nếu nguyên đơn không có giấy tờ tài liệu nào chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc đã có văn bản định đoạt tài sản đó hoặc đã được Nhà nước quản lý thì họ mới thua kiện.
             5. Bạn lưu ý là: Nếu Tòa án vi phạm thủ tục tố tụng nhưng nội dung không sai thì có xét xử lại kết và quả vẫn không thay đổi.
              Bạn có thể nêu ngắn gọn từng nội dung để được luật sư trả lời hoặc pho to hồ sơ gửi cho luật sư để được xem xét toàn diện và tư vấn chính xác cho bạn.
  • Xem thêm     

    12/02/2012, 01:35:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn trung22670!
             Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Nếu giấy tờ từ thời Pháp mà gia đình đó là một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 và gia đình bạn không có bất cứ giấy tờ nào quy định tại khoản 1, 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai thì gia đình đó sẽ đòi lại được phần đất của gia đình bạn.
             2. Nếu giấy tờ từ thời Pháp mà bạn nói không phải là một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 50 luật đất đai thì gia đình bạn được công nhận quyền sử dụng đất bởi sử dụng liên tục, ổn định trước 15/10/1993 (khoản 4, Điều 50 Luật đất đai).
              3. Để giải quyết dứt điểm việc tranh chấp đó thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND cấp xã, phường để hòa giải. Nếu hòa giải không được thì tiếp tục gửi đơn tới UBND (nếu đất không có giấy tờ theo Điều 50 Luật đất đai) hoặc khởi kiện đến Tòa án cấp huyện (nếu đất có giấy tờ theo điều 50 luật đất đai hoặc có GCN QSD đất) để được giải quyết.
    Chúc gia đình bạn thành công! Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì có thể nêu câu hỏi để được luật sư trả lời.
  • Xem thêm     

    12/02/2012, 08:27:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
                   Tại mục 3, Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình quy định:
    "Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

    a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

     b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;".
                    Theo thông tin bạn cung cấp thì Dượng bạn và Dì bạn chung sống như vợ chồng từ năm 1980 nên được công nhận là HÔN NHÂN THỰC TẾ theo quy định pháp luật trên (không cần phải có đăng ký kết hôn). Do vậy, Dì bạn muốn sang tên ngôi nhà đó cho bạn thì bắt buộc phải có sự đồng ý của Dượng bạn. Nếu Dượng bạn không đồng ý thì chỉ có cách nhờ Tòa án giải quyết.
                    Bạn cũng lưu ý là theo luật hôn nhân năm 1959 có hiệu lực đến ngày 03/01/1987 thì không quy định tài sản riêng vợ chồng. Do vậy, quan hệ hôn nhân được xác lập trong giai đoạn này sẽ không có tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.

  • Xem thêm     

    10/02/2012, 11:34:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời như sau:
            1. Nếu trường hợp xây dựng của họ là đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng nhưng họ không xin phép thì UBND phường tiến hành xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ thi công và gia hạn thời gian để xin giấy phép xây dựng là đúng.
            2. Nếu bạn có căn cứ rõ ràng về việc bao che dung túng của chính quyền đối với sai phạm đó thì bạn có quyền khiếu nại tố cáo theo quy định pháp luật;
            3. Đối với phần đất lấn chiếm và thiệt hại do gia đình hàng xóm xây dựng gây ra thì bạn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
  • Xem thêm     

    10/02/2012, 11:07:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
             Khoản 1 và khoản 2, và khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 quy định như sau:
    "

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    .........

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.".

               Bạn chưa nói rõ QUYẾT ĐỊNH cấp đất năm 1992 là quyết định của cơ quan nào, có cấp đất đúng pháp luật hay không. Nếu Quyết định đó là một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 50 nêu trên, việc lấn chiếm xảy ra trước 15/10/1003, nay phần diện tích lấn chiếm đó phù hợp với quy hoạch thì gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 (phần không lấn chiếm) và khoản 4 (giả sử có phần lấn chiếm) thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất và cán bộ UBND yêu cầu gia đình bạn phải mua 20m2 là không đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    10/02/2012, 01:19:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn haVanLap!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đòan luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS thì hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn bao gồm: Bố bạn (nếu còn sống), ông bà ngoại bạn (nếu còn sống) và các anh, chị em của bạn;
    2. Để thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất thì phải có ý kiến của tất cả những người nêu trên (Biên bản thỏa thuận của các thừa kế) Bạn phải xin xác nhận lý lịch và các giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống, hôn nhân với mẹ bạn của những người trên để được xem xét cấp GCN QSD đất;
    3. Sau khi có GCN QSD đất thì bạn mới có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 49 hoặc Điều 50 Luật công chứng.
    4. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

    - Hồ sơ khai nhận di sản của người nhận di sản gồm:

     + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của từng người (bản chính và bản sao);

     + Hộ khẩu (Bản chính và bản sao);

     + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính và bản sao);

     + Hợp đồng ủy quyền (bản chính và bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện);

     + Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính và bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng di sản thừa kế.

    - Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế gồm:

     + Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).

     + Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)

     + Di chúc (nếu có)

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:

     + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

     + Giấy phép xây dựng (nếu có)

     + Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành (nếu có)

     + Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)

     + Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu.

  • Xem thêm     

    10/02/2012, 12:09:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Vụ việc của gia đình bạn đã có Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án nên các đương sự phải tôn trọng nội dung quy định của bản án. Quyền sở hữu tài sản của  các thành viên trong gia đình được xác lập theo bản án đó;
    2. Nếu mẹ bạn thỏa thuận mua lại phần sở hữu chung của các thừa kế khác nhưng chưa thanh toán tiền thì thỏa thuận đó chưa có hiệu lực pháp luật.
    3. Nếu tài sản là sở hữu chung thì việc định đọat tài sản bắt buộc phải có ý kiến của tất cả các đồng sở hữu (chậm chí có thể cả vợ, chồng họ cũng có thể phải ký hợp đồng, giao dịch) thì mới thực hiện được thủ tục.
    Nếu còn nội dung nào chưa rõ, bạn có thể nêu nội dung để được Luật sư trả lời.























  • Xem thêm     

    10/02/2012, 11:56:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn Tienthuyviet08!
    Nếu còn vướng mắc, bạn có thể nêu tiếp nội dung để được luật sư trả lời.
  • Xem thêm     

    09/02/2012, 08:44:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Thực tế không đen tối, bế tắc như bạn nghĩ! Những vụ án hành chính, người khởi kiện thường hay thua kiện bởi các lý do sau đây:
    - Người dân không nắm được thời hiệu khởi kiện nên hay bị mất quyền khởi kiện vì hết thời hiệu;
    - Họ không nắm trong tay những chứng cứ quan trọng;
    - Người bị khởi kiện là người "sản xuất" và nắm giữ chứng cứ của vụ án. Trong khi đó tố tụng ở nước ta là trọng chứng hơn trọng cung;
    - Luật tố tụng hành chính quy định: Trong quá trình khởi kiện, người khởi kiện có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định hành chính nên khi thấy nguy cơ thua kiện thì cơ quan hành chính ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định hành chính (đối tượng khởi kiện) thì vụ án sẽ được đình chỉ - Người khởi kiện thua! Sau đó cơ quan hành chính lại có thể ra Quyết định phục hồi quyết định hành chính đã bị hủy bỏ...
    - Sự hiểu biết pháp luật và vận dụng pháp luật của người khởi kiện không nhiều;
    - Ngoài ra còn có một số vấn đề tế nhị khác...
           Tuy nhiên, đến nay hệ thống pháp luật của nước ta ngày càng hoàn thiện và phù hợp với tình hình  xã hội thời kỳ đổi mới, có nhiều luật mới ban hành chứa đựng những quy phạm pháp luật thể hiện sự bình đẳng, công bằng của người dân với Nhà nước trong quan hệ quản lý hành chính và tố tụng hành chính như Luật tố tụng hành chính, Luật bồi thường Nhà nước, Luật khiếu nại, Luật tố cáo... nên tạo ra nền tảng, căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người dân; Ý thức, văn hóa, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức Nhà nước ngày càng tốt hơn; Ý thức, nhận thức pháp luật của nhân dân ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, nếu người khởi kiện có sự tư vấn, trợ giúp pháp lý của Luật sư có kinh nghiệm về tranh tụng thì không phải là không có cơ hội thắng kiện.
            Kiện tụng không phải là xấu, kiện tụng để tìm lại công lý, tiến tới công bằng, bình đẳng trong xã hội (Mọi người đều được bình đẳng trước pháp luật. Lấy pháp luật làm thước đo chân lý, để đánh giá hành vi con người...).  Tuy nhiên, phải khiếu kiện trong phạm vi pháp luật cho phép và tuân thủ các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính. Không nên lợi dụng kiện tụng để gây rối trật tự trị an, mất ổn định xã hội, bị kẻ xấu lợi dụng vào mục đích chính trị.
  • Xem thêm     

    08/02/2012, 07:48:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
                1. Để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
     - Loại đất sau khi chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn nơi có đất;
     - Người sử dụng đất chấp hành tốt pháp luật đất đai;
     - Cam đoan trả lại những phần diện tích đất lấn chiếm đất công cộng;
     - Phải được Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
     - Phải nộp tiền sử dụng đất.
                2. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
                Theo quy định tại Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện như sau:
               - Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất gồm:
    + Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
    + Xác nhận của địa phương về việc chấp hành pháp luật đất đai;
    + Sơ đồ đo vẽ hiện trạng thửa đất;
    + Biên lai nộp thuế sử dụng đất.
               - Nơi nộp hồ sơ: Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất về mức tiền và nơi nộp tiền sử dụng đất.
              - Trả kết quả: Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), người sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, nơi đã nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    •  Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    05/02/2012, 04:49:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn cần xem lại bản án đó xem có quyết định về việc cấp dưỡng không? Nếu có quy định về cấp dưỡng cho con của bị hại mà họ không chấp hành thì gia đình bị hại có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành án.
    Bạn cần pho to bản án đó để luật sư xem và tư vấn cụ thể cho bạn. (Bạn cần viết nội dung câu hỏi bằng tiếng Việt, có dấu)

  • Xem thêm     

    05/02/2012, 08:23:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
             Luật đất đai quy định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là 20 năm. Hết thời hạn trên, nếu người sử dụng đất chấp hành tốt luật đất đai và có nhu cầu thì được gia hạn thời hạn sử dụng đất.... Đến nay, Nhà nước ta chưa có văn bản pháp lý nào quy định là thu hồi lại đất nông nghiệp sau thời hạn 20 năm (2013) nên chính quyền nói với bạn như vậy là không có căn cứ.
            Việc có đồng ý mức đền bù hay không là quyền của bạn. Tuy nhiên nếu đa số hộ dân đã chấp thuận đền bù và dự án đã được phê duyệt mà gia đình bạn không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    05/02/2012, 08:16:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau;
            1. Khi bố bạn còn sống thì bố bạn có thể ủy quyền cho bạn bán hoặc cho thuê ngôi nhà đó. Hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản, có công chứng theo quy định. Bạn và bố bạn cần đến phòng công chứng để thực hiện thủ tục ủy quyền. Tuy nhiên bạn lưu ý là hợp đồng ủy quyền chỉ có hiệu lực đến khi bố bạn qua đời. Do vậy, sau khi bố bạn chết thì bạn không được quyền thực hiện nội dung của hợp đồng ủy quyền nữa, việc định đoạt tài sản sẽ thuộc về các thừa kế của bố bạn theo di chúc hoặc theo pháp luật.
            2. Di chúc của bố bạn có hiệu lực từ thời điểm bố bạn qua đời (chết). Do vậy, nếu bố bạn đã lập di chúc nhưng trước khi chết, bố bạn đã bán ngôi nhà đó thì di chúc đương nhiên vô hiệu. Nếu ngôi nhà cho thuê thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của di chúc. Nếu bố bạn muốn hủy di chúc thì đến phòng công chứng nơi lập di chúc để tiến hành thủ tục hủy di chúc.
            3. Theo quy định pháp luật thì bên cho thuê nhà phải có trách nhiệm sửa chữa nhà. Bên đi thuê chỉ có nghĩa vụ sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra. Việc định đoạt sân ra sao do gia đình bạn quyết định.
  • Xem thêm     

    04/02/2012, 10:16:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Nếu ngôi nhà đó là tài sản chung của mẹ bạn và dì bạn, đồng thời mẹ bạn muốn cùng được đứng tên hoặc chia tài sản chung thì có thể lập hợp đồng có công chứng để cùng đứng tên hoặc chia nhà đất theo quy định của pháp luật.
    2. Nếu chỉ để phòng ngừa tranh chấp khi dì bạn qua đời thì có thể yêu cầu dì bạn lập di chúc để định đoạt phần giá trị của mẹ bạn trong ngôi nhà đó cho mẹ bạn hoặc cho bạn. Bạn lưu ý là nếu dì bạn lập di chúc để lại một phần di sản cho mẹ bạn nhưng mẹ bạn lại chết trước dì bạn thì phần di chúc đó vô hiệu.
  • Xem thêm     

    04/02/2012, 10:10:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    1. Nếu gia đình bạn sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì được bồi thường quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    2. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
    3. Đơn giá bồi thường được tính theo đơn giá vào thời điểm có quyết định thu hồi đất.
    4. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp bồi thường, hỗ trợ cao hơn mức Nhà nước quy định. Do vậy, bạn có thể thỏa thuận về việc bồi thường, hỗ trợ với doanh nghiệp có dự án đó.
    5. Ngôi mộ vô chủ nằm trong đất của gia đình bạn thì gia đình bạn không được tiền đền bù di chuyển mồ mả.
    6. Việc xác định loại đất phụ thuộc vào hồ sơ địa chính. Nếu trong sổ địa chính ghi loại đất là rừng sản xuất hoặc thực tế trồng cây keo thì là đất loại đất trồng rừng.
  • Xem thêm     

    04/02/2012, 09:17:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1.                 Căn cứ đòi lại quyền sử dụng đất

    Theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu tài sản  hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền mới có quyền đòi lại tài sản do người khác chiếm hữu. Do vậy, nếu bố bạn có căn cứ xác định là chủ sử dụng đất hợp pháp (có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 49 hoặc Điều 50 luật đất đai năm 2003) thì mới có thể đòi lại được các diện tích đất đó.

    Nếu các phần đất đó có giấy tờ hợp pháp đứng tên ông bà nội bạn thì tất cả các cô, chú, bác của bạn cùng khởi kiện thì mới có thể đòi lại được đất…

    Nếu gia đình bạn không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 luật đất đai thì không có căn cứ pháp lý để đòi lại các diện tích đất đó.

    2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì UBND phường không có quyền giải quyết tranh chấp đất đai. UBND phường chỉ có quyền hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có quyền yêu cầu UBND quận hoặc Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai. Do vậy, gia đình bạn cần khởi kiện để Tòa án giải quyết (nếu phần đất tranh chấp đã có  GCN QSD đất hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 luật đất đai) hoặc gửi đơn yêu cầu UBND quận giải quyết (nếu đất không có giấy tờ theo quy định tại Điều 50 luật đất đai)

    Bạn có thể trình bày rõ hơn nội dung để được luật sư tư vấn hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.