Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    14/01/2014, 09:31:12 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn hỏi Luật sư tư vấn như sau:

    Trước hết đây là một quan hệ dân sự trong việc thuê nhà để sản xuất kinh doanh, giữa cá nhân và cá nhân. Theo quy định của Luật nhà ở năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật nhà ở trường hợp thuê nhà có thời hạn từ 6 tháng trở lên thì phải lập hợp đồng và được công chứng tại văn phòng công chứng có thẩm quyền.

    Trường hợp này bạn muốn thuê nhà để kinh doanh với thời gian thuê được tính là năm thì các bên cần phải lập Hợp đồng công chứng để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

    Về nội dung Hợp đồng đó là sự thỏa thuận của hai bên hoặc theo Hợp đồng mẫu do Văn phòng công chứng cung cấp, về cơ bản nội dung hợp đồng phải có các thông tin về người cho thuê, người thuê, diện tích nhà, mục đích thuê nhà, giá thuê và thời gian thêu, các trường hợp chấm dứt hợp đồng và một số nội dung khác hai bên có thể thỏa thuận và đưa vào nội dung của Hợp đồng.

    Khi hợp đồng được ký kết thì toàn bộ quyền và nghĩa vụ của hai bên được thực hiện theo nội dung của Hợp đồng. Trường hợp phát sinh tranh chấp không thể tự thương lượng hòa giải các bên có quyền khởi kiện bên còn lại tại tòa án có thẩm quyền để giải quyết sự việc.

    Trên đây là nội dung cơ bản Luật sư tư vấn cho bạn.

    Chúc bạn và gia đình mạnh khỏe!

     

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 11:44:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này có cơ sở để khẳng định vi phạm hành chính về việc sử dụng đất không đúng mục đích. Hành vi và mức phạt được quy định tại Nghị định 105/2009/NĐ- CP như sau:

    Điều 8. Sử dụng đất không đúng mục đích

    1. Sử dụng đất không đúng mục đích mà không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2).

    c) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    2. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ao, hồ, đầm, nuôi trồng thủy sản sử dụng nước mặn mà không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ năm mươi triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    3. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ một triệu (1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ hai mươi triệu (20.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ một trăm triệu (100.000.000) đồng đến bốn trăm triệu (400.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    4. Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo quy định phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở mà không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ một trăm triệu (100.000.000) đồng đến ba trăm triệu (300.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    5. Sử dụng đất để xây dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trái với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được công bố thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ một trăm triệu (100.000.000) đồng đến ba trăm triệu (300.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    6. Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định là 2 năm kể từ ngày có hành vi vi phạm theo quy định tại điều 4 của Nghị định 105/2009/NĐ- CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho câu hỏi của bạn.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Côn ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 11:32:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Vê cơ bản bạn có thể mang hồ sơ tới nộp được rồi. Bạn vẫn còn phải bổ sung thông báo nộp thuế... và một số lệ phí. Các thông báo này và việc tiếp theo bạn sẽ được cán bộ giải quyết thủ tục này hướng dẫn.

    Chúc bạn sớm giải quyết được công việc.

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 11:25:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nguyên tắc việc xây dựng các công trình trên đất phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và Luật quản lý đô thị.

    Đối với trường hợp cụ thế của bạn bạn liên hệ trực tiếp tới Phòng quản lý xây dựng cấp quận, huyện nơi có thửa đất để được rõ.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 10:43:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!

    Theo thông tin anh cung cấp và trình bày trong đơn, Luật sư tư vấn cho anh như sau:

    Trước hết về nguồn gốc diện tích đất đó được cấp cho Lâm trường Krông Pắc, việc Lâm trường sử dụng đất kém hiệu quả nên đã thanh lý bớt cho hộ gia đình cá nhân bao gồm cả công nhân viên của Lâm trường. Anh cần kiểm tra lại các thông tin liên quan tới việc này nhé, liệu Lâm Trường có được phép thanh lý 53 ha cho 61 hộ gia đình không? Trường hợp không được chuyển nhượng đất cho 61 hộ gia đình mà Lâm Trường vẫn thực hiện thì đây là trường hợp cố ý làm trái, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Trường hợp Lâm Trường được phép chuyển nhượng đất cho 61 hộ dân nhưng lại không báo cáo việc chuyển nhượng này lên UBND tỉnh và UBND tỉnh đã cấp giấy cứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty Lâm Nghiệp Phước An thì gia đình anh cùng 60 hộ còn lại có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính để đòi lại quyền lợi của mình.

    Rất tiếc Luật sư không có tài liệu và các văn bản liên quan tới vụ việc của gia đình anh nên chưa thể tư vấn chi tiết hơn được.

    Chúc anh và gia đình sớm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 10:30:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn bổ sung Luật sư tư vấn như sau:

    Trước hết nếu Công ty đó có dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư, xây dựng nhà tại vị trí đất nêu trên thì việc ký hợp đồng là có căn cứ hợp pháp, trường hợp công ty đó không có giấy phép đầu tư, không được cấp phép xây dựng hoặc không có chức năng kinh doanh bất động sản....thì có thể coi có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Trường hợp hợp đồng này là hợp pháp và vì phía công ty liên tục vi phạm hợp đồng về thời hạn giao đất, giao giấy phép xây dựng.... bạn và gia đình có quyền chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên công ty phải thực hiện theo đúng nội dung đã được các bên thỏa thuận đến thời hạn ngày 12/07/2013.

    Để khởi kiện công ty đó thì bạn cần nộp hồ sơ tại tòa án nơi công ty đó có trụ sở hoạt động, trường hợp muốn tố cáo thì bạn gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an, quận, huyện nơi doanh nghiệp đó đang hoặt động.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát- Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281.

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 10:19:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Luật sư tiếp tục tư vấn cho em như sau:

    Tặng cho quyền sử dụng đất là một phần trong quan hệ tặng cho tài sản được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật đất đai năm 2003.

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện

    1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

    3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Theo khoản 3, Điều luật trên nếu trong hợp đồng tặng cho đó có điều kiện mà cô em phải thực hiện nhưng cô em không thực hiện thì gia đình em mới có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho.

    Nếu không thuộc trường hợp tặng cho có điều kiện thì không thể đòi lại tài sản đó được.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 10:10:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn như sau:

    Việc xây dựng thực tế khác với giấy phép xây dựng thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất của bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là không thể thực hiện được.

    Nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo đúng hiện trạng bạn đang xây dựng thường thì sẽ phải điều chỉnh giấy phép của bạn. Nếu bạn điều chỉnh được giấy phép xây dựng thì bạn mới có điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo hiện trạng.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 09:59:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ- CP năm 2009 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ- CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản liên quan như thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ.....

    Bạn có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có thửa đất để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp này của bạn vì người bán đã đi làm ăn ở xa khó liên lạc được vì vậy bạn nên chấp nhận việc nộp thuế thay cho người chuyển nhượng. Ngoài ra trường hợp này có thể bạn sẽ bị xử phạt hành chính vì chậm thực hiện thủ tục sang tên đối với thửa đất.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.

     

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 09:53:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Việc em mời Luật sư tham gia bào chữa cho chồng em từ giai đoạn nào là quyền quyết định của em với sự thỏa thuận cùng luật sư.

    Theo quy định của Luật Tố tụng Hình sự, Luật Luật sư thì Luật sư được tham gia vụ án hình sự từ giai đoạn điều tra, vậy trường hợp em cần luật sư tham gia từ giai đoạn điều tra em có thể thỏa thuận nội dung này với Luật sư mà em tin tưởng để bào chữa cho chồng em.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281.

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 09:40:19 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn như sau:

    Trước hết qua thông tin bạn cung cấp trường hợp này có căn cứ để tuyên Hợp đồng của mẹ bạn và những người cho vay là Hợp đồng vô hiệu vì tại thời điểm xác lập Hợp đồng chuyển nhượng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số1) không có giá trị pháp lý. Do thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mới (cơ quan có thẩm quyền khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thì phải có quyết định hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được báo mất). Được quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ- CP của Chỉnh phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp bạn không phải là chủ thể được quyền sử dụng đất thì bạn không có quyền khởi kiện tuyên Hợp đồng đó vô hiệu, chỉ mẹ bạn mới có quyền hoặc những người được đồng sử dụng thửa đất đó với mẹ bạn mới có quyền khởi kiện tuyên hợp đồng đó vô hiệu.

    Do bạn chưa nêu rõ thông tin thửa đất đó mang tên ai, bạn được thừa hưởng từ thời điểm nào? Những người được thừa hưởng thửa đất đó?.... nên Luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

    Chúc bạn khỏe và sớm giải quyết được sự việc!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát- Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281.

     

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 09:26:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Việc em mời Luật sư tham gia bào chữa cho chồng em là hoàn toàn hợp pháp theo quy định của pháp luật Hình sự.

    Về thù lao của Luật sư khi tham gia bào chữa cho chông em thì tùy thuộc vào việc Luật sư tham gia từ giai đoạn nào hay chỉ tham gia phiên tòa mà thù lao sẽ được xác định.

    Em mời Luật sư nào thì hãy thỏa thuận với Luật sư đó, khi hai bên thống nhất nội dung công việc và thù lao thì Luật sư sẽ tham gia vụ án để bào chữa cho chồng em.

    Chúc em khỏe!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 03:26:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với nội dung em cung cấp Luật sư tư vấn cho em như sau:

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự đây là trường hợp mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 194, rất tiếc chưa có kết luận về số lượng chất ma túy - khối lượng bao nhiêu gram nên em có thể tham khảo quy định dưới đây để biết.

    Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

    h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

    i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

    m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

    n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

    o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm  năm mươi mililít đến dưới  bảy trăm năm mươi mililít;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  ba trăm gam trở lên;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Chúc em khỏe và hy vọng chồng em được hưởng lượng khoan hồng của pháp luật.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 03:03:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Luật sư rất tiêc vì sự việc trên lại xảy đến với chồng của em. Đề chồng em được hưởng sự khoan hồng của pháp luật, được áp dụng hình phạt nhẹ hơn thì chồng em cần phải có ít nhất 2 tình tiết giám nhẹ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự.

    Khoản 1, Điều 46 Bộ luật Hình sự quy định như sau:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái  pháp luật của người bị hại hoặc  người khác gây ra;

    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    h)  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

    k) Phạm tội do lạc hậu;

    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    m) Người phạm tội là người già;

    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    o) Người phạm tội tự thú;

    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.

    Khi có được ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, Tòa án sẽ căn cứ Điều 47 để quyết định hình phạt nhẹ hơn.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho câu trường hợp của em.

    Chúc em khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 02:48:20 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Quan hệ pháp luật của bạn với chủ đầu tư là quan hệ dân sự trong việc mua bán căn hộ chung cư, quan hệ này được điều chỉnh bởi Luật xây dựng, Luật kinh doanh bất động sản và Bộ luật Dân sự. Về nguyên tắc các quyền, nghĩa vụ của các bên đã được thỏa thuận, thống nhất tại Hợp đồng.

    Để xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong quan hệ này bạn cần kiếm tra lại các điều khoản trong hợp đồng, các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, trách nhiệm của các bên trong việc chậm thanh toán, chậm bàn giao công trình....

    Theo quy định chung lãi suất quá hạn thường được tính là 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố qua các thời kỳ và tại thời điểm giải quyết tranh chấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn cơ bản cho trường hợp của bạn, chúc bạn khỏe và sớm giải quyết được sự việc này.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 12:47:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chúc bạn khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 11:37:40 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn

    Với nội dung câu hỏi bạn nêu, Luật sư xin tư vấn như sau:

    Khoản 1 Điều 202 BLHS quy định: ‘Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”.

    Điểm 4.1 khoản 4 Mục I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/04/2003 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự quy định: “Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên…”

     Trong trường hợp này, khi cơ quan công an điều tra được nguyên nhân dẫn đến tai nạn là do lỗi của người anh trai đã vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người anh trai sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo khoản 1 Điều 202 BLHS với hình phạt là phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm cũng như những tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 BLHS, Tòa án đưa ra khung hình phạt phù hợp với người phạm tội.

    Khoản 1 Điều 92 BLTTHS quy định: “Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh”.

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên, vấn đề bảo lãnh trong tố tụng hình sự chỉ là một trong các biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam chứ không được coi là biện pháp để giảm mức hình phạt. Để được giảm mức hình phạt, người phạm tội phải có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 46, 47 BLHS.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 11:32:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn như sau:

    Theo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008, Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

    Căn cứ sơ đồ bạn cung cấp thì thửa đất của gia đình bạn chỉ giáp với hành lang an toàn giao thông ở cạnh có chiều dài là 6.1m. Vậy nên gia đình bạn sử dụng phần diện tích như hình tam giác nhỏ là không đúng. Phần đất đó không thuộc quyền quản lý, sử dụng của gia đình bạn và cũng không nằm trong khu vực lưu không tính theo thửa đất của gia đình bạn.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

     

     

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 11:24:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Bạn và gia đình không phải là người được sử dụng phần diện tích màu xanh như bạn cung cấp nên bạn và gia đình không có quyền xây dựng cổng tại vị trí như bạn nêu. Để đảm bảo an ninh cho căn nhà đang xây dựng, anh có thể xin chính quyền địa phương cho phép rào tạm khu đất trên lại.

    Chúc bạn thành công và mạnh khỏe.

    Luật sư Dương Văn Mai-Công ty Luật Thuận Phát-Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281.

     

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 11:17:16 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

     Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư xin được tư vấn như sau:

     Thứ nhất, Điều 326 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định về việc cầm cố tài sản như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”. Hành vi của anh A trộm cắp xe của người khác đem đi cầm đồ là hành vi trái pháp luật. Việc công an tạm giữ chiếc xe và trả lại cho chủ sở hữu là đúng quy định của pháp luật.

    Điều 132 BLDS quy định: “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.

    Thỏa thuận cầm cố giữa bạn và anh A thông qua Giấy vay tài sản là trái pháp luật. Đây được coi là giao dịch dân sự do bị lừa dối. Khi mang đi cầm đồ chiếc xe máy ăn trộm, anh A đã đưa ra những thông tin giả như cam đoan chiếc xe đó của vợ anh A, anh A sẽ chịu trách nhiệm để làm cho bạn tin tưởng tiến hành ký Giấy vay tiền. Đây thực chất là quan hệ cho vay có tài sản bảo đảm. Do vậy, Giấy vay tiền giữa bạn và anh A sẽ bị vô hiệu do anh A đã lừa dối.

    Điều 137 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định như sau:

    Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu 

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.

    Việc thỏa thuận cầm cố giữa bạn và anh A là vô hiệu do lỗi của cả hai bên. Lỗi của bạn là đã không kiểm tra kĩ thông tin của người cầm cố, tin tưởng lời nói của anh A. Nên trong trường hợp này, bạn và anh A phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại. Khoản nợ này đương nhiên sẽ chuyển thành khoản vay không đảm bảo. Bạn và anh A sẽ phải thỏa thuận về việc trả nợ, nếu bạn và anh A không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự trên vô hiệu.

    Thứ hai, hành vi bạn cầm cố vào tài sản không có giấy đăng kí xe thì tôi sẽ bị phạt như thế nào, Luật sư xin được trả lời như sau:

    Khoản 2 Điều 14 Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 07 năm 2010 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội quy định:

    Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Kinh doanh không đúng nội dung, địa điểm quy định trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

    b) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu hoặc đăng ký nhưng không có các giấy tờ đó;

    c) Cầm cố, thế chấp tài sản mà không có hợp đồng theo quy định;

    d) Cho mượn, mượn hoặc chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

    đ) Không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra an ninh, trật tự của cơ quan Công an có thẩm quyền.

    Hành vi của bạn khi nhận cầm cố chiếc xe của A mà không có giấy tờ đăng ký xe là vi phạm điểm b khoản 2 Điều 12 đối với Hành vi vi phạm các quy định về quản lý một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu hoặc đăng ký. Do vậy, trong trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Trường hợp cơ quan chức năng chứng minh được bạn biết nguồn gốc của tài sản như tài sản do phạm tội mà có, bạn vẫn thực hiện giao dịch thì bạn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội " tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có" được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát - Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281