Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    23/12/2013, 10:28:49 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!

    Với các thông tin anh nêu Luật sư tư vấn cho anh như sau:

    Trước hết đây là hợp đồng dân sự bị vô hiệu vì theo quy định tại Khoản 9, Điều 4, Luật Doanh nghiệp: "Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính". Có nghĩa cổ tức chỉ có được sau khi công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, các cổ đông sáng lập thực hiện việc phân chia lợi nhuận sau mỗi năm tài chính.

    Căn cứ thông tin anh nêu Công ty TNHH MTV Y là công ty TNHH nên căn cứ khoản 3 điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009 quy định Công ty TNHH không được phát hành cổ phần.

    Như vậy Công ty TNHH MTV Y không thể có cổ tức để bán cho vợ anh, nếu không có việc cung cấp các thông tin về việc có tập đoàn ở nước ngoài hay công ty mẹ ở nước ngoài để thuyết phục vợ anh ký hợp đồng mua bán cổ tức thì đây là quan hệ dân sự bị vô hiệu ngay từ thời điểm các bên xác lập hợp đồng.

    Tuy vậy, trong quá trình thuyết phục vợ anh ký hợp đồng họ đã cung cấp các thông tin mà hiện giờ vợ chồng anh cho rằng nó không có thât để vợ anh ký hợp đồng với giá trị 200 triệu đồng. Với hành vi này vợ chồng anh có căn cứ để tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự.

    Với số tiền giám đốc công ty TNHH MTV Y chiếm đoạt của vợ chồng anh chị là 200 triệu đồng cùng số tiền lãi suất 2% một tháng, đủ cơ sở pháp lý để truy tố hình sự theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 139 BLHS: “chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng” chịu mức hình phạt “tù từ bảy năm đến mười năm năm”.

    Để tố cáo giám đốc công ty TNHH MTV Y, anh chị cần gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an có thẩm quyền nơi công ty đăng ký hoạt động. Đơn tố cáo cần nêu rõ thông tin về người tố cáo, người bị tố cáo, nội dung tố cáo và yêu cầu của người tố cáo.

  • Xem thêm     

    21/12/2013, 09:44:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh, chị!

    Trước hết anh chị vui lòng cung cấp thêm thông tin về việc thuê đất đó anh, chị thuê đất đó với danh nghĩa cơ quan tổ chức hay cá nhân? Hợp đồng thuê đất của anh, chị do UBND quận Cầu Giấy ký hay UBND thành phố Hà Nội ký?

    Theo quy định của Luật Đất đai về thẩm quyền giao đất cho thuê đất tại Điều 37, quy định: UBND tỉnh (thành phố) giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, pháp nhân; UBND cấp huyện (quận) có thẩm quyền giao đất cho thuê đất đối với cá nhân hộ gia đình.

    Anh chị, cung cấp thêm thông tin để được tư vấn tiếp.

    Chúc anh, chị mạnh khỏe!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    21/12/2013, 09:26:53 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư rất tiếc vì sự việc trên đã xảy ra với bạn!

    Trường hợp này rõ ràng bạn đã không thực hiện đúng các quy tắc khi tham gia giao thông - bạn đã đi ngược chiều nên đã gây ra vụ tai nạn. Mặc dù bạn đã chủ động khắc phục hậu quả nhưng bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thanh niên đó bị tổn hại "cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên" được quy định tại điểm b, mục 4.1 Nghị quyết số: 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/04/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự.

    Theo hướng dẫn trên nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự bạn sẽ bị áp dụng Khoản 1, Điều 202 Bộ luật Hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Khoản 1, Điều 202 quy định như sau:

    Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    Cũng theo thông tin bạn cung cấp khi xảy ra sự việc hai bên đã tự giải quyết, chưa có biên bản hiện trường của cơ quan công an, cũng như chưa có giám định pháp y để xác định tỷ lệ thương tật. Vậy nên cần phải đợi kết quả giám định mới có căn cứ xác định tỷ lệ thương tật của người bị hại là bao nhiêu % khi đó mới có cơ sở để truy cứu hoặc không truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Về nguyên tắc người bị hại có quyền tố cáo bạn ra trước cơ quan công an để điều tra làm rõ sự việc. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc bạn chủ động, tích cực trong việc khắc phục hậu quả đưa người bị hại đi cấp cứu, chiếu chụp.... và thanh toán toàn bộ chi phí cho việc chữa trị tại bệnh viện đây sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bạn trong trường hợp bị truy cứu.

    Trường hợp này Luật sư cũng khuyên bạn nên thương lượng, thỏa thuận với người bị hại để giải quyết sự việc theo hướng dân sự sẽ là tốt nhất cho bạn.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    21/12/2013, 09:07:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp Luật sư tiếp tục tư vấn cho em như sau:

    1. Theo thông tin cán bộ điều tra cho em biết đã có quyết định khởi tố vụ án nhưng chỉ khi em hỏi mới được biết trường hợp này có thể hiểu là em chưa được nhận quyết định khởi tố bị can. Như vậy cơ quan điều tra đã vi phạm tố tụng trong việc tống đạt các quyết định của cơ quan tố tụng, vi phạm quyền được nhận các quyết định, văn bản tố tụng của bị can, bị cáo được quy định tại khoản 2, Điều 49 Bộ luật Tố tụng Hình sự theo quy định của Điều này bị can có các quyền sau:

    a) Được biết mình bị khởi tố về tội gì;

    b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

    c) Trình bày lời khai;

    d) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    đ) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

    e) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

    g) Được nhận quyết định khởi tố; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

    h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    Cũng theo quy định tại Khoản 3, Điều này bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra: "Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra...". Như vậy Cơ quan điều tra phải gửi giấy triệu tập cho em trước mỗi lần triệu tập để lấy lời khai và thông tin liên quan tới vụ việc.

    Em có quyền yêu cầu Cơ quan điều tra giao Quyết định khởi tố bị can cũng như Giấy triệu tập trong các lần lên làm việc tại Cơ quan điều tra. Khi không được nhận các quyết định và giấy triệu tập em có quyền không đến Cơ quan điều tra hoặc khiếu nại vấn đề này đến Thủ Trưởng Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát.

    2. Đối với Ngân hàng.

    Việc Ngân hàng tự ý chuyển toàn bộ số tiền trong tài khoản của em sang tài khoản của Cơ quan thi hành án, Cơ quan điều tra như vậy là xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của em, nếu làm việc với ngân hàng không thống nhất được cách giải quyết em có thể khởi kiện ngân hàng vì việc này.

    Về nguyên tắc Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biên pháp ngăn chặn để tránh việc bị can, bị cáo, tẩu tán tài sản và yêu cầu ngân hàng phối hợp thực hiện nhưng Ngân hàng không thể tự ý chuyển toàn bộ tiền trong tài khoản của em đến tài khoản nào khác mà chưa có ý kiến của em.

    Trên đây là nội dung tư vấn bổ sung cho những thông tin em cung cấp.

    Chúc em cuối tuần vui vẻ!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát.

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    20/12/2013, 03:25:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với nội dung thông tin bạn cung cấp Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc nếu việc thu hồi đất đó theo thời hạn thì hết hạn phải trả lại đất cho người sử dụng đất, nay chính quyền cơ sở không giải quyết được, gia đình bạn và những hộ liên quan có thể khiếu nại sau đó là khởi kiện vụ án hành chính để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và các chính sách liên quan.

    Để tư vấn chi tiết cho bạn Luật sư cần nhiều hơn các thông tin bạn nêu như hồ sơ của vụ việc, các văn bản liên quan.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    20/12/2013, 03:08:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc giải quyết khiếu nại như vậy là vi phạm thời hạn giải quyết tuy nhiên UBND huyện đã có quyết định trả lời, nếu không đồng ý với quyết định này bạn và gia đình có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp Luật 19006281

  • Xem thêm     

    20/12/2013, 03:05:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp Luật sư tư vấn như sau:

    Đây là trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất ngõ đi chung giữa tập thể và cá nhân ông A. Theo quy định của Nghị định 181/2004/NĐ- CP điều 135 bắt buộc phải tố chức hòa giải tại cơ sở là xã phường, nếu không hòa giải được các hộ trong ngõ có quyền khởi kiện ông A tại tòa án để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của cả ngõ.

    Trên đây là nội dVăn ung tư vấn của Luật sư cho em. Chúc em khỏe!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006281

  • Xem thêm     

    20/12/2013, 02:55:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp Luật sư tư vấn như sau:

    Trước hết về giá hỗ trợ khi thu hồi đất như vậy là hợp lý.

    Với giá mời thầu bạn cần biết là chủ đầu tư họ phải đầu tư xây dựng hạ tầng nên mức giá 3 triệu là hợp lý.

    Luật sư Dương Văn Mai -Công ty Luật Thuận Phát

     

  • Xem thêm     

    20/12/2013, 09:48:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư trả lời như sau:

    Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì cơ quan nào giao đất cho người sử dụng đất sẽ có quyền thực hiện việc thu hồi đất. Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc UBND quận, huyện. vậy chỉ có UBND quận huyện nơi có thửa đất đó mới có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất. Điều 37 Luật Đất đai quy định về thẩm quyền giao đất cho thuê đất.

    Chính vì vậy thôn, xã cũng không có thẩm quyền để thu hồi đất của gia đình bạn.

    Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư cho câu hỏi của bạn, chúc bạn và gia đình mạnh khỏe thành công!

     

  • Xem thêm     

    20/12/2013, 09:26:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Theo thông tin em cung cấp căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật sư tư vấn cho em như sau:

    Về nguồn gốc số tiền để nhận chuyển nhượng mảnh đất đó là tài sản riêng của em nhưng khi xác lập quyền sử dụng thửa đất - được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại đang trong thời kỳ hôn nhân nên nếu em không chứng minh được hoặt vợ chồng không thỏa thuận được thì thửa đất đó vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.

    Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Theo đó khi chuyển nhượng thửa đất này cho người khác, mặc dù chỉ mình em đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn phải có sự tham gia của chồng em, nếu hai vợ chồng không có sự thỏa thuận thửa đất đó là tài sản của riêng em.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho em. Chúc em mạnh khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát.

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006281

  • Xem thêm     

    19/12/2013, 11:07:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với những thông tin em cung cấp, căn cứ quy định của Bộ luật Hình sự và Văn bản hướng dẫn Luật sư tư vấn cho em như sau:

    Theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự thì

    Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này......thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    Trường hợp này của em có cơ sở để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định trên.

    Tuy nhiên em chưa cung cấp thông tin về việc đã có quyết định khởi tố vụ án, khới tố bị can của cơ quan tố tụng nên có thể chia ra hai trường hợp sau:

    1. Đã có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, khi đã có các quyết định trên Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn khẩn cấp như phong tỏa tài khoản, cấm đi khỏi nơi cư trú....để đảm bảo việc điều tra, xét xử.

    2. Khi chưa có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can Cơ quan điều tra chưa được áp dụng các biện pháp nêu trên.

    Về việc xử lý tài sản do phạm tội mà có về nguyên tắc toàn bộ tài sản do phạm tội mà có sẽ bị tịch thu xung công quỹ Nhà nước. Tuy nhiên như thông tin em cung cấp đây là số tiền có được từ việc tham gia các hợp đồng lao đồng, tiền lương, tiền thưởng của Công ty nơi em đang làm việc...nếu em chứng minh được đây không phải là số tiền do phạm tội mà có thì em có quyền được nhận lại số tài sản này. Việc Ngân hàng tự ý chuyển toàn bộ số tiền trên từ tài khoản của em sang tài khoản của cơ quan tiến hành tố tụng khi chưa có bản án, quyết định của cơ quan tố tụng là vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của em, em có thể khiếu nại hoặc khởi kiện ngân hàng về việc này.

    Với quy định tại Điều 248 và thông tin em cung cấp nếu có đủ cơ sở để khẳng định em phạm tội nhiều lần thì em sẽ bị áp coi là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Hình sự.

    Về các tình tiết giảm nhẹ như em nêu là có căn cứ, có thể được cơ quan tố tụng xem xét trong quá trình giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho câu hỏi của em. Chúc em khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

     

  • Xem thêm     

    19/12/2013, 10:40:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp này bạn cần kiểm tra lại các thông tin trong hồ sơ giao đất, quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền cho công ty của bạn để xem việc xác nhận hoặc cung cấp tài liệu liên quan tới giá thuê đất là trách nhiệm của cơ quan chuyên môn hay chỉ được cung cấp theo yêu cầu của công ty bạn.

    Công ty bạn cũng có thể gửi công văn đến Sở tài chính, Sở tài nguyên và môi trường để được cung cấp các thông tin công bạn đang cần.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006281

  • Xem thêm     

    19/12/2013, 10:35:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chị!

    Với thông tin chị cung cấp Luật sư tư vấn giúp chị như sau:

    1. Về quyền có tài sản riêng của vợ chồng.

    Trường hợp này vợ chồng chị có hai loại tài sản: tài sản riêng của chồng chị được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân, nếu hai vợ chồng chị không có thỏa thuận nào về việc nhập mảnh đất này vào khối tài sản chung thì mảnh đất đó vẫn là tài sản riêng của chồng chị. Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng ....

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

    Nếu hai vợ chồng chị đã có thỏa thuận nhập mảnh đất đó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì việc quản lý, định đoạt mảnh đất này phải được thực hiện theo quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình.

    1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

    2. Về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:

    Điều 29. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

    2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.

    Căn cứ quy định trên thì vợ chồng anh chị hoàn toàn có quyền thực hiện việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

    Về thủ tục và lệ phí thực hiện được quy định như sau:

    Hai vợ chồng chị buộc phải lập Văn bản về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng tại Văn phòng công chứng có thẩm quyền theo quy định của Luật Công chứng thì Văn phòng công chứng nơi có nhà, đất của vợ chồng anh chị có thẩm quyền công chứng văn bản này.

    Sau khi có văn bản phân chia anh, chị thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với bất động sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản, công trình gắn liền trên đất - Phòng tài nguyên và môi trường.

    Việc đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà, đất được quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ- CP của Chính phủ.

    Hồ sơ gồm: Văn bản phân chia tài sản chung của vợ chồng; Giấy tờ nhân thân của hai vợ chồng, Số hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú, tạm vắng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn..

    Lệ phí anh chị sẽ phải nộp gồm: Lệ phí công chứng, Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, lệ phí trước bạ = 0.5% giá trị tài sản đó. Trường hợp này không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của anh chị. Chúc anh chị mạnh khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

     

     

  • Xem thêm     

    18/12/2013, 05:13:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn như sau:

    Trước hết về quyền của người có tài sản - bố bạn, người sở hữu nhà có quyền định đoạt, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn....bằng quyền sở hữu tài sản được Bộ luật Dân sự quy định tại Điều 164 theo đó người sở hữu tài sản có các quyền sau:

    Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

    Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.

    Việc bố bạn muốn tặng cho riêng bạn hoàn toàn có thể thực hiện được.

    Vì những lý do khác nhau mà bố, mẹ bạn chỉ muốn tặng cho riêng bạn mà không muốn có sự liên quan của vợ hoặc chồng bạn trong việc quản lý, định đoạt tài sản.... Tài sản được tặng cho riêng cũng được pháp luật công nhận là tài sản riêng của vợ hoặc chồng dù đang trong thời kỳ hôn nhân. Quy định này được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 ghi nhận tại Điều 32.

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân...

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

    Căn cứ các quy định trên thì việc bố bạn muốn tặng cho căn nhà cho riêng bạn là hoàn toàn đúng pháp luật và thực hiện được.

    Về thủ tục để thực hiện việc này bạn và bố bạn cần:

    1. Ký hợp đồng công chứng tại Văn phòng công chứng nơi có căn nhà đó;

    2. Sau khi có hợp đồng thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Văn phòng tài nguyên và môi trường nơi có căn nhà đó.

    Về hồ sơ bạn và bố bạn phải cung cấp cho cơ quan chức năng gồm một số tài liệu sau:

    Sổ hộ khẩu;

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    Giấy tờ nhân thân của bố bạn và của bạn;

    Hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà;

    Thông báo nộp thuế... và một số giấy tờ khác liên quan tới căn nhà đó.

    Trường hợp này bạn hoặc bố bạn sẽ phải nộp các khoản lệ phí: Công chứng, Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được miễn, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận..

    Trường hợp này bạn cần chú ý nếu mẹ bạn vẫn còn sống thì mẹ bạn sẽ phải tham gia ký hợp đồng cùng với bố bạn như vậy hợp đồng mới hoàn toàn có giá trị.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư, chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát.

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006281.

  • Xem thêm     

    18/12/2013, 02:44:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!

    Với thông tin anh cung cấp Luật sư tiếp tục tư vấn cho anh như sau:

    Anh đã thực hiện việc tố cáo, tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Tố tụng Hình sự

    Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

    Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

    Sau khi anh đã có đơn thư tố cáo, tố giác tội phạm cơ quan điều tra sẽ phải thực hiện việc kiểm tra, xác minh thông tin với thời hạn là 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tố cáo và tin báo về tội phạm nội dung này được quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Cụ thể khoản 2, điều luật quy định như sau:

    Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    Căn cứ quy định nêu trên, hiện tại anh sẽ phải đợi kết quả xác minh, điều tra của cơ quan tố tụng. Hết thời gian nêu trên anh có thể gặp trực tiếp cơ quan điều tra để nhận kết quả trả lời.

    Sau khi xác minh thông tin, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm cơ quan chức năng sẽ tiến hành việc khởi tố vụ án và khởi tố bị can theo quy định chung.

    Chúc anh khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281.

  • Xem thêm     

    16/12/2013, 11:00:47 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em nêu Luật sư tiếp tục tư vấn cho em như sau:

    Theo nội dung hợp đồng thì không có việc chuyển giao cho bên thứ 3 tuy nhiên bên công ty em đã chuyển giao cho bên thứ 3 và vẫn hoàn thành các nội dung, hạng mục của công trình đồng thời lại thực hiện việc thanh quyết toán với cả hai bên mà không có vướng mắc nào phát sinh như vậy có thể thấy:

    Thứ nhất bằng hành vi không phản ứng, không có ý kiến gì liên quan tới đơn vị trực tiếp thi công - do bên em giao cho bên thứ 3 đồng nghĩa với bên chủ đầu tư đã đồng ý cho bên thứ 3 thực hiện dự án, thực hiện thi công.

    Thứ hai việc thi công vẫn đảm bảo các yêu cầu của dự án đặt ra nên quyền lợi của các bên vẫn được bảo đảm vì vậy bên em có thể yên tâm trong trường hợp này.

    Để thực hiện việc này một cách chặt chẽ ba bên cũng nên ngồi làm việc để thống nhất nội dung chuyển giao việc thi công khi đó sự việc mới chặt chẽ và hạn chế được các tình huống có thể phát sinh.

    Rất tiếc Luật sư không có điều kiện để được tiếp cận thông tin, tài liệu của em nên chỉ có thể tư vấn về nguyên tắc thực hiện hợp đồng.

    Chúc em khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

  • Xem thêm     

    16/12/2013, 11:00:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Về nguyên tắc người chủ hộ khẩu sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận đó được cấp cho hộ gia đình.

    Trường hợp này ông A tuy không phải là chủ hộ đó (như thông tin em cung cấp mẹ ông A mới là chủ hộ) nhưng ông A vẫn có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nễu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có sự thỏa thuận giữa hai mẹ con ông A về việc người sẽ đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Chúc em khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát.

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281

     

  • Xem thêm     

    16/12/2013, 10:53:58 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn chung chung quá, không có đủ thông tin Luật sư chưa thể tư vấn cho bạn được.

    Bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin liên quan nhé.

    Chúc bạn tuần mới làm việc hiệu quả!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát.

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006281.

  • Xem thêm     

    16/12/2013, 10:49:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!

    Với thông tin anh nêu Luật sư tư vấn như sau:

    Việc một người có hộ khẩu thường trú tại một nơi nhưng sinh sống và có tài sản ở một nơi khác là việc rất thường gặp, và không ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

    Tuy nhiên để đảm bảo việc sinh sống cũng như việc quản lý hành chính của cơ quan chức năng đồng thời tạo điều kiện xác minh các thông tin của gia đình anh khi mọi người trong gia đình có nhu cầu như xác nhận Sơ yếu lý lịch.... anh và gia đình cũng nên chuyển hộ khẩu về nơi anh và gia đình đang sinh sống thực tế.

    Theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Luật cư trú về hồ sơ và trình tự thực hiện việc đăng ký thường trú được quy định như sau:

    Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

     b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho câu hỏi của anh. Chúc anh và gia đình mạnh khỏe!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát.

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006281

  • Xem thêm     

    16/12/2013, 10:34:50 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Hợp đồng lao động là một loại hợp đồng dân sự nhưng có những đặc thù riêng và được điều chỉnh chi tiết bởi Bộ luật Lao động, hiện tại là Bộ luật Lao động năm 2012.

    Theo nguyên tắc của Hợp đồng là sự thỏa thuận của hai bên, người sử dụng lao động và người lao động, hơp đồng sẽ chấm dứt nếu một trong hai bên không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

    Về hình thức hợp đồng của bạn đang là hợp đồng không xác định thời hạn - Hợp đồng này vẫn có thể chấm dứt do bạn hoặc do công ty bạn nhưng phải tuân thủ những quy định chung của Bộ luật Lao động về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cụ thể được quy định như sau:

    Đối với người sử dụng lao động- doanh nghiệp hoặc tổ chức việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn quy định như sau:

    Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

    2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

    4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Căn cứ các quy định trên người sử dụng lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nhưng phải tuân thủ theo quy trình quy định.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

    Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát.

    Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281.