Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<75767778798081>»
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 10:08:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Luật đất đai 2013 quy định; Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây: “2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;”
    Khi gia đình bạn có thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thì UBND xã có trả lời là do nhà bạn tự ý san lấp mặt bằng xây kè lấn chiếm đất công, bị lập biên bản ba lần vào năm 2013, vi phạm vào điều 82, khoản 2 luật đất đai 2013 nên không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 71 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013:
    “Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
    + Người đang được Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai mà chưa đăng ký có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
    + Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để quản lý thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết định giao đất quản lý để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.”
    Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai, trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý có phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cụ thể được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
    Trường hợp bạn nêu trên thì UBND Xã trả lời là không đúng với quy định. Do đó, bạn phải thực các quyền khiếu nại để đảm bảo quyền lợi của mình.
     
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 11:08:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về việc của bạn, chúng tôi xin được thông tin tới bạn như sau: Hiện nay Luật đất đai năm 2013 không có quy định về khái niệm “sổ xanh”. Đây là cách gọi của người dân dựa vào màu sắc của  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Lâm Trường cấp để quản lý, khai thác và trồng rừng có thời hạn (hình thức là cho thuê đất). Nói cách khác, sổ xanh là giấy xác nhận cho thuê đất lâu dài của Lâm Trường; khi sổ xanh hết hạn, đất đó có thể sẽ bị Lâm Trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất cho người dân. Do đó, chúng tôi cần biết biết thêm thông tin về thời hạn sử dụng mảnh đất
    Về vấn đề quy hoạch vào dự án làm đường đối với phần đất đó, đất trong quy hoạch vẫn có thể cho thuê đất nếu thuộc trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, (bao gồm các quyền quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật dất đai 2013 như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất,...).
    Về việc xảy ra tranh chấp với bên thuê, theo quy định tại Điều 480 về Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích:
    “1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
    2. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
    Do đó, việc bên thuê sử dụng đất không đúng mục đích thuê và tự ý xây nhà trên phần đất thuê là sai. Bạn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại xảy ra trên thực tế.
    Sổ xanh là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất rừng của gia đình bạn do cơ quan có thẩm quyền cấp thì hoàn toàn có giá trị pháp lý. Nên mọi tranh chấp phát sinh đều có thể giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 202 và 203 Luật Đất đai 2013, bạn có thể tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu không thể giải quyết mọi việc thông qua hòa giải thì gia đình bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 11:06:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với thông tin bạn cung cấp, bạn chưa cung cấp đầy đủ về các Giấy tờ liên quan đến khu đất đó, nên chúng tôi chưa thể đưa ra các căn cứ để xác định bạn có được cấp sổ đỏ không. Do đó, dựa vào các điều luật sau, để bạn xem xét đối chiếu với các giấy tờ bạn có để xét về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Theo luật đất đai 2013 quy định tại Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Theo quy định tại Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
    Như vậy, bạn cần nghiên cứu theo các điều khoản trên nhằm biết đất mà bạn đang sử dụng thuộc trường hợp nào để có thể xét xem việc bạn đã đủ điều kiện sử dụng đất hay không. Trường hợp bạn vẫn còn những thắc mắc, có thể liên lạc trực tiếp hoặc cung cấp thêm hồ sơ, tài lệu để tôi có thể tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 10:56:12 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Dựa theo thông tin bạn cung cấp, bạn trình bày dữ kiện chưa cụ thể và  đặc biệt là “giấy ủy quyền sử dụng đất” có điều khoản về việc "Mẹ em không có quyền bán hay cho bất cứ ai”. Như vậy, mẹ bạn bị hạn chế một số quyền sử dụng đất như quyền chuyển nhượng, tặng cho đất. Như vậy, có thể mẹ bạn có thể sử dụng phần đất đó như là một người quản lý di sản và bạn có thể vẫn có quyền được hưởng một phần di sản đó. Để chắc chắn điều này, chúng tôi cần bạn cung cấp thêm các giấy tờ liên quan như: Giấy ủy quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm rõ và đưa ra cho bạn lời tư vấn chính xác nhất.

    Nếu trong trường hợp tài sản đã chuyển hết sang cho mẹ ghẻ bạn nhưng bạn vẫn có tên trong sổ hộ khẩu thì khi lập gia đình bạn sẽ không được chia phần và bạn cũng không có quyền gì trong khối tài sản chung này(vì đã được sang tên cho mẹ ghẻ). Việc bạn có tên trong hộ khẩu không liên quan gì đến tài sản mà chỉ là đăng khí thường trú theo hộ khẩu mà thôi

    Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 140. Thời hạn đại diện trong bộ luật dân sự 2015:

    “1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

    a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

    b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

    3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Theo thỏa thuận;

    b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

    c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;\

    d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

    đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

    g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

    b) Người được đại diện là cá nhân chết;

    c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”

    Căn cứ vào các quy định về đại diện theo ủy quyền, Hợp đồng đại diện sẽ giúp xác định được phạm vi, thời hạn, chủ thể và các vấn đề liên quan cụ thể và chính xác nhất.

    Do nhà và đất là một phần di sản của bố bạn để lại, cho nên mẹ ghẻ bạn không có quyền đuổi vợ chồng bạn ra khỏi nhà. Hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của mẹ ghẻ bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo quy định tại khoản 1 điều 57 nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Trong trường hợp bạn chưa phân biệt được hay cần thêm tư vấn, có thể gọi trực tiếp hoặc liên lạc với chúng tôi, cung cấp thêm thông tin để chúng tôi có thể tư vấn cho bạn cụ thể và chính xác hơn.

  • Xem thêm     

    18/01/2018, 10:54:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như vậy, thứ hai, thời điểm ủy ban nhân dân tỉnh cấp đất cho ủy ban nhân dân xã xảy ra vào năm 1997, theo luật đất đai 19931987 thì trong thời điểm này vẫn quy định là đất thuộc quyền sở hữu của toàn dân – tức là chưa có công nhận đất hoang mà chỉ có đất chưa có mục đích sử dụng. Như vậy, đất bạn khai hoang từ năm 1990 vẫn được coi là đất của nhà nước (nhà nước độc quyền về đất đai) và quyết định trên của UBND tỉnh là chính xác.
    Thứ hai, sau đó xã giao mảnh đất đó cho bạn? (bạn không thể hiện nhưng thể hiện qua việc nộp thuế đất hàng năm). Thì hiện nay, theo khoản 4 điều 100 luật đất đai 2013 thì: 
    “4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”.
    Như vậy, bạn chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp bạn chưa hiểu hay chưa rõ mà cần tư vấn thêm, có thể gọi trực tiếp hoặc liên lạc với chúng tôi, cung cấp thêm thông tin để chúng tôi có thể tư vấn cho bạn cụ thể và chính xác hơn.
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 10:53:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụbàn giao tài sản thì bên nhận bảo đảm (phía ngân hàng bạn) có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, trước khi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên bảo đảm, phía ngân hàng bạn cần công khai thông tin về thời gian, địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm được thu giữ, lý do thu giữ theo quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị quyết số 42/2017/QH14:
    “3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông tin về thời gian, địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm được thu giữ, lý do thu giữ theo quy định sau đây:
    a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;
    b) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an nơi có tài sản bảo đảm;
    c) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản bảo đảm;
    d) Thông báo cho bên bảo đảm bằng văn bản theo đường bưu điện có bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực tiếp cho bên bảo đảm.”
    Như vậy, nếu như phía ngân hàng bạn đã tiến hành thủ tục thông báo với cơ quan công an thì phía công an không có quyền cản trở bạn thực hiện xử lý tài sản nợ xấu và bắt giữ bạn lên phường. 
    Tuy nhiên, Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 15/8/2017 nhưng tới nay vẫn chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể. Trong khi đó, một số tổ chức tín dụng tự xây dựng quy chế của mình để áp dụng cho Nghị quyết 42 để tiến hành thu giữ tài sản đảm bảo gây nên nhiều vụ việc rơi vào cảnh mất an ninh trật tự dẫn đến trường hợp của bạn.
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 10:51:49 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Dựa trên thông tin bạn cung cấp, với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản công ty với giá trị 45 triệu đồng thuộc khoản 1Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
    “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
    Về phía gia đình đã cóbiện pháp khắc phục hậu quả, người đó chưa có tiền án tiền sự, thành thật khai báo, có giấy bãi nại của công ty thì căn cứ tại khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 được xét là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Mức án được giảm sẽ do tòa án tuyên.
  • Xem thêm     

    16/01/2018, 12:06:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì có thể nộp đơn ra Ủy ban nhân dân có thẩm quyền hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai.
    Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thì phải đưa ra được các căn cứ chứng minh về nguồn gốc đất. Bạn có trình bày, đất này có được sử dụng như thế nào? và đưa ra được giấy tờ chứng minh về nguồn gốc đất. Do vậy, để chứng minh được đất này là của gia đình bạn thì bạn có thể xin trích lục bản đồ địa chính mảnh đất, xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ trước đến nay, xin ý kiến của các hộ dân sống xung quanh hoặc có thể cung cấp các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định
     
  • Xem thêm     

    16/01/2018, 12:01:13 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, những người thanh niên đó dùng gạch và mã tấu để rượt đuổi bạn, đe dọa lớn đến tính mạng, sức khỏe của bạn và ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự khu vực. Do đó với tính chất nguy hiểm của hành vi, bạn cần trình báo sự việc đến cơ quan công an tại địa phương đó để được ngăn chặn kịp thời. Do đây là một hành vi vi phạm pháp luật không chỉ gây ảnh hưởng đến bạn mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống mọi người, gây nhiễu loạn an ninh trật tự xã hội. Hành vi cầm mã tấu đuổi theo thì chưa cấu thành tội phạm vì một hành vi vi phạm pháp luật gồm 04 bộ phận cấu thành sau đây:
    - Mặt chủ quan: được hiểu là những yếu tố bên trong của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Bao gồm lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự tin. lỗi vô ý do cẩu thả.
    - Mặt khách quan: gồm các dấu hiêu hành vi trái pháp luật, hậu quả, quan hệ nhân quả, địa điểm , thời gian, phương tiện vi phạm
    - Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng lực hành vi.
    - Khách thể: là quan hệ xã hội bị xâm hại. Tính chất của khách thể là tiêu chí quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi.
    Hành vi của những người cầm mã tấu kia chưa thỏa mãn dấu hiệu về mặt khách quan, do vậy, hành vi này không được coi là vi phạm pháp luật.
    Những người có hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
    - Về xử phạt vi phạm hành chính:
    Người nào có hành vi xâm hại đến sức khoẻ của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d) Khoản 2và điểm b, c khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
    “2.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
    …”
    Sau khi bạn trình báo sự việc lên cơ quan công an, tùy theo hành vi vi phạm thực tế mà bốn người thanh niên đó sẽ bị xử phạt vi phạm.
     
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:42:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào theo quy định của pháp luật đã được viện dẫn(Điều 100,101cuar Luật đất đai 2013), nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ nêu trên thì bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:37:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, về vấn đề tách thửa thì với thời điểm hiện nay thì phần đất đó sẽ không được tách thửa.Còn về giấy phép xây dựng, bạn có thể xin được giấy phép xây dựng tùy thuộc vào phần đất đó là công trình trong đô thị hay ngoài đô thị.
    Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm các mục như: Tên công trình thuộc dự án, Tên và địa chỉ của chủ đầu tư, Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến, Loại, cấp công trình xây dựng, Cốt xây dựng công trình, Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...
    * Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị:
    + Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
    + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
    + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
    + Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt
    + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật xây dựng 2014.
    * Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị:
    + Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
    + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
    + Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt
    + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật xây dựng 2014.
    * Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ:
    - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
    + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
    + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
    + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014;
    + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng 2014.
    - Trường hợp dự án đầu tư xây dựng trong đô thị tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì giấy phép quy hoạch xây dựng hoặc thông tin quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
    Dựa trên thông tin tôi cung cấp và căn cứ vào vị trí thực tế của mảnh đất đó để bạn có thể tiến hành các thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng cho phù hợp.
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:35:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này, căn cứ tại Điều 236 BLDS 2015 quy định về việc Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:
    “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”.
    Như vậy dù không có hợp đồng cho thuê, nhượng và B trong thời gian mượng đất đã làm nhà ở và đăng ký thường trú trên mảnh đất này trước năm 2000 nhưng trong thời gian trên A không có ý kiến gì về việc làm của B thì thời hạn vẫn chưa đủ 30 năm, A vẫn có quyền đòi lại đất. 
    Ông B cần phải chứng minh được đã có sự chuyển nhượng đất giữa ông A cho ông B và việc ông B xây nhà trên đất là có căn cứ.
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:34:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, bạn xác định rằng phần đất đó trước đây bạn đã mua từ ông Hùng vào năm 2010 rồi sau đó xây dựng làm lối đi, sau đó bạn lại nói rằng lối đi đó từ thời ông bà bạn, vậy phần đất đó trước đây đã là lối đi rồi hay bạn mua phần đất đó rồi mới làm? Với thông tin bạn cung cấp còn chưa đầy đủ và chính xác nên khó cho chúng tôi trong việc có thể tư vấn rõ ràng, chính xác cho bạn được.
    Tuy nhiên, nếu như hiện nay gia đình bạn không hề có lối đi thì căn cứ tại Điều 171 Luật đất đai 2013 quy định về sử dụng hạn chế bất động sản liền kề như sau:
         “1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.”
         Căn cứ Điều 254 Bộ Luật dân sự 2015 thì quyền về lối đi qua bất động sản liền kề được quy định như sau:
         “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
         Như vậy, căn cứ theoquy định trên của pháp luật, trường hợp thửa đất của bạn bị vây bọc bởi các bất động sản liền kề khác dẫn đến việc không có lối đi ra đường công cộng thì bạn có quyền yêu cầu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi hợp lý. Với hành virào bít đường lối đi của vợ ông Hùng làm ảnh hưởng đến lối đi của gia đình bạn là sai quy định pháp luật. Bạn có đầy đủ cơ sở để yêu cầu vợ ông Hùng bỏ hàng rào đó. Nếu gia đình ông Hùng không thực hiện bạn có quyền nộp đơn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đó để yêu cầu được giải quyết. 
    Việc tòa án đã thụ lý hồ sơ của bạn thì căn cứ tại Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
     
    “1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.”
    Như vậy, căn cứ theo quy định này, sau khi Tòa án nhận đơn và thụ lý đơn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn đến nộp tiền tạm ứng án phí.Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bạn phải đến Tòa án nhân dân nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào quá trình xét xử vụ án và thiện chí giải quyết của các bên.
     
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:32:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp bố mẹ bạn cùng ký tên vay nợ ngân hàng, đồng thời khoản nợ đó được vay trong thời kỳ hôn nhân nên sổ đỏvẫn thuộc tài sản chung của bố mẹ bạn. Căn cứ theo quy định tại Điều 327 Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp chấm dứt thế chấp tài sản như sau:
    “Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
    1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
    2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
    3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.
    4. Theo thỏa thuận của các bên.”
    Như vậy, pháp luật dân sự tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong các giao dịch bảo đảm.Và giữa bố bạn với mẹ bạn đã có sự thỏa thuận về việc để cho mẹ bạn ký thừa kế khoản nợ đó với ngân hàng.Tức là mẹ bạn sẽ là người đứng ra thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng để lấy lại sổ đỏ.Do đó, nếu mẹ bạn đứng ra trả hết số nọ đó cho ngân hàng thì mẹ bạn sẽ được lấy lại sổ đỏ.Và khi đó việc thế chấp sổ đỏ của gia đình bạn với ngân hàng sẽ chấm dứt. 
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:29:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu bạn thực hiện đúng các thủ tục thì không có gì là vi phạm nhé

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:18:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Dựa theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định việc 6 cán bộ công an huyện vào khám xét gia đình bạn mà không có lệnh khám xét hoặc sự có mặt của đại diện chính quyền địa phương là sai trình tự, thủ tục của việc khám xét chỗ ở. Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 195 BLTTHS 2015 về Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện:
    “1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
    Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
    …”
    Như vậy, việc công an khám xét nhà và phát hiện dưới 20 gram ma túy đá cùng với hơn 20 triệu đồng tiền mặt nên chúng tôi chắc chắn rằng công an đã theo dõi chồng bạn từ trước đó và phát hiện chồng bạn đang tàng trữ số lượng ma túy đó nên mới ập vào bắt quả tang, khám xét gia đình bạn.
    Việc định tội sẽ cần dựa trên kết quả điều tra, xác minh của cơ quan công an nên chúng tôi khó có thể định tội rõ ràng dựa trên thông tin bạn cung cấp được.Vậy nên, với số lượng dưới 20 gram ma túy đá và với số tiền hơn 20 triệu đồng được bắt quả tang tại nhà bạn thì có thể chồng bạn đã phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 249 về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
    …”
    Nếu chồng bạn thuộc trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy với số lượng dưới 20 gr thì sẽ thuộc khoản 1 điều này. Tuy nhiên, bên cạnh đó cần làm rõ số tiền đó là thu được thông qua việc mua bán trái phép chất ma túy không thì sẽ phải chuyển hóa sang tội khác chứ không còn là tàng trữ.
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:14:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, ngôi nhà trên đất đó không có giấy phép xây dựng, do ngôi nhà bạn xây dựng trái phép nên sẽ không được đền bù khi Nhà nước thu hồi là đúng và chủ đầu tư nói xin ý kiến UBND tỉnh hỗ trợ một khoản khác là đúng. Khoản hỗ trợ có thể là tiền mặt hoặc hiện vật, giúp đỡ gia đình bạn ổn định đời sống, pháp luật không quy định cụ thể với trường hợp này.

    Đối với một phần đất bị thu hồi, bạn sẽ được bồi thường phần đất theo quy định về thu hồi đất tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quy định cụ thể tại Điều 6 về Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:

    “Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

    3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

    4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:13:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định pháp luật về vấn đề dồn điền đổi thửa tại Điều trên, khi dồn điền đổi thửa lại được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của những hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp với nhau và dựa trên phương án dồn điền đổi thửa được Ủy ban nhân dân xã lập sau khi đã tham khảo ý kiến của các hộ gia đình và sự tính toán, phân định công bằng. Mục đích của việc dồn điền đổi thửa là nhằm rà soát, quy hoạch lại việc sử dụng đất nông nghiệp cho phù hợp kinh tế, mang lại lợi ích cho người dân và sự công bằng về đất nông nghiệp trong toàn xã.Quyết định dồn đổi ruộng đất của gia đình bạn được thông qua việc bốc thăm vị trí và có biên bản bàn giao ruộng.Nên mảnh đất đó sẽ thuộc quyền chiếm hữu và sử dụng của gia đình bạn. Việc gia đình hai hộ kia không thực hiện bốc thăm theo quy định và có hành vi phá hoại hoa màu, chiếm đoạt canh tác là sai quy định.
    Để bảo vệ quyền lợi của mình, gia đình bạn có quyền yêu cầu hai hộ gia đình đó dừng hành vi trên và buộc phải bồi thường số hoa màu đã phá hoại của gia đình bạn. Căn cứ cho việc bồi thường dựa trên Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 và hành vi thực tế của 2 hộ gia đình đó. Theo quy định tại Điều 584 Bộ Luật dân sự năm 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
    " 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."
    Việc xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất của gia đình bạn với 2 hộ kiasẽ được giải quyết theo quy định pháp luật. Pháp luật khuyên khích các cá nhân tự hòa giải với nhau. Nhưng nếu không thể hòa giải được thì các bên có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải. Nếu việc hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc các bên không đồng ý với quyết định hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã thì có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại Tòa án cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:09:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tôi đã trích dẫn nhầm.hehe. I'm Sorry

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 10:54:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã được các bạn trả lời rồi

109 Trang «<75767778798081>»