Chào mừng bạn đến với DanLuat. Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và bạn bè, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN. Xem Hướng Dẫn Sử Dụng.

Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<78798081828384>»
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:50:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình: Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có ng­ười từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

    Theo quy định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Như vậy, sổ hộ khẩu là một giấy tờ quản lý hành chính, có giá trị xác định nơi thường trú của công dân, không có ý nghĩa trong việc xác định quyền sở hữu đất đai. Do đó, việc người đứng tên là chủ sổ hộ khẩu không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất do chủ hộ đứng tên.

  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:46:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã cho Ông C thuê diện tích đất 40 m2 sử dụng làm quán ăn, tuy nhiên đến năm 2015 thì ông C đã chuyển cho người khác thuê lại mà không hỏi ý kiến của Bên cho thuê là Văn phòng công ty A. Nên căn cứ tại điều 475 luật dân sự 2015 quy định về Cho thuê lại:
    “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.”
    Như vậy, với việc cho thuê lại mà chưa được sự đồng ý của Bên cho thuê là đang vi phạm quy định của nghĩa vụ thuê nhà.
    Và căn cứ theo quy định tại Điều 480 luật dân sự 2015: 
    “1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
    2. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
    Trong trường hợp này, bên thuê đã vi phạm nghĩa vụ của mình nên bên Văn phòng công ty A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người thuê nhà và yêu cầu họ bồi thường thiệt hại (nếu xác định có thiệt hại xảy ra trên thực tế).
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:44:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Trước tiên, bạn cần hoàn thành thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât. Trong đó, thẩm quyền đo đạc đất được quy định tại khoản a điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ_CP và được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số: 01/2017/NĐ-CP, trong đó:
    “a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
    b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”
    Như vậy, thẩm quyền sẽ do cơ quan địa chính cấp xã tiến hành đo đạc và phải trả khoản tiền dịch vụ cho việc đo đạc này. Theo đó, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai (trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường) thực hiện việc đo đạc lại mảnh đất nói trên
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:43:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Việc xác định tai nạn này xảy ra có lỗi của người lái taxi hay không phụ thuộc vào kết quả điều tra, thu thập chứng cứ của cơ quan điều tra. Nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn làm 2 trường hợp:
    Trường hợp 1: Xác định lỗi do người lái chiếc xe taxi
    Căn cứ tại điều 202 về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:
    “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.
    …”
    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 591 về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
    “1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
    a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
    d) Thiệt hại khác do luật quy định.
    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
    Như vậy, với trường hợp người lái taxi có lỗi thì nếu cơ quan điều tra xác định có đầy đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 202 của Bộ Luật hình sự 1999 và bên cạnh đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình anh trai bạn theo quy định Bộ luật dân sự 2015.
    Trường hợp 2, nếu như cơ quan điều tra xác định người lái Taxi không có lỗi, họ vẫn phải chịu trách nhiệm với gia đình anh trai bạn, theo quy định tại khoản 3 điều 601 bộ luật dân sự 2015:
    “3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
    Như vậy, dù nếu được xác định là không có lỗi, người lái xe Taxi vẫn phải bồi thường trừ 2 trường hợp được nêu tại khoản a và b này.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:40:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo thông tin chúng tôi nhận được và căn cứ tại Điều 140 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về tôi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì:
    “1. Người nào có một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
    Như vậy, có thể thấy rằng hành vi của người bạn của bạn có thể có dấu hiệu cấu thành tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tuy nhiên, một số thông tin bạn cung cấp vẫn chưa được làm rõ, nên để xác định dấu hiệu phạm tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” sẽ phải căn cứ vào rất nhiều tình tiết khách quan, hành vi phạm tội. Do đó, không phải trường hợp nào cũng có thể xác định để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được.
    Trong trường hợp này bạn vẫn có thể nộp đơn tố cáo đến cơ quan Cảnh sát điều tra để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người bạn này. Cụ thể thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến cơ quan CSĐT Công an huyện nơi có tài sản bị chiếm đoạt để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:38:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất mà gia đình ông A chuyển nhượng cho gia đình bạn chưa tách thửa thì chúng tôi hiểu rằng việc chuyển nhượng mảnh đất là thông qua giấy tờ viết tay giữa hai bên và chưa có công chứng. Và hiện nay khi gia đình bạn muốn tách thửa, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đang bị cầm cố cho phía ngân hàng.

    Theo căn cứ tại điều 75, nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

    Hồ sơ xin tách sổ đỏ bao gồm:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản gốc + 03 bản photo công chứng);

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    - Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có yêu cầu);

    - Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (03 bản photo công chứng);

    - Các giấy tờ khác

    3. Thời hạn giải quyết:

    Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

    Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

    Vì sổ đỏ của bạn đang thế chấp tại ngân hàng cho nên bạn phải giải chấp trước khi tiến hành thủ tục này theo đúng trình tự mà pháp luật đã quy định. Vậy nên, gia đình bạn cần nói chuyện với bên gia đình ông A về vấn đề này và nếu ông A không có tiền lấy lại dổ đỏ, bạn nên yêu cầu ông A trả lại số tiền đã nhận khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ gia đình bạn để tránh rủi ro lâu dài.

  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:36:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Trong trường hợp này của bạn, chúng tôi xin trả lời với bạn rằng luật dân sự 2015 chỉ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, tức là luật 2015 chỉ được áp dụng với những hành vi đã và đang xảy ra từ ngày này. Những hành vi đã được làm trước đó mà không sai nội dung luật trước đó (luật dân sự 2005) không được coi là vi phạm luật dân sự 2015. Điều này bạn có thể tham khảo trong điều khoản chuyển tiếp theo khoản c điều 688 luật dân sự 2015:
    “Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết;”
    Đồng thời, trong trường hợp có xảy ra những tranh chấp, luật dân sự vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Trên đây chúng tôi thấy bạn có chấp nhận sửa cửa sổ thành cửa lùa, theo quan điểm của chúng tôi đây là một hình thức tốt, vừa giúp bạn có thể trổ một không gian ra ngoài giúp thoáng khí ngôi nhà của bạn, vừa không ảnh hưởng đến diện tích chênh ra của nhà hàng xóm nên vẫn giúp nhà hàng xóm tận dụng khoảng không gian này. Do vậy, các bạn nên thỏa thuận với nhau để đưa được ra phương án tốt nhất.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:33:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang có vướng mắc về vấn đề: công trình phục vụ đời sống. Sau thời gian nghiện cứu, tìm hiểu các quy định pháp luật về việc này, chúng tôi không thấy các văn bản pháp luật nào giải thích cụ thể về “Công trình phục vụ đời sống”. 
    Nên chúng tôi căn cứ tại điểm b,c,d khoản khoản 1, điều 20 nghị định 43/2014/NĐ-CPhướng dẫn thi hành Luật đất đai quy định: 
    “b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”
     
    Căn cứ vào quy định của điều luật chúng tôi hiểu rằng, “Công trình phục vụ đời sống” là các công trình không thuộc các công trình trên, ví dụ như: Phòng bếp, phòng tắm, nhà ăn, … không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh mà chỉ nhằm mục đích phục vụ đời sống con người.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:32:16 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Thứ nhất, về lý lịch tư pháp căn cứ tại khoản 1 Điều 18 về Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích:
    “1. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.”
    Theo căn cứ tại Điều 21 về Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức khác trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích:
    “Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận cho Sở Tư pháp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.”
    Do đó, khi bạn chấp hành xong hình phạt, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận, cơ quan quản lí sẽ phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù về trường hợp của bạn cho trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và trung tâm sẽ có trách nhiệm xử lí việc này. 
    Như vậy, nếu bạn đã đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích theo điều 64 LHS1999 SĐ-BS 2003 thì có nghĩa là hồ sơ tư pháp của bạn theo mẫu 1 (tức là mẫu cấp cho bạn) đương nhiên không thể hiện án tích (trừ trường hợp quy định tại điều 65: xóa án tích theo quyết định của tòa án), còn mẫu 2 – án tích của bạn vẫn được thể hiện nhưng mẫu này chỉ là mẫu được gửi cho các cơ quan tố tụng, cơ quan điều tra, viện kiểm sát nên không ảnh hưởng đến việc xin việc của bạn.
    Trong trường hợp bạn đã nộp đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù mà cơ quan có thẩm quyền không cấp và trả lời bạn là không tìm thấy giấy chứng nhận cho bạn. Bạn có thể thực hiện quyền công dân của mình là khiếu nại và yêu cầu các cơ quan này thực hiện đúng pháp luật. 
    Tiếp theo là việc bạn áp dụng bộ luật hình sự 2015 vào việc xóa án tích của bạn là sai do Bộ luật có hiệu lực từ 01/01/2018 và chịu sự điều chỉnh của cả luật sửa đổi, bổ sung luật hình sự 2015. Còn hiện nay, các cơ quan thi hành vẫn áp dụng theo luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2003.Vậy nên, bạn cần tra Bộ luật hình sự 1999 nếu muốn kiểm tra điều kiện xóa án tích của bạn.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:29:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Họ, hụi, biêu, phường là một hình thức tổ chức góp vốn đã được nhà nước công nhận và có những quy định chung trong nghị định số: 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006. Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 2 điều 2 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP quy định về 
    “Trong đó có nghiêm cấm việc tổ chức họ để cho vay nặng lãi, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm hoặc các hành vi trái pháp luật khác để chiếm đoạt tài sản của người khác.”
    Như vậy, nếu bạn không thực hiện những hành vi này thì bạn không vi phạm pháp luật.
    Về nghĩa vụ trong trường hợp vỡ họ, có thể hiểu là vợ bạn (chủ họ) không còn khả năng để tiếp tục giao phần họ cho các thành viên được lĩnh họ thì theo nghị định tại điều 29 quy định về Trách nhiệm của chủ họ do không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ:
    “Trong trường hợp chủ họ đã thu các phần họ của các thành viên nhưng không giao cho thành viên được lĩnh họ thì theo yêu cầu của thành viên có quyền lĩnh họ, chủ họ phải giao các phần họ đã thu được cho thành viên đó và bồi thường thiệt hại nếu có. 
    Chủ họ phải trả lãi đối với các phần họ giao chậm theo mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian giao chậm tại thời điểm giao các phần họ.”
    Như vậy trường hợp này bạn vẫn phải chịu trách nhiệm với phần lãi xuất do chậm trả và có những quy định cụ thể về lãi xuất như sau: Theo căn cứ tại Điều 10 nghị định này quy định:
     “Trong trường hợp họ có lãi thì lãi suất đối với phần họ được thực hiện theo quy định tại Điều 476 của Bộ Luật Dân sự.” 
    Tuy nhiên, vào 01/01/2017  bộ luật dân sự 2015 đã có hiệu lực, tuy nhiên hiện nay chưa có nghị định thay thế, hướng dẫn Nghị định số 144/2006/NĐ-CP. Nên bạn có thể vẫn áp dụng được mức lãi suất theo Bộ Luật Dân sự 2015.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:27:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã cho Ông C thuê diện tích đất 40 m2 sử dụng làm quán ăn, tuy nhiên đến năm 2015 thì ông C đã chuyển cho người khác thuê lại mà không hỏi ý kiến của Bên cho thuê là Văn phòng công ty A. Nên căn cứ tại điều 475 luật dân sự 2015 quy định về Cho thuê lại:
    “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.”
    Như vậy, với việc cho thuê lại mà chưa được sự đồng ý của Bên cho thuê là đang vi phạm quy định của nghĩa vụ thuê nhà.
    Và căn cứ theo quy định tại Điều 480 luật dân sự 2015: 
    “1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
    2. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
    Trong trường hợp này, bên thuê đã vi phạm nghĩa vụ của mình nên bên Văn phòng công ty A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người thuê nhà và yêu cầu họ bồi thường thiệt hại (nếu xác định có thiệt hại xảy ra trên thực tế).
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:25:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Diện tích đất của bạn có diện tích dưới 40 m2 nên nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 có quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

    “1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Bên cạnh đó, căn cứ tại Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Định quy định tại khoản 1 điều 5 về việc Xử lý một số trường hợp về tách thửa, nhập thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    “1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày 22/10/2009 (ngày Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Định có hiệu lực thi hành) mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Như vậy, do diện tích đất nhà bạn không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sẽ căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất và điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.
    Nếu diện tích đất nhà bạn được hình thành trước ngày có hiệu lực của luật và có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ được cấp. 
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:24:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo thông tin chúng tôi nhận được từ bạn, sổ đỏ hiện nay đang đứng tên 3 thành viên là ông, bà nội bạn và con của ông bà. Như vậy, mảnh đất này có 3 người chung quyền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ theo khoản 1 điều 167 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:
    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
    Căn cứ vào quy định trên, những người có chung quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Như vậy, khi ông bà nội bạn mất đi thì mảnh đất đó sẽ được chia di sản thừa kế tương ứng với quyền sử dụng của ông, bà được nhận trên phần đất đó. Phần di sản của ông bà khi mất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (do không có di chúc).
    Quyền thừa kế mảnh đất quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:
    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    …”
    Do bạn không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ thông tin về gia đình ông, bà nội bạn nên căn cứ vào điều luật trên, bạn xác định những người thừa kế hợp pháp đối với phần di sản.
    Trường hợpbạn muốnchuyển đổi sổ đỏ cho người khác đứng tên (người đó không có tên trong sổ đỏ) thì bạn cần được sự đồng ý của người con đang đứng tên trên sổ đỏ đó tặng cho quyền sử dụng với một phần đất đó những người thừa kế di sản của ông bà nội bạn, theo 2 cách sau:
    - Cách thứ nhất, những người đồng thừa kế cùng từ chối nhận di sản thừa kế theo Điều 620 về Từ chối nhận di sản theo quy định Bộ Luật Dân sự 2015:
    “1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
    Nếu không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì những người đó có thể từ chối việc nhận di sản thừa kế. Việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản.
    - Cách thứ hai, trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, mọi người được thừa kế di sản đồng ý tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản thừa kế của họ cho người đó.  Và việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện tại cơ quan công chứng.
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:21:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Trước hết, chúng tôi xem xét việc mẹ bạn đã viết di chúc để lại cho bạn. Bản chất của di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do vậy, mọi việc phân chia tài sản, sử dụng tài sản của người lập di chúc cho những người thừa kế theo di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người lập di chúc qua đời. Trường hợp này, mẹ bạn đã lập di chúc cho bạn toàn bộ mẫu đất đó và đã công chứng bản di chúc đó là hợp pháp đúng theo quy định pháp luật.
    Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 644 về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
    “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
    Do đó, nếu như em gái bạn là người chưa thành niên thì em gái bạn vẫn được hưởng di sản thừa kế.
    Trường hợp em gái bạn đã thành niên thì em gái bạn không có quyền được hưởng phần di sản thừa kế theo di chúc và cũng không có cơ sở để kiện đòi chia di sản thừa kế với bạn. Việc em gái bạn giữ đơn tại xã, không làm ảnh hưởng đến quyền hưởng di sản thừa kế của bạn. Theo căn cứ tại khoản 2 – Luật Công chứng năm 2014 quy định:
    “2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
    … Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.”
    Vậy nên, bạn cần đến Văn phòng Công chứng để thực hiện việc khai nhận thừa kế di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc. Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
    + Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.
    + Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
    + Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).
    + Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    + Di chúc hợp pháp.
    + Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế.
    Bạn phải nộp đủ các giấy tờ nêu trên cho Công chứng viên tại văn phòng công chứng. Sau thời gian 30 ngày niêm yết thông báo khai nhận di sản thừa kế, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện nào thì Công chứng viên lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
    Trường hợp, em bạn muốn khiếu kiện thì cần phải có đủ cơ sở để chứng minh việc em gái bạn được quyền hưởng di sản thừa kế, nếu không thì Văn phòng công chứng vẫn Khai nhận di sản thừa kế cho bạn và bạn sẽ tiến hành thủ tục sang nhượng quyền sử dụng đất bình thường.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:13:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đã nhận thừa kế 500 m2 đất ở và đã sử dụng từ năm 2010. Đến nay, có người mang giấy thỏa thuận bồi hoàn và có xác nhận của xã ngày 01/10/2001 về việc đã có sự chuyển nhượng đất từ bố chồng bạn cho họ. Về việc xác định gia đình bạn có phải trả lại thửa đất hay không, theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015
    “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
    Mặt khác, theo quy định tại Điều 6 về Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
    “1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
    Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
    2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.”
    Như vậy, người kiện đòi tài sản phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đòi tài sản của mình là có căn cứ và hợp pháp. Việc gia đình bạn có phải trả lại thửa đất hay không phụ thuộc vào những căn cứ mà bên kia đưa ra có đủ cơ sở chứng minh bố chồng bạn đã chuyển nhượng mảnh đất đó cho bên kia.Và là chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp tài sản mà họ đang đòi lại hay không và trường hợp họ kiện đòi tài sản thì yêu cầu kiện đòi của họ có phù hợp với quy định của pháp luật về kiện đòi tài sản hay không. Nếu các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình không đủ giá trị chứng minh thì yêu cầu của họ cũng không được tòa án chấp nhận.
    Trường hợp nếu, có cơ sở đầy đủ xác định đúng là mảnh đất đó đã được chuyển nhượng cho người kia, thì bạn có thể thương lượng trả cho người kia một số tiền hợp lý tương ứng với giá trị miếng đất đó.
  • Xem thêm     

    21/11/2017, 01:59:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Gia đình bạn có quyền khởi kiện tại toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện, bạn phải làm đơn khởi kiện.
    Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
    Việc giám định chữ ký thì việc thẩm định chữ ký và chữ viết nhằm xác định đó có đúng là chữ ký và chữ viết của bên ký xác nhận hay không, hay đó là chữ ký giả mạo.
    Để giám định chữ ký và chữ viết bạn có thể đề nghị yêu cầu Toà án giám định tại các tổ chức giám định tư pháp công lập (thông thường ở các tỉnh đều tổ chức giám định tư pháp là Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, Trung tâm pháp y cấp tỉnh), tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập (Văn phòng giám định tư pháp), người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc. Trong trường hợp gia đình bạn được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.
    Khi thấy việc giám định chữ ký không minh bạch có thể được giám định bổ sung và giám định lại nhưng phải phù hợp theo Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
    "3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
    4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
    5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp".
    Như vây, gia đình bạn có thể yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại khi có đủ cơ sở để bảo về quyền lợi của mình.
  • Xem thêm     

    18/11/2017, 03:39:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo quy định thì Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và Nghị định số 121/2013/NĐ-CP tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có Nghị định thay thế, nếu không trái với tinh thần của Luật Xây dựng năm 2014, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan khác. Do đó, khi phát hiện công trình sai phạm cán bộ xây dựng phường lập biên bản 180/2007/NĐ-CP và chủ đầu tư đã chấp hành ngừng thi công thì sau đó cán bộ phường lập biên bản vi phạm hành chính theo nghị định 121/2013/NĐ-CP đều đúng quy định cả

  • Xem thêm     

    18/11/2017, 03:30:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
    “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.
    Theo quy định vừa trích dẫn ở trên, pháp luật hoàn toàn cho phép việc góp vốn để mua đất và đứng tên chung trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với thực trạng hiện nay, trước khi góp vốn để mua đất chung, những người góp vốn cần bàn bạc và thống nhất các nội dung như:Mục đích sử dụng mảnh đất? Tỉ lệ góp vốn của mỗi người? Góp bằng hiện vật, tiền mặt hay tài sản nào? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ đứng tên tất cả những người góp vốn hay sẽ cử một người làm đại diện để đứng tên hoặc các thỏa thuận khác không trái với quy định của pháp luật.
    Như vậy, bạn có mua 1 lô đất lại của họ với diện tích 100m2 /200m2 , đất quy hoạch không thể tách được sổ đỏ , bạn muốn thêm tên vào sổ đỏ thì cần lưu ý là các bên lập hợp đồng cùng các các thỏa thuận nêu trên thành văn bản và có đầy đủ chữ ký của những người tham gia góp vốn và được công chứng hoặc chứng thực.
    Sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp và văn bản thỏa thuận của các bên, các thành viên góp vốn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp đến Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có bất động sản để làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
     
  • Xem thêm     

    17/11/2017, 02:12:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Theo như bạn trình bày, bạn có mua một mảnh đất năm 1973 nhưng không có giấy tờ gì 
    Tại Khoản 2, Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật Đất đai, nay được UBND cấp xã, phường xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    Như vậy, trường hợp gia đình bạn đã sử dụng đất trước năm 1990 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà không vi phạm pháp luật đất đai, được UBND phường xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
     
  • Xem thêm     

    16/11/2017, 01:14:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1616 lần


    Căn cứ Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
    "1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."
    Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định giá đất làm căn cứ để bồi thường như sau:
    "Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
    ...
    4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
    b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
    c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
    d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
    đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
    ..."
    Như vậy, theo quy định trên khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Do đó, bạn phải xác định lại tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, giấ đất cụ thể của địa phương bạn là bao nhiêu, diện tích bị thu hồi bao nhiêu để xác định tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
    Nếu bạn có căn cứ chứng minh cơ quan có thẩm quyền tính sai tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì bạn có quyền khiếu nại quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi giải quyết mà không đảm bảo quyền lợi cho bạn thì bạn có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết theo quy định.
     
109 Trang «<78798081828384>»