Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<76777879808182>»
  • Xem thêm     

    31/12/2017, 09:52:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trên thực tế, có nhiều giao dịch mặc dù đã được lập thành văn bản, hợp đồng có công chứng, chứng thực nhưng sau đó những đối tượng và chủ thể trong hợp đồng không còn ưng thuận hoặc chưa đáp ứng được các đòi hỏi, yêu cầu của các bên.

    Trong trường hợp bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua chi cục thi hành án và có sự tranh chấp giữa bên bán và chủ đầu tư cùng với sự đòi hỏi vô lý của bên bán thì không đủ điều kiện của bạn đã thoả thuận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và là giao dịch dân sự vô hiệu. 

    Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.

    Như vậy, trong trường hợp bạn muốn huỷ hiệu lực của hợp đồng mua bán đất trước đó thì có thể thực hiện được theo thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Khi đó, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Do đó, bạn nhận lại tiền hoàn lại đất cùng các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu liên quan. 

  • Xem thêm     

    31/12/2017, 09:26:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này, do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin là ông bà bạn mất không di chúc hay có di chúc nên xin tư vấn như sau:
    Trường hợp bố bạn mất có di chúc và di chúc được công nhận thì phần tài sản do ông bà bạn để lại sẽ được chia theo di chúc. Nếu trong di chúc, mảnh đất có sổ đỏ đứng tên ông bà được chia cho ai thì việc sang tên sổ đỏ là hoàn toàn dễ dàng được thực hiện sau khi bạn làm thủ tục khai nhận di sản như sau:
    Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
    Gia đình bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng. Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Giấy chứng tử của bố bạn;
    - Di chúc;
    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bạn;
    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có).
    - Những giấy tờ khác (nếu có).
    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất của người để lại di sản.
    Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Bạn và những người thừa kế khác (nếu có) cùng ký tên vào văn bản khai nhận.
    Trường hợp bố bạn mất không di chúc thì việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Bộ luật dân sự 2015 quy đinh như sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
    Theo đó, tài sản của ông bà bạn sẽ được chia đều cho anh chị em của bố bạn, và những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy chỉ có thể làm giấy xác nhận quyền sử dụng đất đứng tên khi các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho bạn.
    Về việc khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc:
    Để có toàn quyền sử dụng đất, trước tiên bạn và gia đình phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
    - Cơ quan có thẩm quyền: tổ chức công chứng ở địa phương nơi có đất (văn phòng công chứng, phòng công chứng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện)
    - Hồ sơ yêu cầu công chứng:
    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    + Giấy chứng tử của bố bạn
    + Chứng minh thư/ Hộ chiếu của người được thừa kế
    + Sổ hộ khẩu
    + Giấy đăng ký kết hôn của ông bà bạn…
    + Trong trường hợp các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho ai bạn thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có thêm văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các đồng thừa kế về vấn đề này.
    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.
    Theo đó, trong cả 2 trường hợp thì bạn chỉ có trách nhiệm phải cung cấp giấy chứng tử của bố bạn.
    - Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
    - Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:
    + Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
    + Văn bản khai nhận di sản có công chứng
    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    + Giấy tờ khác: CMT, sổ hộ khẩu của bố, mẹ và bạn
    - Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
  • Xem thêm     

    31/12/2017, 06:39:07 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thep pháp luật doanh nghiệp hiện hành, các cá nhân và chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó Điều 35 Luật doanh nghiệp quy định về Tài sản góp vốn:
    Điều 35. Tài sản góp vốn
    1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
    2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
    Vậy trong trường hợp này bạn có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng mảnh đất khi có các điều kiện để cá nhận được sử dụng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn vào công ty với múc đích xây dựng nhà ở với các điều kiện như sau:
    - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Đất không có tranh chấp;
    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    - Trong thời hạn sử dụng đất.
     
  • Xem thêm     

    31/12/2017, 05:48:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định như sau: 
     “3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”
     Theo quy định trên, thì gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Bạn có thể đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện để tiến hành thủ tục, nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mang theo các giấy tờ sau: Bản án của tòa sơ thẩm; đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu.
    Việc nộp hồ sơ xin cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất, chị có thể nộp tại UBND phường theo quy định tại Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ-CP
    “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai”.
    Theo quy định tại Khoản 2, Điều 70, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
     
    “ 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ
    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.”
    Như vậy, theo quy định trên, gia đình bạn khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND phường sẽ có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc, tình trạng tranh chấp, thời điểm sử dụng đất của gia đình chị trong thời hạn 15 ngày tại UBND phường, khu dân cư – nơi có mảnh đất chị đang cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Nếu đã có bản đồ địa chính rồi thì UBND phường chỉ cần kiểm tra lại bản trích đo địa chính thửa đất đó.
    Việc xác định diện tích đất của bạn có phải là đất ở hay không? Bạn cần xem xét lại bản án của Tòa án khi giải quyết tranh chấp đất đai cho gia đình bạn và được xác định theo quy định tại Điều 103, Luật đất đai
    “ Điều 130. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
    1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
    Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
    người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
    6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
  • Xem thêm     

    31/12/2017, 05:44:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:“Vật chứng là những vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và những vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội.”
    Trong trường hợp của bạn, xe máy là vật mang dấu vết tội phạm, là đối tượng của tội phạm có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội nên cơ quan điều tra sẽ giữ xe để phục vụ việc điều tra.
    Điểm b, Khoản 2 Điều 76 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định việc xử lý vật chứng đối với trường hợp của bạn như sau: “Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;”
    Khoản 3 Điều 76 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định:“Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.”
    Từ các quy định trên, cơ quan điều tra xem xét và quyết định thời gian tạm giữ chiếc xe của bạn trong các giai đoạn tố tụng. Nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án hoặc vụ án đã xử lý xong, chiếc xe của bạn sẽ được trả lại cho bạn là chủ sở hữu hợp pháp, có biên bản bàn giao.
    Theo quy định pháp luật hiện hành, việc truy tìm kẻ phạm tội, thu hồi tài sản cho nhân dân là trách nhiệm của lực lượng công an. Người bị mất tài sản không có nghĩa vụ phải trả thù lao cho công an để họ truy tìm tội phạm và thu hồi tài sản cho họ.
  • Xem thêm     

    29/12/2017, 09:33:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tên gọi “sổ hồng”, “sổ đỏ” được sử dụng phổ biến sau khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành. Tuy nhiên, nó không phải là khái niệm được luật quy định mà nó chỉ là tên gọi do người dân tự đặt ra để nói cho ngắn gọn cũng như để phân biệt giữa các loại giấy chứng nhận. Cụ thể, sổ hồng là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được quy định tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Trên sổ hồng thể hiện đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất ở (số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng…) và quyền sở hữu nhà ở (diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung, riêng…). Sổ này có màu hồng nhạt và do UBND tỉnh cấp. Sau này để đẩy nhanh tiến độ cấp sổ hồng, pháp luật cho phép UBND tỉnh được ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ hồng cho chủ sở hữu trong phạm vi địa bàn mình quản lý.
    Còn sổ đỏ là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn) được quy định tại Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính. Loại đất được cấp theo sổ đỏ rất đa dạng, gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Sổ này có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
    Ngoài ra, đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình (vì thường gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp…) nên khi chuyển nhượng hoặc thực hiện các giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải có chữ ký của tất cả các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Trong khi đó, đối với sổ hồng thì khi chuyển nhượng, giao dịch chỉ cần chữ ký của người hoặc những người đứng tên trên Giấy chứng nhận.
    Để thống nhất thành một loại Giấy chứng nhận, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mỗi vậy thôi.
     
  • Xem thêm     

    28/12/2017, 09:28:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Một trong những trường hợp Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 là “e. Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của BLTTDS 2015”.
    Theo đó, trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (QLNVLQ) cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có QLNVLQ mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.
    Trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của người bị kiện, người có QLNVLQ theo hướng dẫn trên thì Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
    Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có QLNVLQ không còn nơi cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa án giải quyết tùy vào các trường hợp. Cụ thể, trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chủ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có QLNVLQ theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”. 
    Trường hợp người bị kiện, người có QLNVLQ thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3, Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 BLTTDS 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có QLNVLQ.

     

  • Xem thêm     

    27/12/2017, 03:42:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ thì người có công với cách mạng được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
    - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.
    - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.
    - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao đông do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.
    - Thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.
    - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất.
    Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp.
    Trường hợp người bác của ông Nguyễn Trọng Toán là thương binh loại ¼ (có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên) thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất). Tuy nhiên, chỉ được miễn tiền sử dụng đất một lần duy nhất trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
    Về nguyên tắc, chính sách đối với người có công với cách mạng được thực hiện tại địa phương quản lý hồ sơ người có công, nơi người có công đăng ký hộ khẩu thường trú.
    Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công, trong đó có việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở cho từng trường hợp cụ thể, theo mức cụ thể quy định tại Quyết định 118/1996/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 117/2007/QĐ-TTg đã được các địa phương quản lý hồ sơ người có công thực hiện từ năm 1996 đến nay.
    Theo đó, ông sẽ được hưởng chính sách này ở nơi quản lý hồ sơ thương binh và đăng ký hộ khẩu thường trú sẽ được miễn tiền sử dụng đất khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(nếu chưa được hưởng lần nào)
     
  • Xem thêm     

    26/12/2017, 10:36:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Cách tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong từng trường hợp cụ thể như sau:
    - Trường hợp được giao đất thông qua hình thức đấu giá:
    Tiền sử dụng đất = Diện tích đất có thu tiền sử dụng đất x Giá đất trúng đấu giá
    - Trường hợp được giao đất không thông qua đấu giá:
    Tiền sử dụng đất = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại điều 12 Nghị định 45/2014 – tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất.
     
  • Xem thêm     

    23/12/2017, 09:00:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vì người làm công của bạn thực hiện hành vi phạm tội theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự, đây không phải tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên nhân viên của bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên việc người làm công đã khắc phục một phần thiệt hại và khi bạn xin giảm nhẹ hoặc viết đơn bãi nại, Hội đồng xét xử có thể coi đây là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
    Như vậy, nhân viên của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự, hình phạt trong trường hợp này là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Hình phạt cụ thể sẽ được Hội đồng xét xử quyết định trong Bản án. Ngoài chấp hành hình phạt, nhân viên của bạn phải trả lại số tiền chưa trả hoặc chưa khắc phục hết thiệt hại. Nếu còn thắc mắc gì bạn có thể trực tiếp điện thoại để được tư vấn cụ thể hơn.
     
     
  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:46:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để xác định hành vi vi phạm trong trường hợp này cần căn cứ đến yếu tố lỗi và mục đích của các bên xảy ra đánh nhau.

    Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người, người thực hiện hành vi có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người xảy ra. Nghĩa là họ thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, có thể ngăn ngừa được hoặc họ không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Đây là trường hợp người phạm tội chỉ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của nạn nhân, nhưng chẳng may nạn nhân bị chết, cái chết của nạn nhân là ngoài ý muốn của người phạm tội. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ra.

    Với tội giết người, người thực hiện hành vi có lỗi cố ý đối với hậu quả chết người. Nghĩa là họ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc hậu quả đó xảy ra. Trong trường hợp người thực hiện hành vi có mục đích rõ ràng là tước đoạt tính mạng con người thì họ phạm tội giết người.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:44:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 59 Luật đất đai 2013:
    "Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền".
    Điều 71 Luật đất đai 2013 có quy định:
    Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
    1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
    2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
    b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
    c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
    d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
    ............
    5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
    …..
    d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.
    Như vậy, căn cứ theo các quy định trên quy định trên thì UBND cấp xã không được ra quyết đinh cưỡng chế thu hồi đất mà chỉ được "phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất". Việc không thanh toán tiền thuê đất của các hộ dân là hành vi vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, nếu các hộ dân không chịu trả tiền thuê thì Ủy ban nhân dân xã có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:37:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc cấp đất cho người đầu tiên và cũng là doanh nghiệp có quốc tịch Hoa Kỳ thì người đóng nộp tiền sử dụng đất cũng là họ vì vấn đề thay đổi quốc tich là vấn đề cá nhân ko phải là doanh nghiệp. Do đó, không thể thay đổi được doanh nghiệp có vốn đầu tư này được trừ các trường hợp khác mà pháp luật cho phép. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:22:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản, cụ thể là bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực tại các cơ quan công chứng địa phương. Vì vậy việc yêu cầu chuyển toàn bộ số tiền mua bất động sản cho bên bán là có sự rủi ro xác định, do bạn không có được bất cứ sự ràng buộc gì đối với người mua, như vậy rủi ro đối với bạn là lớn hơn. Nếu như trong hợp đồng mua bán giữa bạn và cô A không có thỏa thuận gì khác về tiền đặt cọc, thì số tiền đó sẽ coi như số tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng. Nếu như hợp đồng được giao kết thì số tiền đó sẽ được trả lại cho bạn hoặc sẽ được trừ vào số tiền bạn cần trả để thực hiện hợp đồng. Nếu như bên bán từ chối việc giao kết thì bạn sẽ phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc cùng với một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:15:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với lô đất của bạn thuộc bị giải tỏa mức đền bù và việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Để biết mức đền bù, bạn có thể lên Phòng tài nguyên môi trường của UBND cấp huyện và xem xét . Giá trị đất được đền bù bằng giá diện tích đất bị thu hồi nhân với gía trị của 1m2 diện tích đất đó theo khung quy định. Về giá đất khu vực bạn đang ở thì có thể tham khảo Bảng khung giá đất tỉnh Hà Tĩnh áp dụng thời kỳ năm 2015 - 2019 ban hành kèm theo Quyết định số 94/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 01:21:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

    Về trường hợp của gia đình anh xây dựng trên đất lúa,đất vườn chưa chuyển mục đích. Về nguyên tắc các loại đất trên sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố nên trong trường hợp này lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu như gia đình bạn cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.

    Trong trường hợp này, nếu như gia đình bạn vẫn muốn tiếp tục xây dựng nhà ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia bạn ở đây phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 01:21:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
    Về trường hợp của gia đình anh xây dựng trên đất lúa,đất vườn chưa chuyển mục đích. Về nguyên tắc các loại đất trên sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố nên trong trường hợp này lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu như gia đình bạn cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.
    Trong trường hợp này, nếu như gia đình bạn vẫn muốn tiếp tục xây dựng nhà ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia bạn ở đây phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:50:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn có vẻ rất phức tạp, không thể đưa ra lời tư vấn cụ thể cho bạn được. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:35:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Dựa vào những thông tin mà bạn đã cung cấp thì chúng tôi xác định, hiện nay phần diện tích đất mà bạn và gia đình bạn được giao đã được gộp chung với phần diện tích đất của ông bà và làm thành một sổ đỏ đứng tên hộ gia đình. Như vậy, nếu muốn bán phần diện tích đất mà bạn và những người trong hộ được giao đất thì trước tiên bạn cần phải làm thủ tục tách thửa, sau đó xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Lúc này, bạn mới có toàn quyền định đoạt đối với phần diện tích đó.
    Thêm nữa, theo quy định tại khoản 2 Điều 212 BLDS 2015 thì đối với tài sản chung của hộ gia đình là bất động sản thì việc định đoạt phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên đã thành nhiên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trong hộ gia đình. Vậy nên, để có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng, bạn cần phải thỏa thuận được với tất cả các thành viên đã thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trong hộ gia đình (những người có tên trong sổ hộ khẩu). Nếu các bên không thoả thuận được mua bán thì các đồng sử dụng có thể yêu cầu Toà án phân chia
    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề của bạn liên quan đến sở hữu chung của hộ gia đình. Nếu bạn còn điều gì thắc mắc hay cần chúng tôi thực hiện các thủ tục pháp lý thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn. 
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:25:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 101, luật đất đai 2013

    “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, mặc dù bạn không còn giấy tờ về đất đai nhưng vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nếu đất sử dụng ổn định lâu dài và không có vi phạm về pháp luật về đất đai và phù hợp với quy hoạch như quy định trên và việc để bạn đứng tên thì phải có sự đồng ý của các đồng sử dụng đất cho bạn đứng tên trên Giấy CNQSD đất đó. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

109 Trang «<76777879808182>»