Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<74757677787980>»
  • Xem thêm     

    27/02/2018, 04:20:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trước đây, theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định mức tối thiếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc trái phép là 2.000.000đ (Hai triệu đồng) hoặc dưới 2.000.000đ nếu thuộc các trường hợp khác (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm).

    Còn theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì tội đánh bạc quy định tại Điều 321, mức tối thiểu bị truy cứu trách nhiệm hình sự là 5.000.000đ (năm triệu đồng) hoặc dưới 5.000.000đ nếu thuộc các trường hợp khác (đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự, hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm).

    Do đó, việc xác định giá trị tài sản dùng vào việc đánh bạc là vô cùng quan trọng để có thể xác định hành vi đánh bạc có tới mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.

    Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 hướng dẫn về tội đánh bạc và tội gá bạc đã xác định Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm: Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu được “trực tiếp tại chiếu bạc”; Tiền hoặc hiện vật thu được trong người các người chơi bạc (con bạc) hoặc tại nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Nguồn thứ nhất: Tiền thu được trực tiếp tại các chiếu bạc. Việc xác định tài sản đánh bạc thu được trực tiếp trên chiếu bạc là tương đối dễ dàng. Đây là tiền nằm trên chiếu bạc được dùng trực tiếp trong việc trao đổi đưa lại cho nhau khi được thua bài.

    Nguồn tiền thứ hai: Tiền thu được tại canh bạc cần lưu ý là tiền hoặc hiện vật thu được trên người của “con bạc” hoặc nơi khác xung quanh khu đánh bạc. Việc xác định tài sản đánh bạc thu được từ trong người các con bạc và các nơi khác không hề đơn giản. Trên thực tế, khi công an ập vào bắt bạc ngoài số tiền có trên chiếu bạc họ còn thu giữ cả số tiền trong người các “con bạc”, tiền cũng như hiện vật xung quanh đó. Khi bị bắt, đa phần các “con bạc” nghĩ rằng tất cả số tiền hoặc hiện vật họ bị tịch thu đều được đưa vào tính giá trị của chiếu bạc. Tuy nhiên, để có thể đưa số tiền hoặc hiện vật thu giữ được canh bạc để tính giá trị thì cần phải đưa ra căn cứ khẳng định chắc chắn rằng số tiền hoặc hiện vật đó có được do đánh bạc hoặc sẽ được tiếp tục đưa vào đánh bạc. Nếu không chứng minh được thì phải trả lại tiền hoặc hiện vậy đó cho chủ sở hữu và loại khỏi giá trị tiền đánh bạc. Như vậy, số tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc hoặc tại nơi khác chỉ được đưa vào để tính giá trị tài sản đánh bạc khi chứng minh được số tiền hoặc hiện vật đó đã được hoặc sẽ được đưa vào đánh bạc.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 04:00:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với vấn đề bạn hỏi, trường hợp của bạn phải nộp các loại thuế, phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới được cấp Giấy CNQSD đất cho gia đình bạn được

    Về loại thuế, phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

    + Tiền sử dụng đất

    + Lệ phí trước bạ

    + Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Vì bạn không cung cấp đầy đủ về tình hình đất hiện tại của gia đình bạn nên bạn căn cứ vào tình hình thực tế của mảnh đất đó và căn cứ vào Nghị định 45/2014 về thu tiền thuế sử dụng đất để xem mức tiền sử dụng đất mà gia đình mình phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với tiền sử dụng đất phải nộp thì bạn phải căn cứ vào Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trongtrường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 03:47:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn thắc mắc về thời gian sang tên sổ đỏ mất bao lâu sẽ rơi vào khoản điểm a, khoản 4 Điều 95, Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau: “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

    1.a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;…

    Tại khoản 6 Điều này quy định: “Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

    Như vậy, căn cứ theo Điều 95, luật Đất đai 2013 thì thời hạn “sang tên sổ đỏ” sẽ là không quá 30 ngày làm việc.

    Tuy nhiên, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 tại Điều 61, khoản l quy định “l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

    Như vậy, nghị định số 43 hướng dẫn chi tiết luật đất đai 2013 quy định rõ về thời gian sang tên sổ đỏ chỉ trong vòng 10 ngày làm việc.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:12:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn điều khiển xe moto không may gây ra tai nạn dẫn đến hậu quả chết người nên dựa theo kết quả điều tra của lực lượng cảnh sát giao thông mà bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 260 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của Bộ luật Hình sự 2015. Bên cạnh đó, bạn sẽ phải chịutrách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 tại Điều 591 về Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:

    1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Do đó, bên cạnh việc hỗ trợ tiền mai táng là 15 triệu đồng, bạn cần thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho hai con của người bị hại đang học lớp 6 và lớp 9 một khoản tiền hợp lý và nếu ngoài ra còn có ông bà, cha mẹ mà người đó đang có nghĩa vụ cấp dưỡng, bạn cũng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Pháp luật không quy định mức giá cụ thể nên bạn có thể thỏa thuận, chia sẻ với nỗi mất mát với gia đình nạn nhân để bồi thường một khoản chi phí hợp lý. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận, thì mức tối đa là không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:10:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng mảnh đất rừng mẹ bạn được chia đã được cấp sổ đỏ và hiện nay đang có tranh chấp phần đất đó với ông C. Còn thông tin về “sổ đỏ của ông C lại không đúng tên của ông C” hay “trên bản đồ địa giới hành chính không có tên hộ ông C” không liên quan đến mảnh đất đang tranh chấp đó. Mảnh đất rừng đó nếu như mẹ bạn đã được chia, cấp sổ đỏ đúng theo trình tự, thủ tục của pháp luật và kèm theo các giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất của mẹ bạn thì mẹ bạn có đầy đủ căn cứ để chứng minh. Về việc xác định tính hợp pháp của giấy tờ hoặc trình tự, thủ tục chia đất tại địa phương, chúng tôi cần có Giấy tờ cụ thể để xác định, do đó mẹ bạn có thể cung cấp và liên hệ đến Công ty Luật của chúng tôi để được tư vấn cụ thể.

    Trường hợp phát sinh tranh chấp về đất, mẹ bạn có thể nộp Đơn khởi kiện đến cơ quan tòa án có thẩm quyền ( Tòa án nơi có bất động sản) để được giải quyết theo Luật đất đai 2013 tại khoản 1 Điều 203 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    Về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự của Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015.

    Với trách nhiệm, đạo đức nghề luật, chúng tôi không thể đánh giá việc thắng hay thua của các bên cũng như hứa trước kết quả với các bên trong phiên tòa xét xử.Chúng tôi bằng lương tâm, trách nhiệm, đạo đức nghề luật sẽ bảo vệ tối đa các quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ mình trước tòa.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:09:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Dựa vào thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đã được tòa sơ thẩm hình sự ra Bản án với bạn, hình phạt là 12 tháng án treo từ tháng 9 năm 2017 và đến thời điểm hiện nay bạn vẫn đang chấp hành hình phạt. Vậy theo căn cứ tại Điều 333 Bộ luật hình sự 2015 về Thời hạn kháng cáo:

    1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

    2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    Như vậy, thời hạn kháng cáo tính từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm ra tuyên án đối với bạn là trong thời hạn 15 ngày, nếu quá hạn kháng cáo thì các bên không có quyền kháng cáo đối với Bản án Sơ thẩm đó mà chuyển sang kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm.

    Do phần thông tin bạn trình bày có sự sai lệch về thời hạn, trình tự, thủ tục kháng cáo, kháng nghị đối với bản án đã tuyên. Nên bạn có thể cung cấp thông tin lại cho chúng tôi một cách chính xác, để chúng tôi tư vấn cho bạn được rõ hơn.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:07:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, tại quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có đưa ra nội dung về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 66 như sau:

    1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

    Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

    2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.

    Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, tính từ ngày mà bạn vi phạm và UBND xã lập biên bản cuối cùng xử phạt vi phạm hành chính sau đó 7 ngày,thì cơ quan có thẩm quyền đang xử phạt bạn sẽ phải ra quyết định xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không ra Quyết định xử phạt đúng thời hạn, là do lỗi của cơ quan đó do để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định pháp luật. Bạn không có lỗi trong việc chậm trễ của cơ quan có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:04:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bản đồ tại trang này chỉ thể hiện việc quy hoạch đất tại thời điểm đó, còn khi đã có thay đổi thì cơ quan này mới thay thế hay sửa chữa. Tuy nhiên, việc sửa chữa này chỉ được thực hiện khi đến một mức độ nào đó à có nghĩa là trước đây những vấn đề này có thể ở dạng dự kiến và chưa chắc chắn hoặc đang trong thời gian làm thủ tục nên cơ quan vẫn giữ bản đồ này. Khi thấy đủ căn cứ thực hiện thì cơ quan mới thay bản đồ. Đồng thời, bản đồ này cũng chỉ mang tính tham khảo, để chắc chắn bạn cần làm thủ tục trích lục bản đồ tại phòng địa chính hay các cơ quan tương đương để chắc chắn.

    Việc bạn lo lắng về đất bị quy hoạch có bị quy hoạch cho doanh nghiệp nhà nước hay không và trả bằng giá nào thì bạn phải xem chủ đầu tư dự án là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân và giá đền bù thì tùy từng trường hợp mà có những phương án hay thỏa thuận khác nhau, do bạn chưa đưa ra đầy đủ thông tin nên tôi chưa thể tư vấn cho bạn chính xác về vấn đề này được.

    Về vấn đề bồi thường đất, nếu bạn có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. Đất bạn mua thuộc loại đất ở đô thị nên bạn có thể tham khảo quy định của Luật đất đai tại Điều 79 về Bồi thường đất đồi với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở :

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.”

    Ngoài khoản được bồi thường, bạn có thể được nhà nước hỗ trợ khi thu hồi đất theo quy định tại Điều 83 Luật đất đai 2013.

    Đối với trường hợp Doanh nghiệp thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật đất đai 2013 quy định về việc Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

    3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

    a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

    b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.

    d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

    đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản

    Nhà nước có thể trực tiếp hoặc giao cho chủ đầu tư tự tổ chức bồi thường đối với những trường hợp trên. Việc bồi thường với những dự án này sẽ do Nhà nước chi trả dựa trên giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với hệ số điều chỉnh đất hàng năm. Như vậy việc bồi thường đất dựa trên giá do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với hệ số điều chỉnh đất hàng năm chứ không phải do doanh nghiệp tự thỏa thuận với người sử dụng đất.

    Sau khi có quyết định thu hồi đất của nhà nước thì cấp có thẩm quyền cụ thể là cấp xã, phường, thị trấn sẽ có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Như vậy có quan và tổ chức có thẩm quyền sẽ kiểm đếm, khảo sát, đo đạc mảnh đất bị thu hồi thực tế.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:03:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định:

    2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất mà chưa có quyết định thu hồi thì bạn vẫn có quyền được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Còn nếu đã có quyết định thu hồi, bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất theo đúng kế hoạch và cũng không có cách nào để bạn có thể giữ lại phần đất đó.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:02:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để xác định có hành vi tẩu tán tài sản hay không là rất khó do cần xác định thêm việc xác lập các giao dịch đó một cách giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ. Nếu chứng minh được là hành vi tẩu tán tài sản thì hành vi đó sẽ bị vô hiệu theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế để chứng minh một hành vi có phải là hành vi tẩu tán tài sản hay không là rất khó. Nên mẹ bạn có thể nộp đơn khởi kiện đòi tài sản để được giải quyết cùng với chủ nợ đó.

    Vấn đề liên quan trách nhiệm trả nợ của ông bà A

    -Trường hợp 1: ngoài nhà và đất nêu trên, ông bà A vẫn còn khả năng thi hành án (ví dụ, có tiền, xe oto, xe máy, hoặc tài sản khác có giá trị đủ để thi hành án). Thì việc giao dịch mua bán nhà, đất như trên sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn và sẽ được diễn ra bình thường.

    - Trường hợp 2: Sau khi bán căn nhà và mảnh đất nêu trên, ông bà A rơi vào tình trạng không còn tài sản để thi hành án. Trong trường hợp này:

    Căn cứ điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch:

    “1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

    Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai."

    Ở đây, giao dịch mua bán đất của người hàng xóm đó phải được xác định tính hợp pháp, nếu bạn xác định hợp đồng này có vi phạm, bạn hoặc cơ quan thi hành án có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Căn cứ vào Điều 45 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 như sau:

    1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

    Hoặc nếu bạn không kiện đòi tài sản theo Luật Dân sự, thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến cơ quan công an về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người hàng xóm đó.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:00:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất Đai năm 2013 :

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    ...."

    Đối với trường hợp nhà bạn và người hàng xóm không thỏa thuận được phần đất mương đó, thì bạn có quyền nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để được giải quyết. Khi có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, thì nhà bên cạnh sẽ không được cấp giấy phép sửa chữa (Nếu thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép) nhà cửa nếu như chưa xây dựng và cũng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đang tranh chấp. Theo quy định của BLTTDS 2015 tại Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp:

    Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.

    Do đó, gia đình nhà bạn cần nộp đơn sớm để Ủy ban nhân dân giải quyết và kèm theo các chứng cứ chứng minh quyền sử dụng của gia đình bạn với phần đất đó.Nếu các bên hoà giả không thành thì gia đình bạn có thể khởi kiện vụ việc này tới Toà án có thẩm quyền để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:57:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, em trai bạn hiện đang phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 3 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015:

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.”

    Tuy nhiên, bên cạnh đó, em trai bạn đã mang trả lại số tiền đó trong nửa ngày và hiện đang làm đơn nuôi mẹ già, với các yếu tố trên sẽ được xác định là tình tiết giảm nhẹ để tòa án sẽ giảm nhẹ hình phạt cho em trai bạn. Chúng tôi không có quyền được quyết định thay tòa án nên không thể xác định được em bạn có được hưởng án treo hay không.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:56:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này cần phải xem điều khoản trong hợp đồng mua bán về việc chậm thực hiện nghĩa vụ của các bên thì mới có thể xét xem bạn có đòi lại được mảnh đất không? Vì trường hợp của bạn khá phức tạp nên chúng tôi cần giấy tờ cụ thể để tư vấn cho bạn đối với trường hợp chuộc lại phần đất đó. Nếu trong Giấy chuyển nhượng đất có quy định cụ thể về nghĩa vụ các bên thì việc bạn không bán đất nữa được xác định là vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên kia.

    Ngoài ra, khi bạn đã giao kết hợp đồng mà người kia chưa thực hiện xong, bạn có thể thực hiện kiện yều cầu thực hiện đầy đủ hợp đồng (tất nhiên bên bạn cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vu hợp đồng) chứ không thực hiện yêu cầu đòi của bạn được do hợp đồng mua bán đã được giao kết.

    Còn trong trường hợp bạn muốn chuộc thì bạn và chủ sở hữu có thể thỏa thuận và thực hiện giao kết với nhau theo tinh thần tự nguyện của các bên và không trài pháp luật, đạo đức xã hội.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:55:33 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do giữa bạn với bên thuê nhà không ký kết hợp đồng cho thuê nên gặp khó khăn trong vấn đề giải quyết, không có gì đảm bảo, ràng buộc đối với bên thuê nên họ vi phạm. Trong trường hợp này, tuy họ đã nộp tiền thuê nhà 20 ngày nhưng đồ đạc vẫn để trong phòng chưa chuyển đi thì tôi khuyên bạn không nên phá khóa, tự ý xông vào, vì nếu không may hoặc họ sẽ cố tình vu bạn lấy mất đồ. Do đó, bạn nên đợi họ về rồi giải quyết, yêu cầu họ chuyển đi và thanh toán tiếp 2 ngày thuê trọ do chậm trễ trong việc chuyển nhà, làm cho gia đình bạn mất khách thuê mới. Theo căn cứ tại khoản 4,5 điều 482 về Trả lại tài sản thuê:

    4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.

    5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.

    Trường hợp họ cố tình không chuyển, bạn có thể yêu cầu tổ trưởng tổ dân cư hoặc cơ quan công an giải quyết.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:54:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, đây là đất khai hoang từ năm 2005 đến năm 2009 và hiện đang xin cấp sổ lần đầu. Theo căn cứ của Luật đất đai 2013 tại Điều 101 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Như vậy, phần đất này gia đình bạn khai hoang bắt đầu từ năm 2005 nên không thuộc trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của điều luật trên. Và hiện nay pháp luật cũng chưa có quy định chính thức đối với trường hợp của bạn, chúng tôi cũng hy vọng trong thời gian sớm nhất pháp luật sẽ bổ sung thêm mốc thời gian này vào luật để điều chỉnh.

    Tuy không thuộc trường hợp theo quy định điều luật nhưng bạn có thể yêu cầu UBND xác nhận đất không tranh chấp và có nguồn gốc, sử dụng lâu dài như bạn nêu thì vẫn có cơ sở để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Bạn nên đến UBND huyện để tham khảo về quy hoạch đất đai ở địa phương và nhận hồ sơ và làm thủ tục theo hướng dẫn của Ủy ban.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:52:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về hành vi mua bán đồ quân trang công an, căn cứ Nghị định 59/2006/NĐ-CP đã quy định chi tiết về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, trong đó xác định rõ vũ khí quân dụng, trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an bao gồm quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng để chế tạo... thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, tịch thu hàng hóa. Thương nhân, cá nhân, tổ chức kinh doanh mặt hàng này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 500 ngàn đồng đến 100 triệu đồng hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tai điểm a khoản 1 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện:

    1. Thương nhân và tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại tại Việt Nam có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:

    a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;

    Như vậy, người bán trang phục tư trang tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu cơ quan công an xác nhận bạn chỉ mua 2 quần và 1 áo nhằm mục đíchsưu tầm và không nhằm mục đích sử dụng lừa đảo, giả danh thì cơ quan điều tra sẽ không xử phạt hành chính hay bị lưu tiền sự mà sẽ tịch thu trang phục đó.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:49:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay, chưa có các văn bản nào quy định thế nào là đất quỹ I nên tôi không thể khẳng định cho bạn đất quỹ I là gì cả. Tuy nhiên, theo tôi biết thì đất quỹ I là đất được giao cho nhân dân sử dụng ổn định, lâu dài.

    Thứ nhất, bạn cần kiểm tra xem việc sử dụng đất của bạn có hợp pháp không, tức là có những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của bạn không do thông thường, khi có bất cứ hành động gì trên “tài sản” của bạn được giao thì bất cứ ai, tổ chức nào không phân biệt tư nhân hay cơ quan nhà nước đều phải có những thông báo, thỏa thuận cụ thể với chủ sở hữu quyền sử dụng đất đó. Một trường hợp khác là có thể có một vấn đề gì đó dẫn đến việc thông báo không đến được với bạn (chủ quan như có thể bạn đi vắng hay nhầm địa chỉ khiến thông báo không đến được bạn hoawjck hách quan như việc thông báo được thực hiện tại bảng tin,… nên bạn không để ý và không biết được)

    Thứ hai, nếu xác định được bạn là chủ sở hữu hợp pháp thì cơ quan đó khi xây dựng phải thực hiện bàn bạc, thỏa thuận với bạn không những về việc chuyển đổi chủ sở hữu mà còn về vấn đề hỗ trợ, bồi thường cho phần đất này. Về việc cụ thể đền bù như thế nào, chúng tôi cần những thông tin cụ thể hơn những dữ kiện bạn cung cấp.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:48:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất 1 lần trong suốt thời gian thuê, các quyền đối với hình thức thuê đất trả tiền một lần được quy định tại Điều 174 Luật đất đai 2013 như sau:

    2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

    a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

    b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

    d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    Công ty bạn thuê đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần có quyền cho cho 1 nhà đầu tư khác thuê lại một phần đất. Với trường hợp nhà đầu tư thuê lại phần đất đó có tiếp tục cho một nhà đầu tư thứ cấp thuê thì cần có sự đồng ý của công ty bạn hoặc có quy định trong Hợp đồng thuê giữa bạn với công ty thuê đó, về trường hợp tiếp tục cho bên thứ 3 thuê. Và nếu ông ty bạn đồng ý cho thuê cần lập một bản Hợp đồng điều chỉnh để tránh những vấn đề tranh chấp phát sinh sau này.

  • Xem thêm     

    20/01/2018, 04:11:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thứ nhất, vấn đề bạn đang hỏi rất phức tạp khi liên quan đến rất nhiều vấn đề như chủ thể, các quy dịnh của nhà nước, chính phủ nhưng dữ kiện bạn lại không đủ nên chúng tôi không thể phân tích cụ thể cho bạn được. Trong trường hợp này, tôi cần làm rõ:
    - Chủ đầu tư bên bạn là công ty nào, đầu tư theo chính sách nhà nước hay không, dự án thuộc kiểu dự án gì?
    - Về hợp đồng, số tiền 50tr đó là số tiền được ghi như thế nào trong hợp đồng, được ghi hẳn là số tiền đặt cọc hay được coi là 1 phần tiền trả cho dự án?
    - Cụ thể quy định về hợp đồng bạn giao kết? (Tôi cần biết do cần có những điều khoản đảm bảo, điều khoản bồi thường thiệt hại khi không thực hiện nghĩa vụ,…)
    Thứ hai, tôi chỉ có thể khẳng định rằng: 
    Trong trường hợp này, nếu không thuộc những quy định tại điều 61 và 62 luật đất đai 2013:
    “Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
    Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
    1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
    2. Xây dựng căn cứ quân sự;
    3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
    …”.
     “Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
    1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
    2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
    a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
    b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
    c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
    …”.
    Mà thuộc những dự án khác đã được phê duyệt thì do chủ đầu tư trực tiếp thỏa thuận với người dân thông qua các hình thức quy định tại điều 73 Luật đất đai 2013:
    “Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
    1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
    Thì những quy định về không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo pháp luật sẽ có những khoản đền bù thiệt hại, nhưng định lượng là bao nhiêu thì phải phụ thuộc vào hợp đồng, thỏa thuận và những quy định khác được các bên đồng ý mà chưa được thể hiện trong dữ kiện ở đây. Do vậy bạn cần đưa ra những dữ kiện cụ thể hơn (hợp đồng, thỏa thuận bằng văn bản một cách cụ thể nhất) để chúng tôi có thể tư vấn cụ thể hơn cho bạn
     
  • Xem thêm     

    20/01/2018, 02:39:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 có quy định về việc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với trường hợp của gia đình bạn như sau:
    “Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
    Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:
    2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
    3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
    4. Đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất.
    5. Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đất thu hồi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này”
    Theo quy định trên thì diện tích đất làm căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ đối với gia đình bạn khi bị thu hồi đất được xác định như sau:
    – Nếu diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất.
    – Gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ trên diện tích đất thực tế đang sử dụng nếu diện tích đất nhiều hơn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc một trong các căn cứ được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 nêu trên, bao gồm:
    + Do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay đổi  không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm.
    + Diện tích đất nhiều hơn do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
109 Trang «<74757677787980>»