Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<73747576777879>»
  • Xem thêm     

    01/03/2018, 04:35:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với thông tin bạn nêu thì giao dịch nhận chuyển nhượng trên có thể xác định là hợp đồng đặt cọc. Hợp đồng thỏa thuận được phép trễ hạn tối đa vào ngày thanh toán và quá hạn là vi phạm hợp đồng để bên chuyển nhượng có quyền chấm dứt hợp đồng và giữ lại tiền đặt cọc.

    Vấn đề là bạn phải có bằng chứng chứng minh ngày thanh toán nhưng bên nhận chuyển nhượng không thanh toán tiền, bên nhận chuyển nhượng chưa thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng thì đã vi phạm hợp đồng.

    Chứng cứ chứng minh có thể hợp thức hóa bằng những lời khai của bên bán, xác nhận ngày đến thanh toán tiền nhưng họ không thanh toán.

    Trường hợp bạn không có bất kỳ bằng chứng chứng minh ngày để thanh toán tiền và bên bán không nhận được tiền thì chiếu theo hợp đồng đã ký, bên nhận chuyển nhượng đã vi phạm tiến độ thanh toán. Hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán (nếu có) phải theo hợp đồng hai bên đã ký.

    Tòa án sẽ cho các bên một thời hạn để hoàn thiện về thủ tục chuyển nhượng ký công chứng. Hết thời hạn đó mà hai bên vẫn không công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tòa án sẽ tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng, bên có lỗi dẫn đến hợp đồng không công chứng được sẽ phải bồi thường cho bên thiệt hại.

     

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 04:10:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp chứng minh thư nhân dân đã quá hạn sử dụng không có giá trị chứng minh nhân thân khi giao dịch, tuy nhiên nếu vẫn đảm bảo về chủ thể giao kết thì sẽ không ảnh hưởng đến việc ký kết các loại hợp đồng và hợp đồng sẽ không bị coi là vô hiệu.

    Tuy nhiên, chứng minh thư nhân dân có tác dụng chứng nhận nhân thân bản thân mình theo Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định sử dụng chứng minh nhân dân:

    “1- Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.

    2- Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân.”

    Do vậy, khi phát hiện chứng minh thư hết hạn, nên làm thủ tục cấp lại chứng minh thư để đảm bảo khi thực hiện các giao dịch dân sự.

    Trường hợp chứng minh thư hết hạn sử dụng thì có thể xin cấp lại chứng minh thư nhân dân theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về chứng minh thư.

  • Xem thêm     

    28/02/2018, 03:19:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Quyết định 60/2014/QĐ-UBND việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn TP Hà Nội hiện nay quy định đối tượng nộp, miễn nộp lệ phí gồm:
    1. Đối tượng nộp: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính (trừ các đối tượng được miễn nộp lệ phí quy định tại Khoản 2 điều này).
    2. Đối tượng miễn nộp:

    - Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19-10-2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10-12-2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.

    - Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.
    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
    Mức thu lệ phí tùy nội dung thu: Trường hợp cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là 100.000 đồng/giấy đối với cá nhân, hộ gia đình ở các phường thuộc quận, thị xã, và 50.000 đồng/giấy đối với cá nhân, hộ gia đình ở khu vực khác. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận giảm 50% so với mức cấp mới.

    Ngoài ra lệ phí địa chính còn bao gồm cả việc chứng nhận đăng ký biến động về đất đai và trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính với mức thu từ 7.000 đồng đến 28.000 đồng, tùy trường hợp.

    Trong khi đó, Quyết định 47/2014/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn TP Hà Nội quy định:

    1. Đối tượng nộp: Các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

    2. Đối tượng không phải nộp: Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất).

    Mức thu phí các trường hợp: Hồ sơ giao đất, cho thuê đất với mức 1.000 đồng/m2 đất được giao, cho thuê; 

    tối đa 7.500.000 đồng/hồ sơ; Hồ sơ chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất theo mức 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối đa 5.000.000 đồng/hồ sơ.

    Nếu giá trị chuyển nhượng được căn cứ trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên, trong trường hợp giá trị hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn khung giá đất do UBND thành phố ban hành hằng năm thì giá trị chuyển nhượng phải được lấy theo khung giá đất do UBND thành phố ban hành.

    Như vậy, hai loại phí này là khác nhau, khi cấp mới giấy chứng nhận thì không phải nộp phí thẩm định, nhưng khi dịch chuyển quyền sử dụng nhà, đất thì phải nộp cả hai loại phí thẩm định và đăng ký biến động đất đai.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 11:51:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm :“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”

    Theo đó, đất mà bạn giáp bờ sông là đất do lấn, chiếm mà có và đây chính là hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 :

    Điều 22 : Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.

    Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

    Trường hợp của bạndo bạn không nói rõ hiện giờ 30 m2 đất đó còn nằm trong quy hoạch xây dựng công trình trạm cấp nước nữa hay không nên chúng tôi tư vấn cho bạn hai trường hợp như sau:

    – Trường hợp 1: Nhà nước sẽ thu hồi đất để trả lại cho công trình công cộng mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu bạn lấn chiếm đất sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm công trình công cộng .

    – Trường hợp 2: Bạn sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật nếu đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không có mục đích sử dụng cho công trình công cộng.

    Như vậy, bạn nên xác định xem đất đó giờ còn nằm trong quy hoạch đất hay không. Nếu việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận thì sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 11:32:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất Đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì: Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của luật này”.

    Như vậy, cần xác định xem ranh giới thửa đất bạn đang sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không. Ở đây có hai trường hợp:

    Trường hợp thứ nhất, ranh giới sử dụng đất không có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận thì khi đó gia đình bạn sẽ được cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận với diện tích xác định theo số liệu đo đạc thực tế và gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có).

    Trường hợp thứ hai, ranh giới sử dụng đất có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận.

    Trong trường hợp này, áp dụng quy định tại Điều 24a Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 2 Nghị định Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

    3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

    b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này”.

    Như vậy, trường hợp của bạn có mảnh đất dư ra 5m2 so với giấy chứng nhận đã cấp thì sẽ được xem xét xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần tăng thêm như sau:

    - Nếu bạn không vi phạm pháp luật đất đai thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    - Nếu bạn vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP (trong đó việc “sử dụng đất ổn định được xác định theo căn cứ tại Điều 21Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

    2. Thủ tục:

    2.1. Đo đạc lại diện tích đất:

    - B­ước 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;

    - B­ước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

    - Bước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

    Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất:

    + Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu do Văn phòng đăng ký đất đai quy định);

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.

    2.2. Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận:

    Căn cứ: Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

    Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

    3. Chi phí:

    3.1. Tiền sử dụng đất:

    Trường hợp thứ nhất (nêu trên), căn cứ vào đoạn khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phân diện tích chênh lệch 5m2 này.

    Trường hợp thứ hai (nêu trên), sẽ phải đóng tiền sử dụng đất đối với diện tích đất chênh lệch. Căn cứ vào hạn mức giao đất ở cho cá nhân, hộ gia đình quy định trong Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mảnh đất này. Theo đó, nếu phần diện tích đất được công nhận thêm này vượt quá hạn mức giao đất, thì tiền sử dụng đất sẽ tính dựa trên Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo điểm a khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013. Nếu phần diện tích đất được công nhận thêm này nằm trong hạn mức giao đất, thì tiền sử dụng đất sẽ tính dựa trên giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định theo điểm a khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013.

    3.2. Lệ phí trước bạ:

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 2; Điều 3 và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì việc đăng ký thêm quyền sử dụng đất đối với diện tích thêm vào phải nộp lệ phí trước bạ. Đồng thời giá tính lệ phí trước bạ sẽ căn cứ vào bảng giá đất do UBND nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    3.3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

    Trong quá trình sử dụng đất, nếu bạn đã đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với cả phần diện tích không nằm trong giấy chứng nhận, thì bạn sẽ không bị truy thu thuế khi xin công nhận phần diện tích vượt quá so với giấy chứng nhận. Nếu bạn chỉ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với phần diện tích đất nằm trong giấy chứng nhận, thì bạn sẽ bị truy thu thuế cho phần diện tích đất vượt quá so với giấy chứng nhận ban đầu cho suốt thời gian sử dụng phần đất đó.

    3.4. Phí và lệ phí thẩm định hồ sơ, địa chính:

    Căn cứ vào Thông tư số 250/2016/TT-BTC thì những chi phí này sẽ tùy thuộc vào mức thu của UBND và HĐND quy định.

    4. Thời gian thực hiện thủ tục

    Về cơ bản, hai trường hợp trên đều thực hiện thủ tục hành chính “Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Do đó, thời gian để thực hiện việc cấp đổi trong các trường hợp trên là như nhau và được pháp luật quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày.

    Tuy nhiên việc cấp đổi sẽ còn phụ thuộc vào thời gian đo đạc lại đất và tính chất hồ sơ trên thực tế nên có thể kéo dài hơn so với thời gian luật định.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 11:24:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn nên thực hiện theo các cách sau:
    -Thông báo cho chủ tài sản về việc xử lý quyền đòi nợ, theo đó, yêu cầu chủ tài sản chuyển giao tài sản để ngân hàng xử lý theo quy định của pháp luật, theo hợp đồng các bên đã ký.

    - Trong trường hợp chủ tài sản không chuyển giao tài sản thì ngân hàng có thể khởi kiện ra tòa án buộc chủ tài sản phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình. Căn cứ bản án, quyết định của tòa án, tài sản sẽ bị xử lý để ngân hàng có thể thu hồi được khoản nợ về.

     

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 10:57:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự thì:

    Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt được áp dụng khi bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị phát hiện có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Đây là thủ tục nhằm khắc phục sai lầm nghiêm trọng của Tòa án trong việc giải quyết vụ án mà bản án, quyết định đó đã có hiệu lực. Thủ tục này là hình thức đảm bảo pháp chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong hoạt động tố tụng dân sự.

    Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.

    Như vậy, khi gia đình bạn phát hiện ra tình tiết mới cụ thể đó là có chứng cứ chứng minh thì có thể thông báo đến Chánh án Toà án nhân cấp cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao  để họ tiến hành kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. hoặc tái thẩm.

    Mặc dù mảnh đất này, gia đình bạn đã được Toà án sơ thẩm xét xử thua kiện đã lâu nhưng nó không ảnh hưởng đến thời hạn kháng nghị.
    Do thời hạn kháng nghị vẫn còn, nên gia đình bạn có thể tiến hành thủ tục kháng nghị để xét xử tái thẩm.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 10:19:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:“ ...29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ; nhận chuyển QSDĐ...”

    Nay mẹ bạn mất, phần quyền của mẹ bạn trở thành di sản thừa kế. Do mẹ bạn không có di chúc, phần tài sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật theo hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn gồm: bố hiện tại, các con đẻ, con nuôi, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất này phải còn sống tại thời điểm mẹ bạn mất.

    Nếu các đồng thừa kế không tự thỏa thuận, không thống nhất được về cách chia thì có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét giải quyết.

    Sau khi phân chia di sản thừa kế xong thì mới được tiếp tục phần chia tài sản chung cho bạn là quyền sử dụng đất theo phần của các thành viên hộ gia đình

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 10:02:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này bạn chưa làm đúng thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đta nên bạn chưa thể bán được quyền sử dụng đât mà bắt buộc phải làm thủ tục khai nhận thừa kế. Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin là bố bạn mất không di chúc hay có di chúc nên xin tư vấn như sau:

    Trường hợp bố bạn mất có di chúc và di chúc được công nhận thì phần tài sản do bố bạn để lại sẽ được chia theo di chúc. Nếu trong di chúc, mảnh đất có sổ đỏ đứng tên bố bạn được chia cho bạn thì việc sang tên sổ đỏ là hoàn toàn dễ dàng được thực hiện sau khi bạn làm thủ tục khai nhận di sản như sau:

    Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.

    Gia đình bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng. Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy chứng tử của bố bạn;

    - Di chúc;

    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bạn;

    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có).

    - Những giấy tờ khác (nếu có).

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất của người để lại di sản.

    Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Bạn và những người thừa kế khác (nếu có) cùng ký tên vào văn bản khai nhận.

    Trường hợp bố bạn mất không di chúc thì việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Bộ luật dân sự 2015 quy đinh như sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    Theo đó, tài sản của bố bạn sẽ được chia đều cho mẹ bạn, bạn và những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy bạn chỉ có thể làm giấy xác nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn khi các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho bạn.

    Về việc khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc:

    Để có toàn quyền sử dụng đất, trước tiên bạn và gia đình phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

    - Cơ quan có thẩm quyền: tổ chức công chứng ở địa phương nơi có đất (văn phòng công chứng, phòng công chứng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện)

    - Hồ sơ yêu cầu công chứng:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    + Giấy chứng tử của bố bạn

    + Chứng minh thư/ Hộ chiếu của người được thừa kế

    + Sổ hộ khẩu

    + Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn…

    + Trong trường hợp các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho mẹ bạn thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có thêm văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các đồng thừa kế về vấn đề này.

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.

    Theo đó, trong cả 2 trường hợp thì bạn chỉ có trách nhiệm phải cung cấp giấy chứng tử của bố bạn.

    - Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

    - Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

    + Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).

    + Văn bản khai nhận di sản có công chứng

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ khác: CMT, sổ hộ khẩu của bố, mẹ và bạn

    - Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 09:48:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Khoản 5, Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

    Nếu sự việc đúng như phản ánh, bạn cần có đơn đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại quận, huyện nơi có đất thực hiện hoặc chỉ định đơn vị đo đạc địa chính, tiến hành đo đạc lại diện tích thực tế thửa đất gia đình bạn đang sử dụng.

    Nếu có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (năm 2001); có xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, thì gia đình bạn có thể đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận với diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có).

    Theo Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận gồm có:

    - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 09:33:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ pháp sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    + Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    + Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    + Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, trong trường hợp này người lái xe thuê cho công ty có lỗi - không chú ý quan sát gây ra thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng và thiệt hại về tài sản thì người lái xe thuê có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản.

    Tuy nhiên, do người điều khiển xe là người lái thuê nên theo quy định tại Điều 600 Bộ luật dân sự năm 2015 trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    "Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

    Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật."

    Như vậy, nếu người lái xe ô tô trong quá trình điều khiển xe theo nhiệm vụ công ty vận chuyển giao mà người lái xe có hành vi gây thiệt hại đến sức khoẻ tính mạng người thân bạn và thì trước hết công ty xe khách phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại là chủ người thân của bạn. Sau đó, công ty vận chuyển có quyền yêu cầu người lái xe thuê hoàn trả lại một khoản tiền cho công ty.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 07:19:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Khoản 18 Điều 13 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự”. Trong trường hợp này, phương tiện xe ô tô đang chạy được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ.

    Theo khoản 3 Điều 601 Bộ luật hình sự 2015, khi thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, chủ sở hữu, sử dụng, chiếm hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ những trường hợp sau đây:

    “a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

    Về mức bồi thường được quy định như sau:

    Mức bồi thường trong một số trường hợp các bên không thỏa thuận được về mức bồi thường như sau:

    – Trường hợp bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Điều 590 Bộ luật dân sự 2015);

    – Trường hợp bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thân cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại là tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Điều 591 Bộ luật dân sự 2015);

    – Trường hợp bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Điều 592 Bộ luật dân sự 2015);

    – Trường hợp bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng người này) tối đa không quá 30 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Điều 606 Bộ luật dân sự 2015);

    – Trường hợp bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng người này) tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Điều 607 Bộ luật dân sự 2015).

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 07:08:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn có thể khiếu nại lên cơ quan chủ quản của toà nhà chung cư về việc phí giữ xe quá cao. Căn cứ theo quy chế về trông giữ xe của toà nhà và quy định về phí trông giữ xe tại các địa phương quy định mà bạn có thể đối chiếu với mức phí phải trả, nếu mức phí cao hơn so với quy định hiện hành thì bạn có thể tố cáo việc này với cơ quan có thẩm quyền là UBND cấp quận huyện hoặc UBND cấp tỉnh để được xử lý theo quy định

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 07:01:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định, giếng nước sẽ được coi là tài sản chung của hai hộ gia đình và sẽ do hai gia đình thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể nhờ Tòa án giải quyết. Do đó, nếu muốn lấp giếng hợp pháp thì nhà bạn và hàng xóm cần thỏa thuận với nhau về vấn đề lấp giếng. Các bên có thể lập Biên bản thỏa thuận việc này, nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện yêu cầu Tòa án để thực hiện đúng theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 06:44:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội hiếp dâm như sau: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”.

    Như đã viện dẫn, ở phần giả định của điều luật mô tả “người nào”, có nghĩa là không phân biệt giới tính, chỉ cần người đó có hành vi “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ”, thì bị coi là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Qua những gì bạn cung cấp ở trên, có thể thấy hành vi của bạn và bạn gái kia chưa thỏa mãn dấu hiệu chủ thể, hành vi, cũng như nạn nhân vì vậy không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm được

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 06:36:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo bạn trình bày nếu bạn biết trước hành vi phạm tội, được rủ đi và đã đồng ý tham gia. Tùy vào tình tiết chứng minh trong vụ việc mà cơ quan điều tra không quyết định truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định truy cứu về các tội:

    1. Tội “Cố ý gây thương tích” hoặc “Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản” có yếu tố đồng phạm phạm tội chưa đạt nếu thỏa mãn các yếu tố sau:

    - Có căn cứ cho thấy em bạn cùng họp bàn (về việc đi đánh nhau) nghĩa là có sự cấu kết chặt chẽ với các thành viên trong nhóm bạn;

    - Tham gia với vai trò giúp sức về tinh thần (đi cùng để gây thanh thế hoặc để động viên tạo điều kiện tinh thần cho những người khác trong nhóm thực hiện tội phạm).

    2. Tội che giấu tội phạm:

    Nếu bạn có hành vi che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trợ việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm

    3. Tội không tố giác tội phạm: Khi biết rõ tội phạm đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 06:15:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu trong trường hợp người chồng bạn sang nhà hàng xóm và có những hành vi chửi bởi, đe dọa cử chỉ thô tục, xâm phạm danh dự nhân phẩm thì theo Điều 5, Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    Nếu chồng bạn có hành vi đe dọa giết người hàng xóm thì:

    Điều 133. Tội đe dọa giết người

    1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Đối với 02 người trở lên;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    d) Đối với người dưới 16 tuổi;

    đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

    Như vậy, chồng bạn có hành vi đe dọa của người hàng xóm, gia đình bạn nên giữ hoà khí hai bên hàng xóm có có thể thoả thuận xin lỗi nhau về việc này để tránh giải quyết bằng pháp luật.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 06:05:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi được coi là giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Điều 125 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định:

    Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

    1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

    Như vậy, tội này chỉ được thành lập khi người phạm tội rơi vào trạng thái bị kích động mạnh, không tỉnh táo, không nhận thức được đầy đủ về hành vi của mình, nhưng không thuộc trường hợp mất khả năng nhận thức, hành vi. Trường hợp này hoàn toàn không giống với người không có năng lực hành vi hình sự như mắc các bệnh tâm thần, thần kinh hay chưa đủ độ tuổi.

    Tình trạng kích động này do hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng đối với người phạm tội hoặc người thân của người phạm tội. Hành vi trái pháp luật của người bị hại là yếu tố bắt buộc của loại tội này, hành vi đó phải có tác động nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng đến tinh thần của người phạm tội, làm cho người đó trong một thời điểm không còn nhận thức đầy đủ được hành vi của mình mà dẫn đến việc phạm tội.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 06:00:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 134 – Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

    b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

    c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

    e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

    h) Có tổ chức;

    i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

    m) Có tính chất côn đồ;

    n) Tái phạm nguy hiểm;

    o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

    4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

    5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

    6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì hành vi cố ý gây thương tích của của nhóm người kia đã đủ yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 144 Bộ luật hình sự. Nếu như  bạn muốn khởi tố nhóm người cố ý gây thương tích thì khi bị khởi tố công an sẽ điều tra và xác định tỷ lệ thương tật của bạn và dưạ vào tỷ lệ thương tật thì nhóm người kia sẽ phải chịu các khung hình phạt quy định tại các điều khoản tại Điều 134 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 05:44:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 15 sửa đổi bổ sung 2017 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Như vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ít nhất là 5 năm. Với thời gian bạn nêu trên, kể từ ngày bị mất cắp bạn hoàn toàn có quyền trình báo lên cơ quan công an và được giải quyết.

    Về thủ tục, bạn có thể làm đơn trình báo và gửi tới Công an cấp huyên nơi bạn mất tài sản để trình báo hành vi mất tài sản. Cơ quan điều tra sẽ vào cuộc điều tra, xác minh vụ việc tìm ra kẻ phạm tội sớm nhất cho bạn. 

109 Trang «<73747576777879>»