Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<71727374757677>»
  • Xem thêm     

    07/04/2018, 08:10:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã được trả lời

  • Xem thêm     

    07/04/2018, 05:21:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có thuê một số đất nông nghiệp bị bỏ hoang 13 năm với thời hạn sử dụng là 5 năm và đã sử dụng được 1 năm. Nay có dự án đi ngang qua mảnh đất này.

    Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.”

    Như vậy, Bạn thuê đất của nhà nước thì thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất được điều chỉnh tại Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng thuê tài sản. Do đó, trường hợp của bạn là chấm dứt hợp đồng thuê đất do nhà nước thu hồi đất và không được thuê theo hợp đồng nên phải khôi phục lại tình trạng đất như khi nhận đất từ UBND và bồi thường theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên theo hợp đồng thuê đất. Nếu hai bên không có thỏa thuận về việc bồi thường các chi phí và tài sản gắn liền với đất thì giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai.

    Tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:

    “Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

    2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

    Đối chiếu các điều luật thì nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

    + Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật đai năm 2013;

    +  Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

    + Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

    + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

    + Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    + Đất được Nhà nước giao để quản lý;

    + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    + Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    + Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    + Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

    +  Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

    + Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của Luật đất đai năm 2013;

    + Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai năm 2013.

    Tại Điều 76 Luật Đất đai 2013 cũng có quy định về  Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như sau:
    “1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

    d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Căn cứ vào các quy định nêu trên cùng với những thông tin mà bạn cung cấp, mảnh đất mà gia đình bạn đang sử dụng có thể là đất được nhà nước cho thuê có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng là 5 năm thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Do đó, khi nhà nước thu hồi thì gia đình bạn không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Căn cứ Khoản 2, Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 quy định về bồi thường đối với cây trồng vật nuôi thì khi nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi thì sẽ phải bồi thường như sau:

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

    b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

    c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

    d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

    2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

    b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Vậy, mặc dù không được bồi thường về đất khi nhà nươc thu hồi đất thuê nhưng có thể nhà bạn sẽ được bồi thường về cây trồng, vật nuôi nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 như trên.

  • Xem thêm     

    05/04/2018, 10:41:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thứ nhất, việc chuyển nhượng đất giữa bạn và ông B bằng giấy viết tay mà không có công chứng là không có giá trị pháp lý. Vì theo khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

    Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng tại văn phòng công chứng mới được coi là hợp pháp. 

    Đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn đã có một mảnh đất đã được cấp gbạn và ông B chỉ làm giấy tờ viết tay năm 2013 mà không có công chứng. Do đó, việc chuyển nhượng đất giữa bạn và ông B là vô hiệu. Theo Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Điều này có nghĩa là khi hợp mua bán đất giữa bạn và ông B vô hiệu thì bạn sẽ phải trả lại tiền mua đất cho ông B và ông B sẽ phải trả lại đất cho bạn.

    Thứ hai, về việc thu hồi đất và bồi thường: Căn cứ theo Điều 75 Luật đất đai 2013 thì điều kiện để nhà nước bồi thường diện tích đất thu hồi của hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng đất có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định mà chưa được cấp. Điều này có nghĩa là khi Nhà nước thu hồi đất thì việc đền bù đất sẽ được căn cứ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận thì xét xem có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận không? 

    Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn có một mảnh đất nông nghiệp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó bạn bán cho ông B bằng giấy viết tay về mặt nguyên tắc, ông B không có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận. Do vậy, khi nhà nước thu hồi đất thì sẽ đền bù cho bạn là người đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông B chỉ được được đền bù về đất khi ông B và bạn ký lại hợp đồng mua bán đất có công chứng và thực hiện thủ tục sang tên đối với phần diện tích này.

     

  • Xem thêm     

    05/04/2018, 12:00:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 11:38:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vấn đề bạn hỏi tại Khoản 2 Điều 77 Luật đất đai 2013 quy định: “Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1-7-2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của luật này.”

    Với những dữ liệu bạn cung cấp, chúng tôi cũng chưa xác định cụ thể, chắc chắn việc mảnh đất đó có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hay không, do đó, bạn có thể tự xác định với những vấn đề cụ thể sau để áp dụng quy định của pháp luật cho đúng, phù hợp với trường hợp của bạn:

    + Nguồn gốc đất.

    + Đất có được UBND xã xác nhận là có tranh chấp hay không?

    + Đất đang sử dụng có thuộc các trường hợp vi phạm đất đai không? (Điều 76 Luật Đất đai).

    Tạm thời, chúng tôi coi đất của trường hợp bạn nêu thì đất đó được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, không vi phạm đất đai. Căn cứ vào đó, nếu như quyết định thu hồi đất là có căn cứ pháp luật thì  mảnh đất đó sẽ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp với mảnh đất trên.

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 11:25:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Năm 2007 mẹ bạn mất mà không để lại di chúc. Sau này ba bạn làm lại chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên 1 mình ba bạn. Nếu trong trường hợp ba bạn sang tên quyền sử dụng đất hợp pháp mà không vi phạm pháp luật thì toàn bộ quyền sử hữu và sử dụng nhà đất thuộc về ba bạn

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    Đặt cọc mua nhà là quan hệ dân sự do các bên thoả thuận, do đó đầu tiên bạn phải căn cứ vào các thoả thuận trong hợp đồng đặt cọc. Nếu trong hợp đồng không có quy định thì sẽ áp dụng quy định trong Bộ Luật dân sự năm 2015 để giải quyết.

    Khoản 1 Điều 281 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó”. Trong trường hợp này ba bạn đã vi phạm thoả thuận giao kết hợp đồng hợp đồng dân sự, do đó phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự khi vi phạm.

    Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 328 cũng quy định, trong trường hợp hợp đồng dân sự không được giao kết, thực hiện thì tùy từng trường hợp cụ thể, tài sản đặt cọc được giải quyết như sau:

    - Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;

    - Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trong giao dịch bạn vừa nêu, ba bạn là bên nhận đặt cọc nên bạn có nghĩa vụ thực hiện giao dịch đã cam kết, nếu vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, ba bạn sẽ bị “phạt cọc”. Trách nhiệm của bên nhận đặt cọc khi vi phạm hợp đồng - nếu không được thoả thuận trong hợp đồng đặt cọc - thì căn cứ quy định tại Điều 328 như đã nói trên.

    Cụ thể, ba bạn phải trả lại cho bên đặt cọc số tiền 10 triệu đồng đã nhận; đồng thời phải trả thêm một khoản phạt gấp 3 là 30 triệu đồng nữa, tổng cộng 40triệu đồng (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc bên đặt cọc từ chối nhận khoản tiền phạt cọc).

  • Xem thêm     

    31/03/2018, 11:31:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề này đã được nhiều luật sư trả lời. Tại Khoản 5, Điều 15, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Bạn tham khảo điều luật được trích dẫn ở trên nhé.

  • Xem thêm     

    31/03/2018, 11:25:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn phải tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của mình để thực hiện chứ không thể cái gì muốn cũng được. Mọi yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật mới thực hiện được. 

  • Xem thêm     

    31/03/2018, 11:22:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của luật đất đai 2013, thì những trường hợp sau đây được nhà nước cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Xem thêm     

    31/03/2018, 11:03:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của bạn ông bà nội không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà bác bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa đất đó khó có thể  thực hiện việc phân chia di sản thừa kế Do đó, gia đình bạn cần phải có đầy đủ các điều kiện cụ thể như:  Nếu ông bà bạn sử dụng đất ổn định trước năm 1993 và không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì có quyền khởi kiện đòi quyền thừa kế sử dụng đất. Thực sự vụ việc bạn trình bày là rất khó để đòi lại do còn thiếu nhiều thông tin.

  • Xem thêm     

    30/03/2018, 03:02:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013; việc bạn xây nhà trên đất nông nghiệp là sử dụng đất không đúng mục đích, đây là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Nếu bạn muốn xây dựng nhà, bạn phải tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở.

    Thứ nhất, về điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất khi thu hồi đất

    Căn cứ quy định Khoản 1, Điều 92 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.

    1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

    2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.“

    Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định:

    “Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm“.

    Như vậy, những tài sản gắn liền với đất và được tạo lập trái quy định của pháp luật sẽ không được Nhà nước bồi thường khi tiến hành thu hồi đất. Trong trường hợp của bạn: bạn tiến hành xây dựng nhà trên đất nông nghiệp. Do đó bạn không được Nhà nước bồi thường giá trị căn nhà xây dựng trên đất nông nghiệp vì sử dụng đất sai mục đích. Đối với những tài sản gắn liền với đất khác được tạo lập hợp pháp thì sẽ được tiến hành bồi thường.

     

  • Xem thêm     

    30/03/2018, 02:32:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Câu hỏi đã được trả lời

  • Xem thêm     

    30/03/2018, 02:26:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tính theo lương đóng BHXH đó bạn ơi

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 11:51:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 1 – Điều 20 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cư trú 36/2013/QH13 thì:điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
    ....
    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    Hiện tại ban  đang sinh sống và muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại TPHCM (là quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương) do đó để đăng ký hộ khẩu thường trú tại đây thì anh phải có thời gian tạm trú tại TPHCM từ 02 năm trở lên (có xác nhận hoặc có sổ đăng ký tạm trú) và trường hợp của bạn là đủ điều kiện để nhập hộ khẩu.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 05:51:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về quyền của người sử dụng đất khi đất đai nằm trong vùng quy hoạch, tại Khoản 2 và 3 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai.

    Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Đất Đai thì việc quyền sử dụng đất nằm trong quy hoạch nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện quyền của người sử dụng đất bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 05:46:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là đất thổ cư) thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào:

    - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND quận ( huyện) nơi có đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Người dân nên chủ động trực tiếp lên UBND (quận) huyện để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xem địa phương mình đang có đất nông nghiệp có nằm trong diện quy hoạch không; và

    - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.

    Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

    + Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

    Bên cạnh đó, người xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân:

    Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;

    Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 04:54:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 108 Luật đất đai 2013 và Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP đã quy định rõ căn cứ tính tiền sử dụng đất, căn cứ tính tiền cho thuê đất một cách độc lập, phụ thuộc vào những yếu tố chi phối của từng loại hình sử dụng đất như diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất hay thời hạn thuê đất, v.v… Vì thế mà việc giao đất, cho thuê đất sẽ được thực hiện một cách chặt chẽ và đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất.

    Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Quy định này là hợp lý, bởi ở thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, đó cũng là thời điểm Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử dụng, kể từ thời điểm này, người sử dụng đất được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 04:42:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về nguyên tắc, người sử dụng đất được quyền sử dụng trong ranh giới thửa đất, chiều sâu thửa đất và khoảng không của thửa đất. Do vậy, theo tình huống của bạn nêu trên thì việc Viettel đã xây dựng hệ thống dây dẫn internet vi phạm pháp luật, xâm phạm đến việc sử dụng đất nhà bạn. Vì thế, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn vị di dời đường dây ra vị trí khác để đảm bảo cho việc xây dựng công trình trên đất hợp pháp của mình. Việc di dời là trách nhiệm của họ chứ bên yêu cầu không có trách nhiệm trả chi phí di dời. Trường hợp muốn để nguyên vị trí thì phải thương lượng với gia đình bạn một cách hợp lý.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 04:34:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về nguyên tắc, người sử dụng đất được quyền sử dụng trong ranh giới thửa đất, chiều sâu thửa đất và khoảng không của thửa đất. Do vậy, theo tình huống của bạn nêu trên thì việc Viettel đã xây dựng hệ thống dây dẫn internet vi phạm pháp luật, xâm phạm đến việc sử dụng đất nhà bạn. Vì thế, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn vị di dời đường dây ra vị trí khác để đảm bảo cho việc xây dựng công trình trên đất hợp pháp của mình. Việc di dời là trách nhiệm của họ chứ bên yêu cầu không có trách nhiệm trả chi phí di dời. Trường hợp muốn để nguyên vị trí thì phải thương lượng với gia đình bạn một cách hợp lý.

     

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 04:25:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay theo quy định của pháp luật thì đối với đất đã có quy hoạch thì thực hiện như sau:

    Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

    Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

    Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

    2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.... ... ...

    Như vậy nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người chủ mảnh đất không thể thực hiện được việc chuyển nhượng cho bạn và không thực hiện được thủ tục sang tên. Còn nếu như chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất c bạn và thực hiện các thủ tục sang tên, việc phường trả lời như vậy là không đúng quy định hiện hành.

     

109 Trang «<71727374757677>»