Luật thu hồi đất của nhà nước

Chủ đề   RSS   
  • #488276 30/03/2018

    tien05691

    Male
    Sơ sinh

    Thái Nguyên, Việt Nam
    Tham gia:30/03/2018
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Luật thu hồi đất của nhà nước

    Chào Luật Sư ! Nhờ luật sư tư vấn giúp cho mình 1 chút. Hiện tại khu đất nhà mình đang sinh sống là thuộc đất nông nghiệp của ông bà cho bố mẹ mình ra ở riêng vào năm 1990, thì bố mẹ mình làm nông nên cũng không biết rõ về luật pháp chỉ xây nhà ở trên mảnh đất đó từ năm 1990 đến năm 2004 có sửa lại nhà 1 lần, nhưng hiện nay khu vực đất nhà mình thuộc và khu quy hoạch của 1 doanh nghiệp tư nhân đấu thầu làm đồ thị để giải phóng mặt bằng lấy đất làm đường, nhưng bên chủ đầu tư báo do đất nhà mình xây trên đất nông nghiệp là vi phạm lần chiếm đất nông nghiệp xây nhà ở nên chỉ đồng ý bồi thường phần đất còn lại những phần nhà mình xây như công trình phụ, chuồng lợn, chuồng dựng lên không được đền bù. Nhờ luật sư tư vấn cho mình như vậy là đúng hay là sai và trách nhiệm quản lý đất đai của nhà nước đặt ở vị trí nào mà lúc người dân xây nhà thì không can thiếp luôn mà đến lúc quy hoạch thì mới thông báo. Cảm ơn luật sư
     
    3683 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #488303   30/03/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013; việc bạn xây nhà trên đất nông nghiệp là sử dụng đất không đúng mục đích, đây là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Nếu bạn muốn xây dựng nhà, bạn phải tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở.

    Thứ nhất, về điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất khi thu hồi đất

    Căn cứ quy định Khoản 1, Điều 92 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.

    1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

    2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.“

    Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định:

    “Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm“.

    Như vậy, những tài sản gắn liền với đất và được tạo lập trái quy định của pháp luật sẽ không được Nhà nước bồi thường khi tiến hành thu hồi đất. Trong trường hợp của bạn: bạn tiến hành xây dựng nhà trên đất nông nghiệp. Do đó bạn không được Nhà nước bồi thường giá trị căn nhà xây dựng trên đất nông nghiệp vì sử dụng đất sai mục đích. Đối với những tài sản gắn liền với đất khác được tạo lập hợp pháp thì sẽ được tiến hành bồi thường.

     

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #488705   03/04/2018

    quangduyen01
    quangduyen01

    Male
    Sơ sinh

    Hà Tĩnh, Việt Nam
    Tham gia:06/05/2011
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Xin cho mình hỏi? nhà mình có mãnh đất được cấp năm 1989. đến năm 1992 bố mẹ mình có bán cho người khác một khoảng với diện tích 70m2. với giá 4 tr đồng họ đặt cọc 2 tr đồng, còn 2 tr đồng trả sau khi làm xong giấy tờ. nhưng từ đó đến nay họ không trả số tiền còn lại mà cũng không đến lấy đất, bay giờ nhà nước đền bù thì họ lại đưa giấy tờ ra đòi chia 1/2 diện tích. nhưng giấy tờ đó lại được cấp sau khi có quyền định thành lập đơn vị hành chính mới 2/3/1992  (31/03/1992 giấy CNQSDĐ) như vậy giấy CNQSDĐ đó có hợp pháp hay không? Nếu tiền đền bù được trả cho ai? Hiện diện tích đất trên nhà mình đang sử dụng. cảm ơn luật sư

     
    Báo quản trị |  
  • #488840   05/04/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thứ nhất, việc chuyển nhượng đất giữa bạn và ông B bằng giấy viết tay mà không có công chứng là không có giá trị pháp lý. Vì theo khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

    Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng tại văn phòng công chứng mới được coi là hợp pháp. 

    Đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn đã có một mảnh đất đã được cấp gbạn và ông B chỉ làm giấy tờ viết tay năm 2013 mà không có công chứng. Do đó, việc chuyển nhượng đất giữa bạn và ông B là vô hiệu. Theo Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Điều này có nghĩa là khi hợp mua bán đất giữa bạn và ông B vô hiệu thì bạn sẽ phải trả lại tiền mua đất cho ông B và ông B sẽ phải trả lại đất cho bạn.

    Thứ hai, về việc thu hồi đất và bồi thường: Căn cứ theo Điều 75 Luật đất đai 2013 thì điều kiện để nhà nước bồi thường diện tích đất thu hồi của hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng đất có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định mà chưa được cấp. Điều này có nghĩa là khi Nhà nước thu hồi đất thì việc đền bù đất sẽ được căn cứ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận thì xét xem có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận không? 

    Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn có một mảnh đất nông nghiệp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó bạn bán cho ông B bằng giấy viết tay về mặt nguyên tắc, ông B không có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận. Do vậy, khi nhà nước thu hồi đất thì sẽ đền bù cho bạn là người đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông B chỉ được được đền bù về đất khi ông B và bạn ký lại hợp đồng mua bán đất có công chứng và thực hiện thủ tục sang tên đối với phần diện tích này.

     

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    quangduyen01 (05/04/2018)
  • #488879   05/04/2018

    quangduyen01
    quangduyen01

    Male
    Sơ sinh

    Hà Tĩnh, Việt Nam
    Tham gia:06/05/2011
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Trước hết xin cảm ơn luật sư đã tư vấn:

    Để trình bày rõ vẫn đề đã hỏi để Luật sư giúp.
    1. Diện tích đất của gd được cấp 1989 như đến nay vẫn chưa làm GCNQSDĐ. 440m2 gia đình có 3 thế hệ con cháu 9 người. Nếu làm GCNQSDĐ thì được bao nhiêu M2 đất ở.
    2. Khi gia đình có bán cho ông B diện tích 70m2 có giấy tờ biên nhận viết tay 1992. 
    3. Bên Ông B đã có GCNQSDĐ 70m2 (ngày cấp 31 tháng 3 năm 1992) nhưng ngày 2/3/1992 là Đã tách đơn vị hành chính mới. Vậy ngày cấp 31/3/1992 của đơn vị hành chính cũ vậy GCNQSDĐ có hiệu lực hay không?
    4. Kể từ ngày ông B có GCNQSDĐ đến năm 2017 gia đình mới biết.
    Xin luật sư tư vấn giúp. xin cảm ơn
     
    Báo quản trị |  
  • #489087   09/04/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn khá phức tạp, bạn hãy liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.