Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<42434445464748>»
  • Xem thêm     

    15/06/2019, 05:05:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

    Do vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất này sang người khác chỉ được thực hiện thông qua các giao dịch như quy định của Điều 167 bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Như vậy, Hợp đồng ủy quyền không phải là căn cứ để chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, không phải là căn cứ để bạn tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất có nghĩa là việc bên bán làm hợp đồng ủy quyền đất cho bạn và bạn đã đồng ý là không trái với quy định của pháp luật nhưng khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì nó không làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi một người nhận chuyển nhượng đất từ người khác và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vẫn đứng tên người chủ sử dụng đầu tiên. Vì vậy khi ra sổ đỏ thì người đầu tiên sẽ đứng tên trên sổ đỏ.

    Do đó, việc giao kết hợp đồng ủy quyền định đoạt với đất ở, nhà ở (với mục đích không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) chứa đựng nhiều rủi ro đối với người mua vì vậy bạn nên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo trình tự chuyển nhượng thông thường để được bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:38:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi trả lời như sau: Tại khoản 1, Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Để thực hiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cần bạn các điều kiện được quy định tại Điều 14, Nghị định 43/2013/NĐ-CP như sau:

    1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:

    a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

    2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:

    a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;

    b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

    3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

    a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

    b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.

    4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất

    Thủ tục đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án được quy định tại Điều 22, Luật nhà ở 2014 như sau:

    1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.

    3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.

    Căn cứ vào các quy định trên, thì Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức: Đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất hay chỉ định chủ đầu tư.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:34:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, khi xác định thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất cần lưu ý:

    – Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    – Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cần thiết, bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn là người có quyền sử dụng đất.

    Như vậy, UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định thành viên hộ gia đình được quyền sử dụng đất. Do đó, để xác định bố bạn có quyền sử dụng đất trong hộ gia đình mình có được nhận tiền đền bù hay không thì bạn có thể liên hệ cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là UBND quận, huyện có trách nhiệm xác nhận thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy, vì chỉ có cơ quan cấp giấy chứng nhận mới có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:16:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định Điều 106 Luật đất đai năm 2003thì muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì chủ sở hữu đất phải có sổ đỏ. Tuy nhiên thửa đất gia đình bạn mua là đất cũ chủ cũ khai hoang và không có sổ đỏ nên chủ cũ không thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng cho nhà bạn.

    Chính vì thế nay gia đình bạn muốn làm sổ đỏ cho thửa đất đang sử dụng. Căn cứ theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về trường hợp cấp sổ đỏ khi mua bán bằng giấy tờ viết tay:

    “54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này”.

    Mảnh đất được chuyển nhượng cho bạn nhưng chỉ có giấy tờ viết tay không công chứng. Do đó việc cấp sổ đỏ cho gia đình bạn được chia thành hai trường hợp như sau:

    Trường hợp 1: Nếu bên bán có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 như: sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận,… và có văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn có chữ ký của cả 2 bên thì gia đình bạn đủ điều kiện được cấp sổ đỏ cho đất khai hoang đã mua.

    Trường hợp 2: Bên bán không có giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì gia đình bạn không thể làm sổ đỏ cho thửa đất đang sử dụng. Nếu gia đình bạn muốn được cấp sổ đỏ thì gia đình bạn có thể yêu cầu bên bán làm thủ tục cấp sổ đỏ cho thửa đất sau đó tiến hành sang tên sổ đỏ cho gia đình bạn.

    Tóm lại trong trường hợp này gia đình bạn có được cấp sổ đỏ hay không phụ thuộc vào việc bên bán có các giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 hay không. Nếu bên bán có giấy tờ nêu trên thì gia đình bạn được cấp sổ đỏ.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 04:10:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Lộ giới hay còn gọi là “chỉ giới đường đỏ” là cụm từ mà các cơ quan quản lý nhà nước dùng để chỉ ranh giới qui hoạch mở đường hoặc mở hẻm. Chỉ giới đường đỏ theo Khoản 5 Điều 3 Luật xây dựng 2014 quy định thì: “Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.”

    Thông thường người ta cắm các mốc lộ giới 2 bên đường với mục đích cảnh báo người dân, không được xây phép dựng các công trình kiên cố trong phạm vi mốc lộ giới. Bao gồm lòng đường, lề đường và cả vỉa hè. Nhà bạn hiện đang ở có liên quan đến phần lộ giới hẻm bạn được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc xây dựng lại với quy mô tối đa không quá 03 tầng, việc mở rộng sân ra phần lô giới cần phải làm thủ tục xin giấy phép nhưng bạn phải khéo léo để đạt được mục đích của mình, tránh va chạm tối đa.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 11:49:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, trong cơ sở dữ liệu về đất đai bao gồm các thông tin như sau: 

    – Đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính

    – Đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận về đất, tài sản trên đất

    – Các số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 

    – Giá đất

    – Điều tra, thanh tra, kiểm tra về đất đai

    – Thông tin về các tranh chấp đã xảy ra với đất hoặc khiếu nại, tố cáo 

    – Hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai 

    Như vậy,  tra cứu về việc cấp sổ đỏlà một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính (Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

    Đồng thời, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

    – Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.

    Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện

    Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung  cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, bạn có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 11:45:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án tuyên án không bị kháng cáo, kháng nghị nên đã có hiệu lực pháp luật.

    Tuy nhiên, bản án,quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm đã có hiệu lực vẫn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. 

    - Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 327 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:"1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm"  hoặc Điều 355 Bộ luật này quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau: "Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này".

    Theo đó, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó hoặc phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi căn bản nội dung trong bản án, quyết định thì các đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị là Chánh án Tòa án nhân cấp cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 332 và Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như sau:

    “Điều 332. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

    1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

    2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.

    Điều 354. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

    ...

    2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.”

    Nếu người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án như chúng tôi đã phân tích ở trên có yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm/tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định thì tất cả các vấn đề liên quan đến giao dịch nhà đất trên trong thời gian tạm hoãn hoặc tạm đình chỉ đó cũng phải được tạm ngừng thực hiện. Nên bạn sẽ phải đợi đến khi có quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

  • Xem thêm     

    13/06/2019, 04:03:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 4 Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự  quy định: “ Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt”. 

    Theo quy định trên thì việc xác định thẩm quyền trước hết cần căn cứ vào nơi tội phạm xảy ra, tức là địa danh hành chính mà người phạm tội thực hiện tội phạm và cơ quan chỉ có thẩm quyền điều tra đối với những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Như vậy, bạn có thể tố cáo bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú(nơi xảy ra tội phạm nơi công ty đó có trụ sở). 

  • Xem thêm     

    13/06/2019, 04:01:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điểm 3.6 Khoản 3 Mục I Thông tư 29/2004/TT-BTNMT 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và môi trường(thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang có hiệu lực áp dụng) hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận không được buộc người làm thủ tục cấp giấy chứng nhận lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề quy định như sau: “Ranh giới thửa đất được xác định khi lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định như sau:

    a) Trường hợp thửa đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong đó ghi rõ tình trạng ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác định ranh giới thửa đất đúng như trong giấy tờ về quyền sử dụng đất đã có và trích sao hồ sơ gửi cho người sử dụng đất và những người sử dụng đất liền kề biết. Sau mười ngày kể từ ngày nhận được trích sao hồ sơ, nếu người nhận không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đường ranh giới thửa đất trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã có là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    b) Trường hợp thửa đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng không ghi rõ tình trạng ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề thì khi đo vẽ bản đồ địa chính, đơn vị đo đạc dựa vào tình hình sử dụng đất cụ thể, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả về ranh giới thửa đất và gửi cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất. Sau mười ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận được bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề như đã xác định trên bản mô tả.

    c) Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được buộc người làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề. Trong trường hợp người sử dụng đất của các thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo ba lần trong thời gian không quá mười ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương về việc xác định ranh giới chung của các thửa đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau một tháng kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không có đơn tranh chấp của người sử dụng đất liền kề thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo trích sao hồ sơ hoặc bản mô tả ranh giới đã lập.

    d) Mọi trường hợp có đơn tranh chấp về đất đai thì phải giải quyết xong tranh chấp đó theo quy định của pháp luật về đất đai trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.”

    Do đó, với trường hợp của bạn, nếu gia đình bạn không ký giáp ranh thì sẽ không có đủ giấy tờ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên hiện bạn không đồng ý về ranh giới thửa đất (tức có tranh chấp, mâu thuẫn) và không ký giáp ranh nên theo quy định trên nên để đánh giá về việc cơ quan nhà nước cấp sổ đỏ cho hàng xóm này là đúng hai sai, chúng tôi xin chia thành ahi trường hợp sau:

     +Nếu đơn vị đo đac “xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý” thì việc cấp sổ đỏ này là đúng.

    +Nếu không xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. Như vậy, việc cấp sổ đỏ cho người hàng xóm này của cơ quan nhà nước là không phù hợp với quy định vì không theo trình tự, thủ tục đã nêu trên.

    Do đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nên muốn cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra ba yếu tố là: tính ổn định lâu dài, phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp để xem xét cấp giấy cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ. Yếu tố không có tranh chấp được thể hiện thông qua việc các hộ gia đình, cá nhân sinh sống xung quanh diện tích đất đó ký giáp ranh xác nhận không có tranh chấp và tính đến thời điểm làm hồ sơ xin cấp giấy không có đơn tranh chấp.Nhưng nếu hộ gia đình kia có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định Luật đất đai thì việc xin chữ ký giáp ranh từ gia đình quý khách là sự không cần thiết.

    Lý do bạn đưa ra là nhà hàng xóm đã lấn chiếm đất của nhà bạn mà không có ý kiến ký giáp ranh khi thực hiện thủ tục cấp giấy CNQSD đất.  Bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc điểm d khoản 2 Điều 106  là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”. Vì vậy cần phải tuân thủ theo quy định tại khoản  4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP :Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

    b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;

    d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

    đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại."

    Theo như những gì bạn cung cấp thì vụ việc của bạn thuộc trường hợp tranh chấp đất đai vì thế để cơ quan thanh tra có thẩm quyền về xác minh bạn cần gửi đơn lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy việc có thu hổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không sẽ phụ thuộc vào kết quả thanh tra xác minh.

  • Xem thêm     

    12/06/2019, 03:06:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về việc tách thửa thì căn cứ theo quy định Luật đất đai năm 2013 thì khi tách thửa đất nông nghiệp, người sử dụng đất phải đảm bảo diện tích tách thửa tối thiểu đối với đất nông nghiệp. Do đó nếu bạn muốn tách thửa để phân lô bán nền thì diện tích mỗi thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn số diện tích tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh. Và thực tế theo diện tích đất mà gia đình bạn có thì bạn chỉ có thể tách tối đa thành nhiều thửa đất nhỏ hơn. Tuy nhiên, để được chia thành các lô nhỏ hơn thành đất ở bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp(đất ở).

    Tại Điều 31 Luật đất đai có quy định về căn cứ để cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất:

     " 1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô
    thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
    có thẩm quyền xét duyệt; 

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất".

    Cũng tại Điều 36 Luật đất đai về chuyển đổi mục đích sử dụng đất:

     " 1.Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

    d. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp".

    Như vậy, nếu đảm bảo được những điều kiện chuển nhượng phân lô bán nền theo  Điều 31 thì bạn được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm (đất nông nghiệp) sang đất thổ cư (đất phi nông nghiệp). Tuy nhiên, bạn cần biết kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà xác định diện tích đất trồng cây lâu năm được chuyển mục đích sử dụng thì phần diện tích đó sẽ được chuyển khi người dân có đơn xin chuyển. Ngoài ra bạn phải làm hồ sơ xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    12/06/2019, 02:49:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày, thì giữa bạn và chủ nhà trọ đã thỏa thuận với nhau về việc thuê nhà trọ. Theo thỏa thuận thì bạn đã đặt cọc trước 10 triệu đồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, đặt cọc được hiểu là:

    “Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì nếu như hai bên không có thỏa thuận nào khác, thì khi bên đặt cọc (bạn) từ chối việc thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận cọc (chủ nhà trọ). Bên cạnh đó, trong việc thuê nhà mà hai bên đã giao kết với sẽ đã quy định rõ nếu bên B (bạn) đơn phương chấm dứt đặt cọc thì sẽ không thể được nhận lại tiền đặt cọc. Do vậy, trường hợp này, khi bạn chưa thực hiện hợp đồng thuê nhà thì chủ nhà trọ sẽ không phải trả lại tiền đặt cọc cho bạn.

    Tuy nhiên, vì lý do cá nhân sau đó 1 ngày bạn có đổi ý là ko đến ở nữa, chủ nhà đã không trả tiền cọc cho bạn, chưa làm hợp đồng và khách phòng trọ đó chưa chuyển đi, do vậy không thể tiếp tục hợp đồng thuê nhà và trường hợp của bạn được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà do nhà vẫn còn thời hạn cho thuê. Theo đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì phía bên nhận đặt cọc (bên cho thuê nhà) sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn. Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (tức là nơi có nhà cho thuê) để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 04:00:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Quy định trên được hướng dẫn cụ thể tại điều 20,21,22 nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ chuẩn bị hồ sơ gửi lên huyện và nhận sổ đỏ đã cấp giao lại cho người dân. Tuy nhiên, lúc này gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà UBND xã chưa trả; vì vậy, gia đình cần làm đơn gửi lên UBND xã, phường nơi giữ kết quả yêu cầu làm rõ nguyên nhân không trả kết quả là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn là gì để có hướng giải quyết tiếp theo. Vụ việc bạn trình bày có thể có nhiều tình tiết phức tạp nên chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn, nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 03:38:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về việc bị thương tích thì Việc giám định tỷ lệ thương tật của bạn do người đó gây ra là cơ sở để xác định người có hành vi phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Do đó, bạn có thể yêu cầu giám định có thẩm quyền để bạn thực hiện quyền yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật của mình.

    Công an hoặc các cơ quan chức năng không có quyền đánh đập, hành hung người vi phạm hay người tình nghi phạm tội... Tùy vào mức độ mà xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Do vậy khi có hành vi xâm phạm đến sức khoẻ của mình, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi này đến cơ quan công an ở địa phương. Nếu có căn cứ xác thực, cơ quan công an sẽ thụ lý vụ việc trên.

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 11:47:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 3, điều 114 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

    “3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”

    Theo căn cứ trên thì một người không thể thực hiện giao dịch với chính mình được. Do đó trong trường hợp của bạn, giám đốc công ty bạn không thể ký kết hợp đồng của công ty đều do người đó làm đại diện. Nhưng giám đốc công ty bạn có thể ủy quyền lại cho một người khác trong công ty hoặc bất kỳ ai ngoài công ty để đứng ra ký kết hợp đồng này.

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 11:41:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như bạn đã nêu ở trên, về nguyên tắc, khi bố mẹ chết không để lại di chúc, mọi tài sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, là anh em ruột trong gia đình. Việc người anh, một mình tự làm thủ tục sang tên sổ đỏ của cả hai mảnh đất mà không chia cho bạn là sai. Tuy nhiên, việc bạn muốn đòi lại tài sản thừa kế thì phải xem xét đến thời hiệu khởi kiện về thừa kế.

    Nếu vụ việc xảy ra cách đây đã hơn 30 năm nên chúng ta sẽ căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về thời hiệu khởi kiện vụ án. Cụ thể:

    Theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình:

    “2.2. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

    a) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 1/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế”.

    Khi xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 1/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 1/7/1996 đến ngày 1/1/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

    b) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 1/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật Dân sự”.

    Như vậy, với trường hợp của bạn nêu thời hiệu khởi kiện là 30 năm, được tính từ khoảng thời gian cha mẹ chết đến nay. Sau khoảng thời gian này, bạn không có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản nữa. Trường hợp này, bạn chỉ có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản theo hình thức tài sản chung giữa những đồng sở hữu mà thôi. Nếu người anh bạn không thừa nhận hai mảnh đất đó là tài sản chung chưa chia, thì Tòa án cũng không thể giải quyết giúp bạn đòi quyền lợi được. Tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp thì cha mẹ bạn mất năm 1993 thì thời hiệu chia di sản thừa kế vẫn còn (chưa đủ 30 năm) thì các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản và việc chia tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận. Khi không thỏa thuận được một trong các bên có tranh chấp vẫn có thể yêu cầu Toà án giải quyết khi thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế vẫn đang còn.

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 11:09:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào 3 phần I Quyết định 499QĐ/ĐC của Tổng cục địa chính năm 1995 thửa đất có ký hiệu Hg/b là loại Đất bằng chưa sử dụng.

    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì: “Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.” Tại Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, đất chưa sử dụng gồm:

    “Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây”

    - Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.

    Điều 164 Luật đất đai 2013 quy định giao trách nhiệm cho ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý đối với đất chưa sử dụng. Cụ thể:

    “1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.3

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở”.

    Theo quy định tại Điều 165 Luật đất đai 2013, việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng phải dựa trên căn cứ bắt buộc là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó, ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất đế đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Bên cạnh căn cứ bắt buộc nêu trên, đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiểu đất sản xuất.

    Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 164 thì UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm quản lý, bảo vệ diện tích đất này và phải đăng ký vào sổ địa chính của xã. Nhà nước sẽ lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên các căn cứ tại Điều 40 LDĐ. Tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đầu tư để phát triển đất đai vào lao động, sản xuất kinh doanh - Điều 9 LDĐ 2013. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng diện tích đất này khi nhà nước chưa có quy hoạch, kế hoạch sủ dụng thì có thể đang ký với cơ quan có thẩm quyền ở địa phương là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

  • Xem thêm     

    02/06/2019, 01:27:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, ông bà nội bạn đã khai hoang sử dụng ổn định đất, nếu đất đã sử dụng ổn định, lâu dài, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch kế hoạch thì đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013. Cụ thể:

    "Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

    Tuy nhiên, ông bà nội bạn mất khi chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ông bà không để lại di chúc nên  những người thừa kế theo pháp luật của ông bà bạn tiến hành làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm"

    "Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Như vậy, trước tiên những người thừa kế của ông bà nội và bố bạn sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong đó có thể có nội dung liên quan đến việc tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất cho bạn và bạn là người thừa kế thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Sau đó, người thừa kế này đến Uỷ ban nhân dân xã phường để xác nhận về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch kế hoạch. Khi đã có văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì bạn có thể nộp hồ sơ đến Phòng tài nguyên môi trường để xin cấp Giấy chứng nhận.

  • Xem thêm     

    02/06/2019, 11:47:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ quy định tại Khoản 9 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 về hồ sơ để tách thửa đất, theo đó hồ sơ để tách thửa đất bắt buộc phải bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đất. Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 1 Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015 :

    “Điều 317. Thế chấp tài sản

    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).”

    Thông thường khi thế chấp tại ngân hàng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất sẽ do bên ngân hàng giữ.

    Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này nếu như bạn muốn thực hiện việc tách thửa đất hiện đang đứng tên chủ đất để sang tên cho bạn bạn thì người chủ đất cần phải được ngân hàng trả lại Giấy chứng nhận thì mới có thể thực hiện việc tách thửa đất đó được. Theo đó, khi muốn làm thủ tục tách thửa thì chủ đất của bạn buộc phải rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất bản gốc (sổ hồng) từ ngân hàng về để làm thủ tục. Điều này là không thể khi mà hợp đồng thế chấp giữa chủ đất của bạn và ngân hàng đang còn hiệu lực. Mảnh đất đó là tài sản bảo đảm cho việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với ngân hàng, theo đó sẽ không thể rút được ra khi chưa thanh toán xong nghĩa vụ với ngân hàng.

    Như vậy, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp tại ngân hàng để đảm bảo cho một hợp đồng vay thì bạn không nên làm hợp đồng chuyển nhượng vì khả năng rủi ro rất cao. Vì vậy nếu vẫn muốn thực hiện giao dịch mua bán với phần diện tích đất trên trong trường hợp bên thế chấp đã thế chấp toàn bộ phần diện tích đất trên thì bạn có thể thực hiện theo một trong cách  sau:

    + Thứ nhất, bạn có thể yêu cầu chủ đất đến ngân hàng thỏa thuận về việc tách một phần diện tích đất trên hoặc thỏa thuận đảm bảo bằng một tài sản khác thay thế (nếu có) thì bên ngân hàng nếu xét thấy việc đảm bảo bằng phần diện tích đất còn lại cũng như tài sản khác không ảnh hưởng đến việc đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thì bên ngân hàng sẽ đồng ý khi đó các bên có thể làm hợp đồng tách phần diện tích đất trên.

    + Thứ hai, các bên có thể lập hợp đồng đặt cọc để thể hiện rõ ý chí muốn giao kết hợp đồng tách quyền sử dụng đất trên và thỏa thuận tại thời điểm bên thế chấp thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng thì sẽ tiến hành giao kết hợp đồng.

  • Xem thêm     

    30/05/2019, 11:47:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, về nguyên tắc, mảnh đất này chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng. Dưới góc độ pháp lý việc mua đất không có Giấy chứng nhận quyền sở hữu sẽ có một số hạn chế, rủi ro như sau:

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự, với những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký như: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu như nhà ở, ô tô, xe máy… thì việc chuyển nhượng bắt buộc phải lập thành văn bản, phải được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Sau đó, bên mua có trách nhiệm liên hệ với cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản để thực hiện thủ tục sang tên trước bạ.

    Theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014, văn phòng công chứng chỉ chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Do vậy, việc mua bán đối với nhà ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ có thể là hợp đồng viết tay.

    Trong trường hợp có tranh chấp, việc mua bán nhà viết tay sẽ bị vô hiệu. Bộ luật dân sự quy định khi hợp đồng vô hiệu, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Tài sản không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu sẽ rất khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Chẳng hạn, nhà xây trên đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần trăm, đất nông nghiệp, thậm chí nhà xây trên đất đã có quyết định thu hồi..., nếu mua chủ mới có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào. 

    Dưới góc độ thực tiễn, mua nhà không có giấy chứng nhận sở hữu còn có một số hạn chế, rủi ro khác. Ví dụ, khi giá nhà đất tăng cao, chủ cũ có thể kiện ra tòa yêu cầu hủy hợp đồng và trường hợp này người mua thường thua thiệt. Do nhà không có giấy chứng nhận quyền sở hữu nên không thể thế chấp để vay vốn ngân hàng, giảm sự linh hoạt, hiệu quả trong việc sử dụng tài sản.

    Từ những phân tích ở trên có thể thấy việc mua đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để đảm bảo quyền lợi của mình, cũng như đảm bảo giao dịch hợp pháp, bạn nên đợi sau khi chủ sử dụng hoàn thiện thủ tục được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất hãy tiến hành các thủ tục mua bán, chuyển nhượng.

    Trong trường hợp vì những điều kiện nhất định mà bạn vẫn quyết định mua mảnh đất nói trên thì để hạn chế rủi ro, bạn cần thực hiện những việc sau:

    - Tìm hiểu thông tin nguồn gốc thửa đất xem có phải đất thổ cư hợp pháp hay không, có thuộc diện đất lấn chiếm không? Đất có nằm trong quy hoạch hay không? Khi xây dựng căn nhà có bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tháo dỡ không? Hiện tại, nhà đất có bị tranh chấp với các chủ thể khác không? Nếu căn nhà có vấn đề thuộc một trong các trường hợp này thì việc mua bán có độ rủi ro rất cao.

    Để xác minh các thông tin này bạn có thể tìm hiểu qua cán bộ phụ trách xây dựng, địa chính của UBND xã, phường nơi có nhà đất. Tuy nhiên các thông tin có được cũng chỉ mang tính tham khảo.

    - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của bên bán. Nếu bên bán đã có vợ, có chồng thì hợp đồng mua bán phải có sự tham gia của cả hai vợ chồng.

    - Yêu cầu người bán giao bản chính các giấy tờ về nguồn gốc nhà đất (nếu có) cho người mua.

    - Giấy tờ chuyển nhượng nên mời hai người hàng xóm làm chứng và có thể yêu cầu bên bán điểm chỉ bằng ngón trỏ phải vào hợp đồng.

    - Việc thanh toán thực hiện tại ngân hàng hoặc yêu cầu bên bán viết giấy biên nhận tiền.

  • Xem thêm     

    30/05/2019, 12:01:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu chung cư có thành lập ban quản trị nhà chung cư thì ban quản trị nhà chung cư sẽ thay mặt cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế quản lý về nhà chung cư.

    Theo quy định hiện hành thì không quy định quyền hạn cụ thể của Trưởng ban quản trị nhà chung cư, nhưng thông qua quy định về quyền hạn của ban quản trị nhà chung cư có thể thấy, Trưởng ban quản trị nhà chung cư sẽ thực hiện các quyền hạn của Ban quản trị nhà chung cư như thu chi tài chính, về cung cấp dịch vụ, báo cáo kết quả hoạt động, thu, chi tài chính của Ban quản trị; đề nghị cơ quan có thẩm tổ chức họp hội nghị nhà chung cư…

    Căn cứ quy định tại Điều 26 Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về việc miễn nhiệm, bãi miễn thành viên Ban quản trị hoặc bãi miễn Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện khi có một trong các trường hợp:

    + Thành viên Ban quản trị thôi tham gia hoặc xin miễn nhiệm;

    + Thành viên Ban quản trị không còn là chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư (đối với trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu);

    + Thành viên Ban quản trị chuyển đi nơi khác;…

    Do đó, thành viên Ban quản trị trong đó có Trưởng ban quản trị có quyền thôi tham gia hoặc xin miễn nhiệm . Tuy nhiên, trong trường hợp phải thay thế thành viên Ban quản trị, Trưởng ban quản trị thì phải tiến hành Hội nghị nhà chung cư bất thường theo quy định tại Điều 14 Thông tư 02/2016/TT-BXD. Trong đó, điều kiện về số lượng người tham dự hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Thông tư 02/2016/TT-BXD cần đảm bảo: phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự. Nhưng việc thành viên Ban quan trị xin thôi không đảm nhiệm chức vụ không phụ thuộc vào số lượng cư dân đồng ý. Tuy nhiên cho đến khi Trưởng BQT từ chức cho tới lúc có quyết định công nhận của UBND Quận thì khoảng thời gian chờ đợi có thể kéo dài hàng tháng. Trong khoảng thời gian này Phó Ban quan trị hoặc một người trong ban quản trị có thể được thực hiện các nhiệm vụ của trưởng ban quản trị khi có sự đồng ý của của đại diện chủ sở hữu căn hộ bằng văn bản tại Hội nghị nhà chung cư bất thường

109 Trang «<42434445464748>»