Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<46474849505152>»
  • Xem thêm     

    11/04/2019, 10:27:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản của người đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

    Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự sẽ được thừa hưởng di sản theo quy định của pháp luật.

     Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 

    Theo như dữ liệu bạn cung cấp, mảnh đất vườn đó nằm liền với mảnh đất ở mà bố bạn được ông bà để lại. Quyền sử dụng đất là tài sản của ông, bà là tài sản chung, bà nội bạn hưởng một nửa trong số tài sản chung đó, phần còn lại được coi là di sản thừa kế của ông nội bạn để lại thừa kế cho các con của ông bà (những người còn sống tại thời điểm ông nội bạn mất). Nhưng trên thực tế, bố bạn sử dụng đất đó nhưng không có giấy tờ chứng minh việc ông bà tặng cho hay thỏa thuận giữa những người hưởng thừa kế về mảnh đất này cho bố bạn. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh thì quyền sử dụng một phần mảnh đất vẫn là di sản thừa kế của ông nội bạn và sẽ được chia đều cho những người thừa kế. Khi đó nếu muốn sang tên quyền sử dụng đất từ ông nội sang tên mẹ bạn thì phải có sự đồng ý của những người thừa kế (những người con của ông bà). Nếu một trong số những người được hưởng thừa kế không đồng ý thì gia đình bạn cũng không thể làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất được.

  • Xem thêm     

    11/04/2019, 11:37:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của bạn thì đối với mảnh đất trước đây đã trả thì mảnh đất đó sẽ thuộc sự quản lý Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc sử dụng mảnh đất đó do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và khi phát sinh trách nhiệm thì người đứng đầu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng và quản lý đất phục vụ cho mục đích giáo dục. Vì vậy, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền sử dụng mảnh đất đó thì gia đình bạn không có quyền đòi lại mảnh đất này nếu như gia đình bạn không chứng minh được mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    11/04/2019, 10:44:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi là tranh chấp đất đai đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về quyền giải quyết các tranh chấp đất đai như sau: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.

    Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình thì hai bên tranh chấp phải chứng minh được diện tích đất của gia đình mình, bạn cần phải xem lại cả sổ đỏ đứng tên bạn và sổ đỏ đứng tên người hàng xóm để chứng minh được diện tích đất trên 2 cuốn sổ kia đã bị lấn chiếm như thế nào, Sau đó, gia đình bạn có thể làm đơn đề nghị địa chính xã tiến hành đo đac lại diện tích của hàng xóm gia đình nhà bạn, diện tích đất của nhà bạn, Sau khi đo đạc lại, nếu phát hiện đất của gia đình bị lấn chiếm thì bạn có thể thương lượng với hàng xóm về diện tích bị lấn chiếm. Trường hợp không thể thương lượng thì gia đình anh có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã để hòa giải. Nếu tranh chấp đất đai giữa gia đình bạn và gia đình hàng xóm đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì theo điều 203 Luật đất đai sẽ được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền. Trường hợp chứng minh được diện tích đất của gia đình mình bị lấn chiếm thì gia đình hàng xóm có căn cứ yêu cầu và bạn phải trả lại diện tích trên. Trường hợp không chứng minh được diện tích đất mình bị lấn chiếm thì gia đình hàng xóm kia không có căn cứ yêu cầu và tòa án sẽ bác bỏ yêu cầu này.

     

  • Xem thêm     

    09/04/2019, 08:55:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Luật Đất đai hiện hành quy định cụ thể các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thực tế người dân thường gặp nhiều vướng mắc từ điều kiện, thủ tục cho đến chi phí, mức thuế phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư.


    Người sử dụng đất khi được Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    • Nộp tiền sử dụng đất:

    Nộp bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân:

    - Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;

    - Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

    Thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.

    • Xác định giá đất:

    Giá đất tính thu tiền sử dụng đất sẽ là giá đất quy định tại Bảng giá đất khi ưu đãi về giá đất tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở.

    Sẽ được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu do tách hộ đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.

    Ngoài ra, nếu hộ gia đình, cá nhân nào chưa có khả năng về tài chính để nộp tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng thì sẽ được ghi nợ trên Giấy chứng nhận và được trả nợ dần trong thời hạn 5 năm. Người nộp thuế sẽ được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn trong trường hợp trả nợ trước hạn.

  • Xem thêm     

    06/04/2019, 11:37:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Án phí là Khoản chi phí về xét xử một vụ án mà bạn phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đây là số tiền thu theo quy định của pháp luật trong mỗi vụ án mà tòa án giải quyết để nộp vào ngân sách nhà nước nhằm bù đắp lại chi phí của nhà nước. Pháp luật quy định mức án phí đối với từng loại án tuỳ theo cấp xét xử sơ thẩm, sơ thẩm đồng thời chung thẩm, phúc thẩm quy định người phải chịu án phí, người được miễn, được giảm và nộp tạm ứng án phí trước khi vụ án được đưa ra xét xử. Tòa án phải quyết định và ghi vào bản án các vấn đề về án phí mức phải nộp, người phải chịu án phí. Án phí mà bạn nêu mức 5% giá trị đất đai có từ trên 6 triệu - 400 triệu đồng giá trị tài sản có tranh chấp được quy định tại Danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:50:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Muốn đòi lại đất mà trên đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải tiến hành theo thủ tục sau đây:

    Những người trong gia đình cử người đại diện làm đơn khởi kiện đòi lại đất. Đơn này nộp cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có ngôi nhà thờ tọa lạc; yêu cầu hòa giải để người chiếm đất trả lại đất.

    Nếu việc hòa giải không thành thì yêu cầu UBND chuyển hồ sơ lên Tòa án nhân dân cấp huyện để nơi đây giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

     

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:44:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:42:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố mẹ bạn, thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, khi bố mẹ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mảnh đất này hay nói cách khác bố mẹ bạn có toàn quyền bán mảnh đất này mà không cần có sự đồng ý của bạn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

     

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:39:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Luật Xây dựng năm 2014 tại Điều 93 về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ:

    1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
    a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
    b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
    c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

    d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

    2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
    Như vậy, để được cấp phép xây dựng nhà ở, bạn phải đáp ứng được các điều kiện trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

    Như vậy, nhà bạn hiện đang ở có liên quan đến phần lộ giới bạn được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc xây dựng lại với quy mô tối đa không quá 03 tầng.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:37:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã được trả lời

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:24:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thứ nhất,  việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, có nghĩa là Hợp thửa đất sẽ trở thành một thửa đất cho nên thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng đất, bạn cần xem xét hai thửa đất mà bạn định hợp thửa có cùng mục đích sử dụng đất hay không? nếu có cùng mục đích sử dụng đất thì bạn thực hiện thủ tục hợp thửa như bình thường, còn nếu không cùng mục đích sử dụng đất thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để được Hợp thửa đất. Việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    Nếu được đất của bạn đang sử dụng được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo những thủ tục như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, Hồ sơ bao gồm:

    – Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất ( theo Mẫu)

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Những giấy tờ trên được nộp đến cơ quan tài nguyên và môi trường cụ thể là Phòng tài nguyên môi trườngthuộc UBND cấp huyện.

    Ngoài ra, bạn còn phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gửi đến UNBD cấp Huyện xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, bao gồm:

    – Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    – Biên bản xác minh thực địa

    – Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất

    Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trình Ủy ban nhân dân cấp Huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Bước 3: Bạn phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính đã được hướng dẫn để được chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, nếu hai mảnh đất bạn muốn hợp thửa có mục đích sử dụng đất khác nhau thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đó sẽ trở thành đất có cùng mục đích sử dụng đất và bạn sẽ được hợp thửa đất.

    Thứ hai, bạn phải xét xem khi đã thực hiện Hợp thửa các thửa đất lại với nhau thì thửa đất được hợp lại có vượt hạn mức theo quy định của Pháp luật đất đai hay không, Hạn mức đất là diện tích tối đa cho người sử dụng đất được hưởng các quyền lợi hoặc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định. Ngoài hạn mức đó, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:14:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay, việc mua bán nhà đang thế chấp ngân hàng luôn luôn có những sự rủi ro (như trường hợp tài sản bị xử lý do vi phạm nghĩa vụ bảo đảm thì bên chủ nhà rõ ràng sẽ không thể thực hiện được giao kết hợp đồng mua bán đó với bạn). Tuy nhiên, để tránh những rủi ro không đáng có, pháp luật cũng quy định nhất định về vấn đề này.

    Thứ nhất, việc bán nhà khi đang thế chấp ngân hàng

    Căn cứ Khoản 3 Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp thì trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo quy định tại Khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản thì  bên thế chấp không  được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.

    Như vậy, đối với căn nhà định mua bán đang được thế chấp tại ngân hàng, nếu được sự đồng ý của ngân hàng, giữa gia đình bạn và bên bán ngôi nhà sẽ được thực hiện việc mua bán này.

    Thứ hai, các thủ tục cần làm liên quan đến mua bán nhà đang thế chấp ngân hàng

    Có hai trường hợp nếu bạn thực hiện thủ tục mua bán nhà khi nhà đang thế chấp.

    Trường hợp thứ nhất: Bên vay thay thế một tài sản bảo đảm khác để thay thế cho ngôi nhà đang thế chấp.

    Trong trường hợp này, để tránh những rủi ro không đáng có gia đình bạn có thể lựa chọn cách ký hợp đồng đặt cọc theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.

    Theo đó, gia đình bạn sẽ chuyển trước cho bên chủ nhà một số tiền đặt cọc để đảm bảo rằng khi có điều kiện giao kết hợp đồng, bên chủ ngôi nhà sẽ thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển nhượng một phần thửa đất cho bạn

    Sau đó, chủ nhà sẽ tiến hành thỏa thuận với ngân hàng để thay thế tài sản bảo đảm là ngôi nhà với một tài sản bảo đảm khác và giải chấp căn nhà đó. Sau khi có sổ đỏ, chủ nhà và bạn sẽ tiến hành giao kết hợp đồng ở văn phòng công chứng.

    Trường hợp thứ hai:

    Gia đình bạn và người chủ ngôi nhà cùng với ngân hàng lập một thỏa thuận ba bên liên quan đến việc thanh toán tiền mua nhà giữa bên bán và bên mua cũng như việc thanh toán tiền nợ vay của bên bán đối với ngân hàng, thỏa thuận được lập phải công chứng. Theo thỏa thuận này, gia đình bạn sẽ nộp một khoản tiền bằng với tiền mua nhà vào một tài khoản tại ngân hàng nhận thế chấp.

    Ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cả gốc lẫn lãi của khoản vay, sau đó tiến hành giải chấp căn nhà và đưa sổ cùng số tiền thừa (nếu có) cho bên mua.

    Sau đó, bạn làm thủ tục sang tên tại Phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký đất đai – thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà đất tại Chi cục thuế cấp huyện nơi có bất động sản.

    Nếu hồ sơ hoàn thiện, đúng và đầy đủ, trong khoảng thời hạn tối đa 30 ngày, bạn có thể nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã sang tên.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:08:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Giấy xác minh nhân sự sử dụng trong trường hợp: giấy chứng minh nhân dân (CMND) bị mất hoặc quá hạn nhưng không có các giấy tờ thay thế khác thì buộc phải làm Giấy chứng nhận nhân thân hay còn gọi là Giấy xác nhận nhân thân do công an phường nơi cư trú xác nhận.

    Còn việc xác nhận không tiền án, tiền sự để làm hồ sơ thì bạn phải làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Đó là một loại phiếu do Sở Tư pháp (hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, trên đó cung cấp các thông tin chứng minh một người có hay không có án tích, bản án, các quyết định xử phạt của Tòa án. Như vậy, xác nhận không tiền án, tiền sự để làm hồ sơ thì bạn phải làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú để thực hiện.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 03:28:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

    c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;”

    Theo đó, khi có sự thay đổi về diện tích đất thì phải thực hiện đăng ký biến động.

    Trường hợp của bạn, diện tích đất nhà bạn bị sạt lở đã gần 1/2 diện tích đất bị mất và không thể khôi phục để canh tác và diện tích đất thực tế đã bị thu hẹp lại. Do đó bạn phải làm thủ tục đăng ký biến động  theo khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ) gồm:

    1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    3.Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

    + Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai, nếu không có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Ngoài ra, có thể nộp tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

    Sauk hi được cấp Giấy chứng nhận thì bạn có thể tiến hành thủ tục kê khai nộp thuế đối với phần diện tích đất đã được nhà nước đính chính công nhận. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 10:35:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung của vợ chồng:

    “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

    5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

    Theo đó, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố mẹ bạn, thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, khi bố mẹ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mảnh đất này hay nói cách khác bố mẹ bạn có toàn quyền bán mảnh đất này mà không cần có sự đồng ý của bạn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 10:27:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 562 và Điều 563 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 563. Thời hạn ủy quyền

    Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

    Như vậy, giấy ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên về một vấn đề nào đó, bên được ủy quyền chỉ được thực hiện các hoạt động trong phạm vi ủy quyền. Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì có hiệu lực 01 năm.

    Đối với việc bác bạn vẫn đứng tên trên sổ đỏ thửa đất và ủy quyền sử dụng đất cho bạn, tức là bạn có quyền sử dụng thửa đất, tạo lập tài sản, xây nhà trên đất và thực hiện các hoạt động khác trong phạm vi được ông A ủy quyền, còn ông A vẫn là chủ sử dụng của thửa đất này. Nhưng chủ đất đứng tên sổ đỏ là bác bạn hiện đang ở nước ngoài thì bác bạn phải ra Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán ở nước đó để thực hiện Giấy ủy quyền cho bạn hoặc phải trở về Việt Nam để làm giấy ủy quyền. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 09:41:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm. Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của luật.

    Từ những căn cứ của pháp luật được viện dẫn ở trên, nếu thửa đất bạn mua trong diện quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn có quyền chuyển nhượng  phần thửa đất đó cho bạn theo quy định của pháp luật và bạn hoàn toàn có quyền làm thủ tục trước bạ, sang tên tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, bạn không bị lừa mua, đất bị quy hoạch khai thác khoán sản vẫn được đền bù theo quy định. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/03/2019, 01:46:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích % (5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại % (5%) tự chủ phát triển kinh tế (trồng rau, hoa màu).

    Theo quy định của pháp luật đất đai, tùy từng thời kỳ thì mục đích sử dụng đất được chia làm nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung là gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng…( nay được chia chung làm 3 loại là nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông; nhóm đất chưa sử dụng) chứ không có loại đất % hay đất rau xanh.

    Theo quy định của Luật đất đai trước đây và hiện nay đều quy định người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch và mục đích sử dụng đất.

    Vì vậy dù là đất % hay đất đã được giao lâu năm để nhằm mục đích làm nông nghiệp thì người được giao đất có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích loại đất đó. Hiện tại, theo tôi được biết về mặt pháp lý, đất này vẫn chưa có quy định cụ thể nào về việc thu hồi, hay có bất cứ quy định nào điều chỉnh loại đất này có phải là loại đất sử dụng có thời hạn hay không. Vì thế, nó khác đất nông nghiệp trồng lúa hay hoa màu thông thường ở chỗ: đất 5% ko có quy định thời hạn sử dụng, còn đất trồng lúa thường có thay đổi chủ sử dụng trong một thời gian nhất định. Do đó dù từ lâu bà bạn đã sử dụng, Bạn có thể giao những chứng từ nộp thuế để xem nộp từ năm nào hoặc đến UBND xã xem ghi chép trong sổ địa chính để tìm hiểu nguồn gốc mảnh đất là có được từ đâu. Nếu là trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được chuyển nhượng hay được làm di chúc như bạn đã hỏi. Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và đất này không chuyển nhượng hay được làm di chúc. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/03/2019, 01:28:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 167 Luật đất đai năm 2013 cũng quy định: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

    Do vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất này sang người, tổ chức khác chỉ được thực hiện thông qua các giao dịch như quy định của Điều 167 bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Như vậy, Hợp đồng ủy quyền không phải là căn cứ để chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, không phải là căn cứ để bạn tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất có nghĩa là việc bên bán làm hợp đồng ủy quyền đất cho bạn và bạn đã đồng ý là không trái với quy định của pháp luật nhưng khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì nó không làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi một người nhận chuyển nhượng đất từ ngừoi khác.

    Do đó, việc giao kết hợp đồng ủy quyền định đoạt với quyền sử dụng đất chứa đựng nhiều rủi ro đối với người mua vì vậy bạn nên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo trình tự chuyển nhượng thông thường để được bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/03/2019, 01:22:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 5 điều 5 thông tư 23 quy định:

    “5. Hình thức sử dụng được ghi như sau:

    a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng;

    b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử dụng;

    …”

    Theo đó, như bạn đã trình bày trên sổ hồng của bạn có ghi : “sử dụng chung” có nghĩa là phần đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất được xác định là chủ sở chung tức là được xác định là tài sản chung của các đồng sở hữu, nhưng toàn bộ phần đất này đã được các đồng sở hữu chuyển nhượng cho người chủ sở hữu mới thì lại được xác định là sở hữu riêng. Theo đó, Thửa đất trên đã được các đồng sở hữu đứng tên trên Giấy chứng nhận chuyển nhượng sang tên cho chủ sử dụng mới thì hình thức sử dụng đó sẽ là sử dụng riêng và người chủ mới đó chuyển nhượng cho bạn thì cũng được lá định hình thức sử dụng đất là riêng. Việc bạn làm thủ tục chuyển nhượng sang tên đất, thì sổ hồng có hình thức sử dụng đất chung như vậy không ảnh hưởng gì khi mua bán sau này.

    Trường hợp bạn đang thắc mắc về có bắt buộc phải đăng ký kết hôn trước mới được sang tên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không thì tùy thuộc vào hai bạn. Tuy nhiên theo quan điểm của tôi thì hai bạn nên đăng ký kết hôn để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng ghi tên cả hai vợ chồng thì tốt hơn. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

109 Trang «<46474849505152>»