Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<44454647484950>»
  • Xem thêm     

    17/05/2019, 11:22:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:….”

    Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    ...

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;”

    Để xác định xem hành vi của người gây thương tích cho bạn bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường dân sự hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải căn cứ vào tỉ lệ thương tật mà hành vi đánh đạp này gây ra. Vì vậy, bạn tham khảo các cở pháp lý sau để bạn biết về trường hợp của bạn và cần căn cứ vào mức độ thương tật do cơ quan giám định sức khỏe xác định để biết hành vi người kia chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    15/05/2019, 11:06:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 19 và điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013 thì nếu bạn muốn đăng ký‎ thường trú tại tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương đều phải thỏa mãn điều kiện là có chỗ ở hợp pháp. Đồng thời điều 12 Luật cư trú cũng khẳng định chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

    Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định số 31/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Trường hợp không có giấy tờ hợp pháp được quy định thì phải có bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng.

    Đối chiếu quy định trên trong trường, để được xem xét đăng ký tạm trú, bạn cần xin giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở kèm theo hợp đồng mua bán trong hồ sơ đăng ký thường trú của mình.

  • Xem thêm     

    12/05/2019, 11:49:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn khởi kiện và đã có bản án có hiệu lực của Tòa án, theo quy định tại Điều 4 Luật thi hành án thì bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

    Trong trường hợp bạn đã khởi kiện Công ty quận 10 ra tòa, khi bản án (hoặc quyết định) của tòa án tuyên buộc Công ty phải thanh toán đầy đủ cho bạn có hiệu lực mà Công ty 10 không tự nguyện hoàn trả thì theo quy định của Luật thi hành án, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Bạn có quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc đến trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu thi hành án gồm một số nội dung cơ bản sau: Tên bản án; tên Tòa án; họ tên, địa chỉ của bạn; nội dung yêu cầu thi hành án; ngày, tháng, năm làm đơn; chữ ký… Kèm theo đơn bạn cần nộp thêm các tài liệu liên quan khác.

    Sau khi nhận được đơn yêu cầu và tài liệu của bạn, cơ quan thi hành án sẽ xem xét và ra quyết định thi hành án trong vòng 5 ngày làm việc.

    Cơ quan thi hành án sẽ ra thông báo thi hành án, ấn định cho người phải thi hành án một thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn tự nguyện nói trên, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

    Việc cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền sẽ được cơ quan thi hành án áp dụng một trong các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; thu tiền của người phải thi hành án đang giữ hoặc thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ hoặc phát mại tài sản của người phải thi hành án để thu hồi tài sản và thực hiện các nghĩa vụ khác.

  • Xem thêm     

    12/05/2019, 11:32:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 194 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

    Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 168 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:

    “Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.“

    Như vậy, người có tên trên sổ đỏ là chủ sử dụng mảnh đất hợp pháp và người đó sẽ có quyền định đoạt đối với thửa đất của mình kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chữ ký của chủ sử dụng đất hợp pháp. Trong trường hợp của bạn, chị họ bạn là người đứng tên trên sổ đỏ đất nên chị họ bạn có quyền định đoạt với mảnh đất đó. Do đó, việc chị họ bạn có giao dịch cầm cố, thế chấp với người khác chỉ cần được chị bạn đồng ý và thực hiện thủ tục đúng quy định của pháp luật thì việc giao dịch này là hợp pháp, Khi đó giao dịch cầm cố, thế chấp đã có hiệu lực pháp luật nên bạn không có quyền can thiệp vào việc này.

    Tuy nhiên, trong trường hợp gia đình bạn thấy cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị họ bạn có những dấu hiệu vi phạm và trái pháp luật thì thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lấy lại tài sản.

  • Xem thêm     

    09/05/2019, 10:21:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã được trả lời rồi

  • Xem thêm     

    09/05/2019, 10:19:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã được trả lời

  • Xem thêm     

    09/05/2019, 10:17:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã trả lời

  • Xem thêm     

    09/05/2019, 10:11:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi anh trai bạn không thể ở địa phương nơi có nhà đất để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nhà  đất đứng tên hộ gia đình thì anh trai bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác là thân nhân của mình bán căn nhà đó. Chuyển nhượng nhà đất thông qua hợp đồng ủy quyền là việc chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng quyền sử dụng đất vì một lý do nào đó không thể trực tiếp chuyển nhượng nhà đất của mình cho người mua thì họ ủy quyền cho người khác thay mặt họ thực hiện việc chuyển nhượng đó.

    Theo Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Việc ủy quyền chuyển nhượng nhà đất phải được lập thành văn bản, được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền.

    Do anh bạn ở xa không thể về Việt Nam nên hợp đồng ủy quyền của anh bạn ủy quyền cho người khác là thân nhân của mình cần phải được công chứng tại hai nơi khác nhau, và bạn cần làm hợp đồng ủy quyền anh bạn trước, anh bạn có thể đến Văn phòng công chứng nơi anh bạn cư trú để công chứng hợp đồng ủy quyền trên sau đó gửi về địa phương để gia đình bạn tiếp tục mang hợp đồng ủy quyền này đến tổ chức hành nghề công chứng ở nơi có nhà đất để được công chứng một lần nữa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định thì gia đình bạn bạn hoàn toàn có thể thay anh bạn bán nhà đất trong khi anh trai bạn đang ở xa.

  • Xem thêm     

    08/05/2019, 11:44:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản, theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Trong hợp đồng vay tài sản tồn tại hai chủ thể của hợp đồng, đó là bên vay và bên cho vay, khi đến thời hạn trả lại tài sản mà các bên đã thỏa thuận thì bên vay có trách nhiệm trả tiền cho bên cho vay.

    Tuy nhiên, nếu gia đình bạn có đứng ra bảo lãnh cho người em vay tiền của bên cho vay, khi đến thời hạn trả tiền cô bạn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì gia đình bạn phải thực hiện trả tiền thay cho người này. Trường hợp  mượn giấy tờ nhà đi cầm không bảo lãnh cho người này vay tiền, về nguyên tắc ai là người vay thì người đó có nghĩa vụ trả nợ và gia đình bạn không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện trả nợ của người này với bên cho vay. Do đó, bên cho vay dựa vào vấn đề chỉ biết bạn để yêu cầu bạn trả tiền thay cho người em khi người này bỏ trốn là không có căn cứ.

    Trường hợp nếu bạn cho rằng cơ quan Tòa án vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử thì bạn gửi đơn khiếu nại đến Chánh án TAND (nơi đang thụ lý vụ án) để được xem xét, giải quyết. Nếu bên xã hội đen thường xuyên có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc nghiêm trọng hơn là đe dọa giết bạn nếu bạn không trả tiền thì bạn có quyền tố cáo hành vi này với cơ quan công an

  • Xem thêm     

    08/05/2019, 11:30:31 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

    Xử lý khách hàng không lấy hóa đơn GTGT

    “… Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.

    Như vậy Trường hơp khách hàng không lấy hóa đơn, bạn cũng phải xuất hóa đơn để ghi nhận phần Doanh thu và vấn đề ghi sai hóa đơn thì bạn cần phải giải trình lý do ghi sai bằng việc Lập biên bản điều chỉnh hóa đơn sai sót.

  • Xem thêm     

    08/05/2019, 11:21:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề của bạn hỏi cần có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì:

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

    Trong trường hợp nếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị tranh chấp, hoặc trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn còn có giữ giấy tờ chứng minh diện tích đất bao gồm phần đất tranh chấp đó không? Trong trường hợp gia đình bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc còn giữ giấy tờ về mua bán đất đối với diện tích đất đang tranh chấp thì nếu tranh chấp của các bạn không thể hòa giải được tại Ủy ban nhân dân xã thì gia đình bạn có thể gửi đơn đến tại Tòa án nhân dân cấp huyện để Tòa án giải quyết tranh chấp của gia đình bạn và hộ gia đình liền kề.

    Trong trường hợp gia đình bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không còn giữ được giấy tờ mua bán đất từ năm 1961 mà không hòa giải được tại Ủy ban nhân dân xã thì gia đình bạn có thể lựa chọn một trong hai cách thức giải quyết tranh chấp. Cụ thể gia đình bạn có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng cách gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc gia đình bạn có thể lựa chọn cách gửi đơn khởi kiện tại Tòa án.

    Trong trường hợp bạn có căn cứ cho rằng có hành vi vi phạm pháp luật hình sự ở đây thì bạn có thể trình báo với cơ quan công an về việc họ thuê côn đồ về phá hoại hết khu đất này đánh người nhà bạn.

  • Xem thêm     

    08/05/2019, 11:08:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi thuộc lĩnh vực hỏi đáp đất đai tôi tư vấn như sau:

    – Theo Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    –  Theo quy định tại điều 11 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau:

    1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

    3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

    Như vậy để trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính, nếu là người có tranh chấp thì bạn có quyền nộp hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất UBND quận, huyện nơi có đất và cơ quan này sẽ giải quyết yêu cầu của bạn.

  • Xem thêm     

    07/05/2019, 11:16:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Sau khi hòa giải không thành thì đối với tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể gửi đơn lên Tòa án nhân dân yêu cầu được giải quyết. Về tranh chấp đất đai bạn nên chuẩn bị chứng cứ chứng minh cho việc bảo vệ quyền sử dụng đất.

    Để khởi kiện vụ án không phải là việc đơn giản vì bạn phải đáp ứng nhiều yêu cầu và điều kiện theo quy định của pháp luật thì Tòa án mới thụ lý yêu cầu khởi kiện của chủ thể khởi kiện. Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì bạn bằng cách thông qua con đường khởi kiện yêu cầu tòa án có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền dân sự phải chấm dứt hành vi trái pháp luật hoặc phải bồi thường thiệt hại hoặc phải chịu chế tài phạt vi phạm. Do đó, bạn là nguyên đơn người khởi kiện Bị đơn trong vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Bên nào đang xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bên đó được coi là bị đơn và là đối tượng để bạn khởi kiện.

  • Xem thêm     

    07/05/2019, 10:52:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc xin giấy phép xây dựng khách sạn gồm các bước và thủ tục thực hiện như sau:

    – Đăng ký kinh doanh khách sạn dưới hình thức công ty TNHH Hoặc Kinh doanh hộ cá thể hoặc công ty cổ phần.

    - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

    - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

    - Phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế xây dựng.

    Hồ sơ xin cấp phép xây dựng (Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD)

    - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.

    - Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

    + Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

    + Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;

    + Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.

    – Nộp hồ sơ và chờ cơ quan có thẩm quyền cấp Quận, huyện duyệt và thẩm định hồ sơ.

    Nếu đủ đã đủ chỉ tiêu thì cơ quan thẩm quyền cấp phép có thể từ chối cấp phép cho bạn và ngược lại.

  • Xem thêm     

    07/05/2019, 10:46:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể trường hợp này tuy quyền sử dụng đất mang tên bà của bạn nhưng nó là tài sản chung vợ chồng của bà bạn và ông bạn theo quy định tại điều 33,34 Luật hôn nhân gia đình 2014. Bà bạn chỉ có quyền định đoạt đối với một nửa quyền sử dụng đất trên.

    Trong trường hợp này, khi ông bạn mất không để lại di chúc , một nửa quyền sử dụng mảnh đất thuộc quyền sử dụng của ông bạn sẽ được để lại thừa kế cho bà bạn và các con của ông bà bạn (tức cô gì chú bác của bạn). Những người này là những người có quyền được hưởng những phần thừa kế bằng nhau từ di sản thừa kế ông bạn để lại theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 điều 651 Bộ luật dân sự 2015

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

    Như vậy, bà bạn chỉ có quyền định đoạt một phần quyền sử dụng đất trên và những người con của ông bà bạn cũng là những người có quyền đối với mảnh đất trên, bà bạn muốn chuyển quyền sở hữu cho anh trai bạn phải tiến hành khai nhận thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản có chữ ký của những người cùng hàng thừa kế. Sau đó bà bạn tặng cho bố bạn.

    Trong trường hợp Thửa đất bạn đang đề cập tới đứng tên bà của bạn(tài sản riêng của bà) thì bà bạn là chủ sử dụng đất, còn ba của bạn không có quyền sử dụng với thửa đất đó. Vì thế, để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ba bạn phải thực hiện 1 trong các hình thức chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặn cho, chuyển đổi…) và bà bạn không thể tự thực hiện việc sang tên sổ đỏ vì về mặt pháp luật phải có sự chuyển đổi từ người chủ sử dụng đất trên Giấy chứng nhận sang người khác.

    Còn trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình nghĩa là cấp cho tất cả những thành viên trong hộ gia đình đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bà bạn là đại diện đứng tên thì tất cả những người trong gia đình đều có quyền quyết định chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. Theo đó, để tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì cần có sự đồng ý, ký tên của những người trong hộ gia đình trên các văn bản giao dịch quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    02/05/2019, 05:03:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với những thông tin mà bạn cung cấp và giấy tờ bạn có về lối đi này thì chưa thể kết luận được lối đi này là của riêng gia đình bạn hay không vì gia đình nhà hàng xóm cũng có sổ đỏ thể hiện lối đi này nên có thể đây là lối đi chung của hai gia đình. Để xác định được lối đi này là lối đi chung hay thuộc quyền sử dụng của riêng gia đình nào cần phải xem xét về nguồn gốc của lối đi này và các giấy tờ, hồ sơ địa chính được lưu trữ cũng như các văn bản thỏa thuận về lối đi chung của những người chủ trước khi chuyển nhượng lại cho gia đình bạn và gia đình hàng xóm.

    Nếu trong hồ sơ địa chính, giấy tờ đều thể hiện lối đi này đã hình thành từ trước đó và nằm trong phần diện tích đất của gia đình nhà bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng chưa có sự thỏa thuận nào về lối đi này thì đây là cơ sở cho việc gia đình bạn có quyền sử dụng đất đối với lối đi đó. Trường hợp thửa đất của nhà hàng xóm bị bao bọc bởi các mảnh đất khác, lối đi qua phần diện tích đất nhà bạn là lối đi duy nhất thì theo Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 bạn phải có nghĩa vụ dành lối đi đó cho nhà hàng xóm và gia đình nhà hàng xóm phải có nghĩa vụ đền bù. Cụ thể:

    "Điều 254. Quyền về lối đi qua

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."

    Trong trường hợp tại hồ sơ địa chính thể hiện đây là lối đi chung của hai gia đình đã hình thành từ trước hoặc lối đi riêng thuộc phần đất của một bên nhưng đã có văn bản thỏa thuận đây là lối đi chung của những người chủ trước khi chuyển nhượng thì gia đình hàng xóm đương nhiên được sử dụng lối đi chung đó. Về phần thủ tục, trước hết các gia đình phải tự hòa giải. Trường hợp không hòa giải được bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, thì bạn phải gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có thửa đất để yêu cầu giải quyết, đồng thời kèm theo các giấy tờ liên quan để chứng minh về quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    28/04/2019, 04:01:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 15 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh mình vô tội.

    Mặt khác, cũng theo BLTTHS, chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự do Bộ luật này quy định mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Chứng cứ được xác định bằng: Vật chứng; Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; Kết luận giám định; Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu khác. 

    Do vậy, khi người anh của bạn bị bạn tố giác về hành vi chiếm đoạt tài sản thì anh bạn có quyền đưa ra chứng cứ chứng minh mình vô tội nhưng không có nghĩa vụ phải chứng minh. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

    Trước khi có bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án tuyên phạt về một tội phạm nào đó thì bạn vẫn được coi là vô tội, điều này đương nhiên được pháp luật thừa nhận. Nếu bạn thấy bên tố cáo đưa ra được những tình tiết gây bất lợi cho bạn thì lúc này bạn mới nên phối hợp với cơ quan điều  tra có thẩm quyền để tìm ra sự thật. Còn trong trường hợp việc tố cáo bạn là không có căn cứ pháp lý thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo ngược lại người khác về hành vi vu khống.

  • Xem thêm     

    28/04/2019, 03:53:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, nguồn gốc đất ban đầu là đất nông nghiệp nhưng bạn đã xây dựng nhà ở trên đất, đây xác định là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Để có thể xây nhà trên đất này thì bạn cần phải tiến hành thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.

    Tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:

    + Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Do vậy, hiện nay gia đình bạn cần làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì mới có thể hợp thức hóa tài sản trên đất là nhà ở, công trình xây dựng được, nếu gia đình bạn chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất thì có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    28/04/2019, 03:34:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai như trường hợp của bạn được quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    Theo quy định thì Chánh án tòa phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán đước phân công xem xét đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

    + Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;

    + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;

    + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    +Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này  

    Trong trường hợp của bạn, người khởi kiện là bạn phải xem xét việc khởi kiện của mình có đúng quy định của hay không? Nếu việc khởi kiện chưa đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì bạn phải thực hiện theo đúng các quy định về việc khởi kiện vụ án dân sự theo quy định và hướng dẫn của Tòa án trong những trường hợp cụ thể và bạn có thể nhờ người am hiểu pháp luật như luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Trong trường hợp mặc dù đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu mà Tòa án không thực hiện việc thụ lý thì người dân có thể thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của BLTTDS như làm đơn khiếu nại, kiến nghị cơ quan  và người có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc phản ánh với người có thẩm quyền về việc chây ỳ, chậm trễ khi tiếp nhận đơn của cán bộ Tòa án khi họ thực hiện không đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

  • Xem thêm     

    25/04/2019, 09:41:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vì mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của cả gia đình ông bà nội bạn, nên ông nội bạn sẽ chỉ có quyền quyết định phần tài sản của mình, không phải toàn bộ mảnh đất. Do bà nội bạn anh qua đời không để lại di chúc nên phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bà phải được chia thừa kế theo pháp luật, theo hàng thừa kế. Như vậy, trường hợp ông nội bạn muốn để lại toàn quyền sử dụng mảnh đất mà không được sự đồng ý của tất cả anh em trong gia đình là không đúng quy định.

109 Trang «<44454647484950>»