Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<62636465666768>»
  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:22:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản, cụ thể là bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực tại các cơ quan công chứng địa phương. Vì vậy việc yêu cầu chuyển toàn bộ số tiền mua bất động sản cho bên bán là có sự rủi ro xác định, do bạn không có được bất cứ sự ràng buộc gì đối với người mua, như vậy rủi ro đối với bạn là lớn hơn. Nếu như trong hợp đồng mua bán giữa bạn và cô A không có thỏa thuận gì khác về tiền đặt cọc, thì số tiền đó sẽ coi như số tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng. Nếu như hợp đồng được giao kết thì số tiền đó sẽ được trả lại cho bạn hoặc sẽ được trừ vào số tiền bạn cần trả để thực hiện hợp đồng. Nếu như bên bán từ chối việc giao kết thì bạn sẽ phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc cùng với một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:15:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với lô đất của bạn thuộc bị giải tỏa mức đền bù và việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Để biết mức đền bù, bạn có thể lên Phòng tài nguyên môi trường của UBND cấp huyện và xem xét . Giá trị đất được đền bù bằng giá diện tích đất bị thu hồi nhân với gía trị của 1m2 diện tích đất đó theo khung quy định. Về giá đất khu vực bạn đang ở thì có thể tham khảo Bảng khung giá đất tỉnh Hà Tĩnh áp dụng thời kỳ năm 2015 - 2019 ban hành kèm theo Quyết định số 94/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 01:21:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

    Về trường hợp của gia đình anh xây dựng trên đất lúa,đất vườn chưa chuyển mục đích. Về nguyên tắc các loại đất trên sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố nên trong trường hợp này lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu như gia đình bạn cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.

    Trong trường hợp này, nếu như gia đình bạn vẫn muốn tiếp tục xây dựng nhà ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia bạn ở đây phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2017, 01:21:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
    Về trường hợp của gia đình anh xây dựng trên đất lúa,đất vườn chưa chuyển mục đích. Về nguyên tắc các loại đất trên sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố nên trong trường hợp này lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu như gia đình bạn cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.
    Trong trường hợp này, nếu như gia đình bạn vẫn muốn tiếp tục xây dựng nhà ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia bạn ở đây phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:50:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn có vẻ rất phức tạp, không thể đưa ra lời tư vấn cụ thể cho bạn được. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:35:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Dựa vào những thông tin mà bạn đã cung cấp thì chúng tôi xác định, hiện nay phần diện tích đất mà bạn và gia đình bạn được giao đã được gộp chung với phần diện tích đất của ông bà và làm thành một sổ đỏ đứng tên hộ gia đình. Như vậy, nếu muốn bán phần diện tích đất mà bạn và những người trong hộ được giao đất thì trước tiên bạn cần phải làm thủ tục tách thửa, sau đó xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Lúc này, bạn mới có toàn quyền định đoạt đối với phần diện tích đó.
    Thêm nữa, theo quy định tại khoản 2 Điều 212 BLDS 2015 thì đối với tài sản chung của hộ gia đình là bất động sản thì việc định đoạt phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên đã thành nhiên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trong hộ gia đình. Vậy nên, để có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng, bạn cần phải thỏa thuận được với tất cả các thành viên đã thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trong hộ gia đình (những người có tên trong sổ hộ khẩu). Nếu các bên không thoả thuận được mua bán thì các đồng sử dụng có thể yêu cầu Toà án phân chia
    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề của bạn liên quan đến sở hữu chung của hộ gia đình. Nếu bạn còn điều gì thắc mắc hay cần chúng tôi thực hiện các thủ tục pháp lý thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn. 
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:25:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 101, luật đất đai 2013

    “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, mặc dù bạn không còn giấy tờ về đất đai nhưng vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nếu đất sử dụng ổn định lâu dài và không có vi phạm về pháp luật về đất đai và phù hợp với quy hoạch như quy định trên và việc để bạn đứng tên thì phải có sự đồng ý của các đồng sử dụng đất cho bạn đứng tên trên Giấy CNQSD đất đó. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:11:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
    Về trường hợp của gia đình anh xây dựng trên đất nông nghiệp chưa chuyển mục đích. Về nguyên tắc các loại đất nông nghiệp thì sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố nên trong trường hợp này Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu như gia đình anh cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.
    Trong trường hợp này, nếu như gia đình anh vẫn muốn tiếp tục xây dựng nhà ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình anh ở đây phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 05:02:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn muốn cơi nới mái hiên che toàn bộ diện tích phía trước, bạn phải xin giấy phép xây dựng. Trường hợp phần diện tích của mái che đã được cấp chủ quyền thì việc cấp phép xây dựng.
    Nếu phần diện tích cửa không thuộc quy hoạch lộ giới, phần kiến trúc xây dựng cũ và mới phải đảm bảo mật độ xây dựng tối đa theo quy định ứng với diện tích khuôn viên nhà.
    Nếu phần diện tích sân thuộc quy hoạch lộ giới, bạn phải lập hồ sơ xin phép xây dựng tạm và chỉ được xây dựng lại phần diện tích có mái che hiện hữu. 
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 04:52:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định này gia đình bạn có thể khiếu nại về giá đất lên cơ quan có thẩm quyền và trong khi chờ giải quyết khiếu nại về giá đất thì người bị thu hồi đất, là cơ quan đã ra quyết định bồi thường(UBND huyện hoặc UBND cấp tỉnh). Khi có quyết định thu hồi đất, người dân phải chấp hành nếu không thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định đó không chính xác, người dân có quyền khiếu nại đến cơ quan đã ban hành quyết định như UBND cấp tỉnh, cấp huyện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
    Trong trường hợp không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại lần 1 thì bạn có quyền khiếu nại lần 2 lên cơ quan cấp trên đã giải quyết khiếu nại lần 1 hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân có thẩm quyền(Tòa án cấp Tỉnh). Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 04:11:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 203 Luật Đất Đai năm 2013 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    "Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành"

    Điểm c Khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014 quy định:

    "...Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành".

    Như vậy, theo quy định trên, Bạn phải gửi đơn yêu cầu Hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp bên kia vắng mặt đến lần thứ hai, thì coi như việc hòa giải không thành. Ủy ban nhân dân phải lập biên bản hòa giải không thành, sau đó bạn làm đơn khởi kiện lên Tòa án. Theo thông tin bạn cung cấp, Tòa án trả lại đơn có thể do Ủy ban nhân dân không làm biên bản xác nhận hòa giải không thành. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    22/12/2017, 04:03:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định, về mặt pháp lý, mẹ cho bạn “mượn” sổ đỏ để thế chấp vay ngân hàng thì người đứng tên thế chấp và có nghĩa vụ trả nợ thay người vay khi người vay không trả được nợ chính là bạn. Khi đó, ngân hàng sẽ yêu cầu mẹ bạn là người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người được bảo lãnh (người vay). Việc mẹ bạn cho bạn “mượn” sổ đỏ, tức là mang tài sản của mình ra bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ của bạn là thoả thuận riêng (thoả thuận dân sự) của bạn và em bạn. Nếu bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì mẹ bạn vẫn phải trả nợ cho ngân hàng theo đúng hợp đồng đã ký. Trả nợ xong, bạn mới được nhận lại được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của mình.
    Trường hợp này của bạn cần lập một hợp đồng ủy quyền giữa bố mẹ với bạn nhằm ủy quyền về việc thế chấp quyền sử dụng để thế chấp ngân hàng. Để đảm bảo bạn nên công chứng hợp đồng này. Tuy nhiên, trên thực tế, việc ủy quyền này hoặc các phương án ở trên có được chấp nhận hay không còn tùy thuộc ở phía ngân hàng cho bạn vay vốn và bạn phải làm việc thật cụ thể với ngân hàng về vấn đề này. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    22/12/2017, 03:38:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:
    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
    Như vậy, điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất là người sử dụng có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
    Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình chú bạn đang sử dụng đất rừng phòng hộ đã được cấp Giấy chứng nhận. Nay chú bạn đã mất và và muốn thừa kế cho con. Do đó các hàng thừa kế của chú bạn sẽ được thừa kế di sản và được phép ghi vào Văn bản phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    15/12/2017, 10:16:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất thuộc diện quy hoạch được áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 49 Luật đất đai 2013. Cụ thể:
    “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật".
    Theo quy định trên thì mảnh đất nhà bạn có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất thuộc quy hoạch hay không phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện với khu đất này đã có hay chưa:
    - Nếu như đã có kế hoạch sử dụng đất với khu đất bạn sẽ không thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
    - Nếu như kế hoạch sử dụng đất chưa được phê duyệt thì gia đình bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng khi có có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật Đất đai 2013 và theo thủ tục luật định.
    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 100 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;”
    Theo thông tin bạn cung cấp, nguồn gốc đất nhà bạn được địa phương xác nhận là thừa kế đất từ bà nội.Vậy nếu bạn có giấy tờ xác nhận quyền thừa kế hợp pháp thì mảnh đất của gia đình bạn sẽ được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Xem thêm     

    15/12/2017, 10:14:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bên hông nhà bạn có một hành lang rộng 20m. UBND xã cho người khác dựng chòi và bán hủ tiếu trên hành lang đó. 
    Thẩm quyền UBND Xã chỉ có thầm quyền cho thuê 5% đối với đất công ích. Mục địch sử dụng và mục đích cho thuê theo Điều 132 Luật đất đai 2013
    “1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
    Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
    2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
    a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
    c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
    3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
    Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.”
    Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì chỉ sử dụng các trường hợp xây dựng công trình công cộng: Công trình văn hóa, thể dục thể thao,giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa; xây dựng nhà tình nghĩa tình thương. Trường hợp công trình công cộng khác thuộc UBND cấp tỉnh.
    Vì thế trường hợp này UBND xã cho người bán hủ tiếu trên hành lang mà bên hông nhà bạn là trái quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    15/12/2017, 10:13:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, trước đây nhà bạn được giao đất nông trường cũ để canh tác nhưng đến năm 2014, UBND tỉnh đã tiến hành kiểm kê các giống cây trồng trên đất. Tại thời điểm năm 2014, việc tiến hành kiểm kê đất căn cứ vào Chỉ thị số 21/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 quy định tại điểm a khoản 1 về mục đích, yêu cầu:
    “a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải đánh giá được chính xác thực trạng sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế và cả nước; làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các cấp, nhất là việc lập, điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020.”
    Như vậy, việc kiểm kê đất nhằm mục đích đánh giá sử dụng đất, thực trạng sử dụng đất tại địa phương bạn để đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất của cấp xã tiếp tục kế hoạch trong giai đoạn 2016 -2020.
    Như vây, nếu như đất nông trường giao cho gia đình bạn để canh tác và đã kiểm kê xong, thì việc bạn tự ý chặt cây cối để ươm trồng cây khác mà không xin phép cơ quan có thẩm quyền thì bạn sẽ phải bồi thường số cây mà bạn đã chặt.
     
  • Xem thêm     

    15/12/2017, 10:08:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    1. Theo thông tin bạn cung cấp, Năm 2009 dự án được phê duyệt nhưng đến nay mơi nạp tiền sử dụng đất.
    Vì ở đây bạn không nêu cụ thể đất được chuyển mục đích sử dụng được phê duyệt là loại đất gì nên chia thành 2 trường hợp như sau:
    Căn cứ Khoản 3,4 Điều 2 Nghị định 123/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
    3. “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
    4. Chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (thương mại, dịch vụ) thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
    Thứ 1: Nếu chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp( không phải đất ở) sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
    Thứ 2: Nếu chuyển mục đích sự dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ( không phải là đất ở) đất có nguồn gốc được nhà nước giao đất có thu tiền trước 1/7/2014 sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 1/7/2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất - tiền sử dụng đất tính theo giá đất thu tiền 1 lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thòi hạn 70 năm tại thời điểm cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    2. Về phương pháp xác định giá (xác định giá theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá, chiết trừ, so sánh trực tiếp, thặng dư) thì chúng ta có được chọn phương pháp xác định không? 
    Có hai cách thẩm định giá nhà đất để bạn xác định giá trị căn nhà của mình: một là bạn có thể tìm hiểu rồi tự định giá cho ngôi nhà bằng phương pháp so sánh trực tiếp; hai là tìm đến các trung tâm môi giới bất động sản, công ty thẩm định giá nhà đất… để được tư vấn giá bán hợp lý.Chính vì thế muốn lựa chọn phương pháp xác định nào phù hợp với mình thì bạn nên tìm hiểu kỹ về ưu điểm và nhược điểm tất cả các phương pháp xác định giá để đem lại cho mình lợi ích cao nhất.
    Các quy định về nộp tiền sử dụng đất được quy định trong nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số: 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017). Trong đó, tại điều 5 nghị định 45/2014 có quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và được bổ sung tại điểm 3 điều 2 nghị định 123/2017. Do bạn chưa thể hiện rõ loại đất của bạn là loại gì, chủ thể chuyển quyền là tổ chức, doanh nghiệp hay hộ cá nhân nên chúng tôi chưa thể trả lời cụ thể trường hợp của bạn rơi vào điểm khoản nào trong các điều này để thực hiện điều kiện một cách xác nhất. 
    Về cách tính tiền khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất được xác định tại điều 4: Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và điều 5: Xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thông tư số: 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014. Trong đó, giá thường được xác định theo phần chênh lệch giữa giá trị loại đất cũ và giá trị loại đất đã được chuyển đổi tại thời điểm chuyển đổi.
    Về các quy định về việc trả chậm được quy định tại điều 12 thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 và điều 16 ghi nợ quyền sử dụng đất trong nghị định 45/2014 trong trường hợp bạn đã làm đơn ghi nợ. Trường hợp bạn chưa làm đơn ghi nợ, bạn sẽ bị phạt do chậm trả tiền sử dụng đất vẫn được trích dẫn theo khoản 5 điều 17 và điều 18 nghị định 45/2014, tuy nhiên, các quy định về hướng dẫn trích dẫn như thế nào thì bạn phải dựa vào các công văn của tỏng cục thuế theo từng vùng (VD: công văn số: 4725/TCT-CS ngày 10 tháng 11 năm 2015 của cục thuế tỉnh khánh hòa) nhưng do bạn không thông báo cụ thể địa điểm của bạn ở đâu nên tôi chỉ có thể lưu ý cho bạn như vậy chứ chưa thể trích dẫn chính xác các văn bản cần thiết cho bạn được.
  • Xem thêm     

    15/12/2017, 10:04:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo căn cứ tại Điều 55 Luật Đất Đai 2013 về Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
    “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
    2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
    4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.”
    Như vậy, nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho Hộ gia đình, Cá nhân không phân biệt ngành nghề, chức vụ, quan chức hay dân thường. Nghĩa là Hộ gia đình, Cá nhân đều được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Trừ các đối tượng chính sách theo quy định pháp luật về việc giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được miễn giảm.
     
  • Xem thêm     

    15/12/2017, 10:02:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa cung cấp rõ thông tin về giấy tờ sử dụng đất mang tên một mình mẹ bạn hay thuộc sở hữu chung của gia đình bạn cùng đứng tên. Nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn với trường hợp, mẹ bạn là người đứng tên duy nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo căn cứ tại khoản 1 điều 167 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:
    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
    Căn cứ vào quy định trên, mẹ bạn là người được nhà nước giao cho quyền sử dụng đất, được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Như vây, mẹ bạn có quyền sang tên quyền sử dụng đất cho người anh bạn mà không cần phải có chữ ký của bạn và anh trai cả.
    Với trường hợp, mảnh đất đó có tên bạn và anh trai đầu cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mẹ bạn, thì lúc này đây là tài sản chungcủa hộ gia đình nên theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 167 Luật đất đai 2013:
    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
    Như vậy, anh trai cả và bạn cũng có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên nên đều có quyền chuyển nhượng đất cho người khác. Do đó, khi mẹ bạn sang tên quyền sử dụng đất cần phải có sự đồng ý của bạn và anh trai cả đó.
     
  • Xem thêm     

    15/12/2017, 09:59:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đầu tiên, chúng tôi xin lưu ý với bạn về quy định phân lô cũng như các quy định về diện tích tối thiểu để tách đất được ủy ban nhân dân quy định theo từng vùng riêng để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ví dụ với tỉnh Long An được quy định tại quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 05/12/2016). 
    Tiếp theo, về quy trình thủ tục tách lô theo quy định tại Điều 75 về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất, Nghị định số 43/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Đất đai năm 2013 thì:
    “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
    4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
    a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
    b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
    Mỗi một địa bàn, UBND thành phố sẽ có quyết định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác hồ sơ của bạn như thế nào cho phù hợp với quy định tại địa phương bạn. Tuy nhiên, thông thường hồ sơ tách thửa sẽ gồm các giấy tờ sau:
    - Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);
    - Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
    - Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    Số lượng hồ sơ: 01 bộ 
81 Trang «<62636465666768>»