Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<61626364656667>»
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 11:06:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với thông tin bạn cung cấp, bạn chưa cung cấp đầy đủ về các Giấy tờ liên quan đến khu đất đó, nên chúng tôi chưa thể đưa ra các căn cứ để xác định bạn có được cấp sổ đỏ không. Do đó, dựa vào các điều luật sau, để bạn xem xét đối chiếu với các giấy tờ bạn có để xét về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Theo luật đất đai 2013 quy định tại Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Theo quy định tại Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
    Như vậy, bạn cần nghiên cứu theo các điều khoản trên nhằm biết đất mà bạn đang sử dụng thuộc trường hợp nào để có thể xét xem việc bạn đã đủ điều kiện sử dụng đất hay không. Trường hợp bạn vẫn còn những thắc mắc, có thể liên lạc trực tiếp hoặc cung cấp thêm hồ sơ, tài lệu để tôi có thể tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
  • Xem thêm     

    18/01/2018, 10:54:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như vậy, thứ hai, thời điểm ủy ban nhân dân tỉnh cấp đất cho ủy ban nhân dân xã xảy ra vào năm 1997, theo luật đất đai 19931987 thì trong thời điểm này vẫn quy định là đất thuộc quyền sở hữu của toàn dân – tức là chưa có công nhận đất hoang mà chỉ có đất chưa có mục đích sử dụng. Như vậy, đất bạn khai hoang từ năm 1990 vẫn được coi là đất của nhà nước (nhà nước độc quyền về đất đai) và quyết định trên của UBND tỉnh là chính xác.
    Thứ hai, sau đó xã giao mảnh đất đó cho bạn? (bạn không thể hiện nhưng thể hiện qua việc nộp thuế đất hàng năm). Thì hiện nay, theo khoản 4 điều 100 luật đất đai 2013 thì: 
    “4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”.
    Như vậy, bạn chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp bạn chưa hiểu hay chưa rõ mà cần tư vấn thêm, có thể gọi trực tiếp hoặc liên lạc với chúng tôi, cung cấp thêm thông tin để chúng tôi có thể tư vấn cho bạn cụ thể và chính xác hơn.
  • Xem thêm     

    16/01/2018, 12:06:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì có thể nộp đơn ra Ủy ban nhân dân có thẩm quyền hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai.
    Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thì phải đưa ra được các căn cứ chứng minh về nguồn gốc đất. Bạn có trình bày, đất này có được sử dụng như thế nào? và đưa ra được giấy tờ chứng minh về nguồn gốc đất. Do vậy, để chứng minh được đất này là của gia đình bạn thì bạn có thể xin trích lục bản đồ địa chính mảnh đất, xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ trước đến nay, xin ý kiến của các hộ dân sống xung quanh hoặc có thể cung cấp các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định
     
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:42:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào theo quy định của pháp luật đã được viện dẫn(Điều 100,101cuar Luật đất đai 2013), nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ nêu trên thì bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:37:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, về vấn đề tách thửa thì với thời điểm hiện nay thì phần đất đó sẽ không được tách thửa.Còn về giấy phép xây dựng, bạn có thể xin được giấy phép xây dựng tùy thuộc vào phần đất đó là công trình trong đô thị hay ngoài đô thị.
    Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm các mục như: Tên công trình thuộc dự án, Tên và địa chỉ của chủ đầu tư, Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến, Loại, cấp công trình xây dựng, Cốt xây dựng công trình, Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...
    * Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị:
    + Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
    + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
    + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
    + Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt
    + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật xây dựng 2014.
    * Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị:
    + Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
    + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
    + Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt
    + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật xây dựng 2014.
    * Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ:
    - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
    + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
    + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
    + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014;
    + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng 2014.
    - Trường hợp dự án đầu tư xây dựng trong đô thị tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì giấy phép quy hoạch xây dựng hoặc thông tin quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
    Dựa trên thông tin tôi cung cấp và căn cứ vào vị trí thực tế của mảnh đất đó để bạn có thể tiến hành các thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng cho phù hợp.
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:35:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này, căn cứ tại Điều 236 BLDS 2015 quy định về việc Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:
    “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”.
    Như vậy dù không có hợp đồng cho thuê, nhượng và B trong thời gian mượng đất đã làm nhà ở và đăng ký thường trú trên mảnh đất này trước năm 2000 nhưng trong thời gian trên A không có ý kiến gì về việc làm của B thì thời hạn vẫn chưa đủ 30 năm, A vẫn có quyền đòi lại đất. 
    Ông B cần phải chứng minh được đã có sự chuyển nhượng đất giữa ông A cho ông B và việc ông B xây nhà trên đất là có căn cứ.
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:34:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, bạn xác định rằng phần đất đó trước đây bạn đã mua từ ông Hùng vào năm 2010 rồi sau đó xây dựng làm lối đi, sau đó bạn lại nói rằng lối đi đó từ thời ông bà bạn, vậy phần đất đó trước đây đã là lối đi rồi hay bạn mua phần đất đó rồi mới làm? Với thông tin bạn cung cấp còn chưa đầy đủ và chính xác nên khó cho chúng tôi trong việc có thể tư vấn rõ ràng, chính xác cho bạn được.
    Tuy nhiên, nếu như hiện nay gia đình bạn không hề có lối đi thì căn cứ tại Điều 171 Luật đất đai 2013 quy định về sử dụng hạn chế bất động sản liền kề như sau:
         “1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.”
         Căn cứ Điều 254 Bộ Luật dân sự 2015 thì quyền về lối đi qua bất động sản liền kề được quy định như sau:
         “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
         Như vậy, căn cứ theoquy định trên của pháp luật, trường hợp thửa đất của bạn bị vây bọc bởi các bất động sản liền kề khác dẫn đến việc không có lối đi ra đường công cộng thì bạn có quyền yêu cầu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi hợp lý. Với hành virào bít đường lối đi của vợ ông Hùng làm ảnh hưởng đến lối đi của gia đình bạn là sai quy định pháp luật. Bạn có đầy đủ cơ sở để yêu cầu vợ ông Hùng bỏ hàng rào đó. Nếu gia đình ông Hùng không thực hiện bạn có quyền nộp đơn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đó để yêu cầu được giải quyết. 
    Việc tòa án đã thụ lý hồ sơ của bạn thì căn cứ tại Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
     
    “1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.”
    Như vậy, căn cứ theo quy định này, sau khi Tòa án nhận đơn và thụ lý đơn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn đến nộp tiền tạm ứng án phí.Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bạn phải đến Tòa án nhân dân nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào quá trình xét xử vụ án và thiện chí giải quyết của các bên.
     
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:32:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp bố mẹ bạn cùng ký tên vay nợ ngân hàng, đồng thời khoản nợ đó được vay trong thời kỳ hôn nhân nên sổ đỏvẫn thuộc tài sản chung của bố mẹ bạn. Căn cứ theo quy định tại Điều 327 Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp chấm dứt thế chấp tài sản như sau:
    “Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
    1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
    2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
    3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.
    4. Theo thỏa thuận của các bên.”
    Như vậy, pháp luật dân sự tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong các giao dịch bảo đảm.Và giữa bố bạn với mẹ bạn đã có sự thỏa thuận về việc để cho mẹ bạn ký thừa kế khoản nợ đó với ngân hàng.Tức là mẹ bạn sẽ là người đứng ra thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng để lấy lại sổ đỏ.Do đó, nếu mẹ bạn đứng ra trả hết số nọ đó cho ngân hàng thì mẹ bạn sẽ được lấy lại sổ đỏ.Và khi đó việc thế chấp sổ đỏ của gia đình bạn với ngân hàng sẽ chấm dứt. 
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:14:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, ngôi nhà trên đất đó không có giấy phép xây dựng, do ngôi nhà bạn xây dựng trái phép nên sẽ không được đền bù khi Nhà nước thu hồi là đúng và chủ đầu tư nói xin ý kiến UBND tỉnh hỗ trợ một khoản khác là đúng. Khoản hỗ trợ có thể là tiền mặt hoặc hiện vật, giúp đỡ gia đình bạn ổn định đời sống, pháp luật không quy định cụ thể với trường hợp này.

    Đối với một phần đất bị thu hồi, bạn sẽ được bồi thường phần đất theo quy định về thu hồi đất tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quy định cụ thể tại Điều 6 về Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:

    “Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

    3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

    4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:13:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định pháp luật về vấn đề dồn điền đổi thửa tại Điều trên, khi dồn điền đổi thửa lại được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của những hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp với nhau và dựa trên phương án dồn điền đổi thửa được Ủy ban nhân dân xã lập sau khi đã tham khảo ý kiến của các hộ gia đình và sự tính toán, phân định công bằng. Mục đích của việc dồn điền đổi thửa là nhằm rà soát, quy hoạch lại việc sử dụng đất nông nghiệp cho phù hợp kinh tế, mang lại lợi ích cho người dân và sự công bằng về đất nông nghiệp trong toàn xã.Quyết định dồn đổi ruộng đất của gia đình bạn được thông qua việc bốc thăm vị trí và có biên bản bàn giao ruộng.Nên mảnh đất đó sẽ thuộc quyền chiếm hữu và sử dụng của gia đình bạn. Việc gia đình hai hộ kia không thực hiện bốc thăm theo quy định và có hành vi phá hoại hoa màu, chiếm đoạt canh tác là sai quy định.
    Để bảo vệ quyền lợi của mình, gia đình bạn có quyền yêu cầu hai hộ gia đình đó dừng hành vi trên và buộc phải bồi thường số hoa màu đã phá hoại của gia đình bạn. Căn cứ cho việc bồi thường dựa trên Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 và hành vi thực tế của 2 hộ gia đình đó. Theo quy định tại Điều 584 Bộ Luật dân sự năm 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
    " 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."
    Việc xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất của gia đình bạn với 2 hộ kiasẽ được giải quyết theo quy định pháp luật. Pháp luật khuyên khích các cá nhân tự hòa giải với nhau. Nhưng nếu không thể hòa giải được thì các bên có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải. Nếu việc hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc các bên không đồng ý với quyết định hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã thì có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại Tòa án cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.
  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:09:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tôi đã trích dẫn nhầm.hehe. I'm Sorry

  • Xem thêm     

    31/12/2017, 09:52:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trên thực tế, có nhiều giao dịch mặc dù đã được lập thành văn bản, hợp đồng có công chứng, chứng thực nhưng sau đó những đối tượng và chủ thể trong hợp đồng không còn ưng thuận hoặc chưa đáp ứng được các đòi hỏi, yêu cầu của các bên.

    Trong trường hợp bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua chi cục thi hành án và có sự tranh chấp giữa bên bán và chủ đầu tư cùng với sự đòi hỏi vô lý của bên bán thì không đủ điều kiện của bạn đã thoả thuận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và là giao dịch dân sự vô hiệu. 

    Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.

    Như vậy, trong trường hợp bạn muốn huỷ hiệu lực của hợp đồng mua bán đất trước đó thì có thể thực hiện được theo thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Khi đó, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Do đó, bạn nhận lại tiền hoàn lại đất cùng các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu liên quan. 

  • Xem thêm     

    31/12/2017, 09:26:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này, do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin là ông bà bạn mất không di chúc hay có di chúc nên xin tư vấn như sau:
    Trường hợp bố bạn mất có di chúc và di chúc được công nhận thì phần tài sản do ông bà bạn để lại sẽ được chia theo di chúc. Nếu trong di chúc, mảnh đất có sổ đỏ đứng tên ông bà được chia cho ai thì việc sang tên sổ đỏ là hoàn toàn dễ dàng được thực hiện sau khi bạn làm thủ tục khai nhận di sản như sau:
    Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
    Gia đình bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng. Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Giấy chứng tử của bố bạn;
    - Di chúc;
    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bạn;
    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có).
    - Những giấy tờ khác (nếu có).
    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất của người để lại di sản.
    Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Bạn và những người thừa kế khác (nếu có) cùng ký tên vào văn bản khai nhận.
    Trường hợp bố bạn mất không di chúc thì việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Bộ luật dân sự 2015 quy đinh như sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
    Theo đó, tài sản của ông bà bạn sẽ được chia đều cho anh chị em của bố bạn, và những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy chỉ có thể làm giấy xác nhận quyền sử dụng đất đứng tên khi các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho bạn.
    Về việc khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc:
    Để có toàn quyền sử dụng đất, trước tiên bạn và gia đình phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
    - Cơ quan có thẩm quyền: tổ chức công chứng ở địa phương nơi có đất (văn phòng công chứng, phòng công chứng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện)
    - Hồ sơ yêu cầu công chứng:
    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    + Giấy chứng tử của bố bạn
    + Chứng minh thư/ Hộ chiếu của người được thừa kế
    + Sổ hộ khẩu
    + Giấy đăng ký kết hôn của ông bà bạn…
    + Trong trường hợp các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho ai bạn thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có thêm văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các đồng thừa kế về vấn đề này.
    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.
    Theo đó, trong cả 2 trường hợp thì bạn chỉ có trách nhiệm phải cung cấp giấy chứng tử của bố bạn.
    - Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
    - Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:
    + Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
    + Văn bản khai nhận di sản có công chứng
    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    + Giấy tờ khác: CMT, sổ hộ khẩu của bố, mẹ và bạn
    - Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
  • Xem thêm     

    31/12/2017, 05:48:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định như sau: 
     “3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”
     Theo quy định trên, thì gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Bạn có thể đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện để tiến hành thủ tục, nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mang theo các giấy tờ sau: Bản án của tòa sơ thẩm; đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu.
    Việc nộp hồ sơ xin cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất, chị có thể nộp tại UBND phường theo quy định tại Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ-CP
    “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai”.
    Theo quy định tại Khoản 2, Điều 70, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
     
    “ 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ
    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.”
    Như vậy, theo quy định trên, gia đình bạn khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND phường sẽ có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc, tình trạng tranh chấp, thời điểm sử dụng đất của gia đình chị trong thời hạn 15 ngày tại UBND phường, khu dân cư – nơi có mảnh đất chị đang cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Nếu đã có bản đồ địa chính rồi thì UBND phường chỉ cần kiểm tra lại bản trích đo địa chính thửa đất đó.
    Việc xác định diện tích đất của bạn có phải là đất ở hay không? Bạn cần xem xét lại bản án của Tòa án khi giải quyết tranh chấp đất đai cho gia đình bạn và được xác định theo quy định tại Điều 103, Luật đất đai
    “ Điều 130. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
    1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
    Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
    người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
    6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
  • Xem thêm     

    29/12/2017, 09:33:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tên gọi “sổ hồng”, “sổ đỏ” được sử dụng phổ biến sau khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành. Tuy nhiên, nó không phải là khái niệm được luật quy định mà nó chỉ là tên gọi do người dân tự đặt ra để nói cho ngắn gọn cũng như để phân biệt giữa các loại giấy chứng nhận. Cụ thể, sổ hồng là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được quy định tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Trên sổ hồng thể hiện đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất ở (số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng…) và quyền sở hữu nhà ở (diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung, riêng…). Sổ này có màu hồng nhạt và do UBND tỉnh cấp. Sau này để đẩy nhanh tiến độ cấp sổ hồng, pháp luật cho phép UBND tỉnh được ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ hồng cho chủ sở hữu trong phạm vi địa bàn mình quản lý.
    Còn sổ đỏ là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn) được quy định tại Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính. Loại đất được cấp theo sổ đỏ rất đa dạng, gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Sổ này có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
    Ngoài ra, đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình (vì thường gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp…) nên khi chuyển nhượng hoặc thực hiện các giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải có chữ ký của tất cả các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Trong khi đó, đối với sổ hồng thì khi chuyển nhượng, giao dịch chỉ cần chữ ký của người hoặc những người đứng tên trên Giấy chứng nhận.
    Để thống nhất thành một loại Giấy chứng nhận, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mỗi vậy thôi.
     
  • Xem thêm     

    28/12/2017, 09:28:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Một trong những trường hợp Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 là “e. Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của BLTTDS 2015”.
    Theo đó, trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (QLNVLQ) cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có QLNVLQ mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.
    Trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của người bị kiện, người có QLNVLQ theo hướng dẫn trên thì Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
    Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có QLNVLQ không còn nơi cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa án giải quyết tùy vào các trường hợp. Cụ thể, trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chủ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có QLNVLQ theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”. 
    Trường hợp người bị kiện, người có QLNVLQ thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3, Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 BLTTDS 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có QLNVLQ.

     

  • Xem thêm     

    27/12/2017, 03:42:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ thì người có công với cách mạng được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
    - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.
    - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.
    - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao đông do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.
    - Thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.
    - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất.
    Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp.
    Trường hợp người bác của ông Nguyễn Trọng Toán là thương binh loại ¼ (có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên) thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất). Tuy nhiên, chỉ được miễn tiền sử dụng đất một lần duy nhất trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
    Về nguyên tắc, chính sách đối với người có công với cách mạng được thực hiện tại địa phương quản lý hồ sơ người có công, nơi người có công đăng ký hộ khẩu thường trú.
    Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công, trong đó có việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở cho từng trường hợp cụ thể, theo mức cụ thể quy định tại Quyết định 118/1996/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 117/2007/QĐ-TTg đã được các địa phương quản lý hồ sơ người có công thực hiện từ năm 1996 đến nay.
    Theo đó, ông sẽ được hưởng chính sách này ở nơi quản lý hồ sơ thương binh và đăng ký hộ khẩu thường trú sẽ được miễn tiền sử dụng đất khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(nếu chưa được hưởng lần nào)
     
  • Xem thêm     

    26/12/2017, 10:36:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Cách tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong từng trường hợp cụ thể như sau:
    - Trường hợp được giao đất thông qua hình thức đấu giá:
    Tiền sử dụng đất = Diện tích đất có thu tiền sử dụng đất x Giá đất trúng đấu giá
    - Trường hợp được giao đất không thông qua đấu giá:
    Tiền sử dụng đất = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại điều 12 Nghị định 45/2014 – tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất.
     
  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:44:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 59 Luật đất đai 2013:
    "Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền".
    Điều 71 Luật đất đai 2013 có quy định:
    Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
    1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
    2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
    b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
    c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
    d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
    ............
    5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
    …..
    d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.
    Như vậy, căn cứ theo các quy định trên quy định trên thì UBND cấp xã không được ra quyết đinh cưỡng chế thu hồi đất mà chỉ được "phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất". Việc không thanh toán tiền thuê đất của các hộ dân là hành vi vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, nếu các hộ dân không chịu trả tiền thuê thì Ủy ban nhân dân xã có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    23/12/2017, 02:37:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc cấp đất cho người đầu tiên và cũng là doanh nghiệp có quốc tịch Hoa Kỳ thì người đóng nộp tiền sử dụng đất cũng là họ vì vấn đề thay đổi quốc tich là vấn đề cá nhân ko phải là doanh nghiệp. Do đó, không thể thay đổi được doanh nghiệp có vốn đầu tư này được trừ các trường hợp khác mà pháp luật cho phép. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

81 Trang «<61626364656667>»