Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<66676869707172>»
  • Xem thêm     

    16/10/2017, 10:06:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã mua miếng đất ở thị trấn ngoại thành Hà Nội tuy nhiên đến khi xây dựng thì người dân cản trợ không cho bạn xây nhà do miếng đất đó trước đây là của họ đa bị nhà nước thu hồi và đã được bồi thường. Việc người dân cản trở không cho bạn xây dựng trên mảnh đất bạn đã mua là xâm phạm đến quyền của bạn trong việc sử dụng đất (trường hợp bạn đã được cấp phép xây dựng). Theo căn cứ quy định tại Điều 166 về quyền của người sử dụng đất:

    "1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

    7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Theo căn cứ trên, người sử dụng đất có quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được nhà nước bảo hộ khi có người xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất của bạn. Như vậy, người dân(các chủ đất cũ) không có quyền xâm phạm cản trở việc xây dựng nhà của bạn. Do nhà nước đã thu hồi và bồi thường cho họ nên mảnh đất đó không còn nằm trong quyền sử dụng của những người dân đó.

    Nên nếu như người dân vẫn đến cản trở bạn xây nhà trên mảnh đất đó, bạn có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    13/10/2017, 09:30:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:
    Lô đất của bạn thuộc khu dân cư mới nên chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm thời ( đồng thời phải có văn bản cam kết tự tháo dỡ) và không được hoàn công ra sổ hồng sau này.
    Muốn được cấp phép xây dựng chính thức thì nhà ở, đất ở thuộc khu dân cư mới hay đất ở hỗn hợp phải được lập quy hoạch 1/500 hoặc có quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch đô thị hay thiết kế đô thị. Nếu chưa có quy hoạch 1/500 hay quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị thì nhà ở, đất ở thuộc khu vực quy hoạch là khu dân cư mới, đất ở hỗn hợp chỉ được cấp phép có thời hạn
    Về vấn đề này, các cơ quan có thẩm quyền đã có văn bản kiến nghị UBND TP trong trường hợp được cấp phép xây dựng có thời hạn thì vẫn được cấp giấy chứng nhận để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Đến khi nào triển khai dự án thì có quyết định thu hồi đất và triển khai công tác bồi thường thì thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định
     
  • Xem thêm     

    13/10/2017, 09:14:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi thực hiện thu hồi một phần đất của gia đình bạn để làm đường thì sẽ phải thực hiện việc bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. Tuy nhiên, trong trường hợp gia đình tự nguyện hiến đất cho việc thực hiện làm đường để phục vụ lợi ích công cộng thì sẽ không được bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư. 
    Hiến đất là việc tặng cho quyền sử dụng đất, vì thế việc thoả thuận hiến đất này phải lập thành văn bản được công chứng hoặc chứng thực và phải có đầy đủ nội dung theo quy định hiện hành. Do đó, khi hiến đất phải có có hợp đồng hay thoả thuận của gia đình bạn, sau đó gia đình bạn nộp đơn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng thỏa thuận về việc hiến đất lên phòng đăng ký đất đai 
    Như vậy, bạn phải tìm hiểu xem mẹ bạn đã ký vào giấy hiến đất chưa vì hiến đất là phải theo một trình tự thủ tục rất phức tạp chứ không đơn thuần như bạn nói. Theo tôi, mẹ bạn có thể ký vào một giấy tờ nào đó chứ chưa phải là giấy hiến đất. Nếu như mẹ bạn đã ký vào giấy hiến đất mà chưa có sự đồng ý của các chủ thể khác hoặc không đúng theo trình tự thủ tục thì mẹ bạn hoặc những chủ thể khác có quyền khiếu nại lên UBND hoặc khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền.
     
  • Xem thêm     

    11/10/2017, 11:09:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền về lối đi qua:

     

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo căn cứ trên, chủ sở hữu nào bị vây bọc bởi các bất động sản liền kề, không có lối ra đều có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản mở một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Như vây, nếu như bạn chứng minh được đây là lối đi chung thì việc người chủ thửa đất số 262 đã ngăn cản không cho bạn đi lối đi chung vì đấy là đất của nhà họ là hoàn toàn sai. Vì đây là lối đi chung nên người đó không có quyền ngăn cản bạn đi qua lối đi này.

    Về việc xác định quyền sử dụng lối đi chung này thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định (khoản 2 điều 254 Bộ luật dân sự 2015).

    Thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

    Khi có tranh chấp xảy ra thì bạn sẽ tiến hành nộp đơn khiếu nại lên UBND cấp xã sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai có trách nhiệm:

    - Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    - Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải;

    - Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành (Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

    Nếu hòa giải thành thì tranh chấp đã được giải quyết, các bên có trách nhiệm thực hiện đúng kết quả trong phiên hòa giải tại UBND cấp xã.

    Nếu hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã (nơi xảy ra tranh chấp) lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Nếu hòa giải không thành thì bạn sẽ nộp đơn khởi kiện để được giải quyết tranh chấp như sau:

    +) Trường hợp: Đất đó đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có cả diện tích lối đi cũ thì việc giải quyết tranh chấp lối đi đó thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.

    Tuy nhiên, theo bản đồ địa chính bạn cung cấp thì chúng tôi nhận định thửa đất nhà bạn chưa bị vây bọc bởi các bất động sản, mà vẫn có lối đi riêng ra ngõ nên không thể là tranh chấp lối đi chung nữa mà là tranh chấp về ranh giới thửa đất. Trường hợp bạn khẳng định đây là lối đi chung, bạn cần chứng minh được đó là lối đi chung thì mới có thể khiếu nại hoặc khởi kiện như đã nêu trên.

  • Xem thêm     

    11/10/2017, 10:23:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin chúng tôi nhận được từ bạn, bạn đang thắc mắc trong vấn đề công chứng khi cho mướn miếng đất trồng lúa của gia đình bạn.

    Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    “…

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    …”

    Theo quy định trên thì hợp đồng cho thuê đất không bắt buộc phải công chứng, việc công chứng hợp đồng này phụ thuộc vào nhu cầu của các bên. Như vậy, việc bạn có kí hợp đồng cho thuê đất mà không công chứng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực và phòng công chứng vẫn sẽ thực hiện công chứng cho bạn nếu như bạn có nhu cầu, theo chúng tôi bạn nên thực hiện việc công chứng(thuộc thẩm quyền văn phòng công chứng) hay chứng thực (thuộc thẩm quyền của UBND) hợp đồng thuê đất này.

    Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản tại số thứ tự 3 là : Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng là 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

  • Xem thêm     

    10/10/2017, 05:52:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Theo đó tại Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai quy định như sau:
    “Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
    g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
    h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
    i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
    k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;”
    Như vậy, Công ty bạn từ thời điểm năm 2010 đã đóng tiền sử dụng đất (nếu là đất ở tại đô thị) cho dự án đầu tư xây dựng chung cư cao tầng (bao gồm 03 tòa 25 tầng trở lên) nhưng từ đó đến tháng 4/2017 dự án tạm thời dừng lại. Bắt đầu từ tháng 5/2017 dự án lại tiếp tục được triển khai tiếp nhưng chuyển đổi từ chung cư cao tầng sang biệt thự liền kề, thấp tầng và chỉ còn lại 01 tòa cao tầng (25 tầng). Do đã đóng tiền sử dụng đất trước đó thì nay công ty bạn không phải đóng lại tiền sử dụng đất cho biệt thự liền kề và thấp tầng nữa mà chỉ điều chỉnh lại dự án đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
     
  • Xem thêm     

    05/10/2017, 09:53:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 3 Điều 59 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”.
    Theo khoản 2, 3, 4 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
    “2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
    a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
    c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
    3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
    Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
    4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
    Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng được thuê đất công ích, thì Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) nơi có đất quản lý sẽ giải quyết vấn đề thuê đất công ích của bạn.
    Về trình tự, thủ tục thuê đất công ích như sau:
    Theo điểm đ khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
    đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;”
    Như vậy, về hình thức để cho thuê đất công ích, bạn phải tuân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    Về cơ bản, trình tự thực hiện như sau:
    - Hộ gia đình/cá nhân liên hệ với UBND cấp xã để nộp hồ sơ xin đấu giá quyền thuê đất. Hồ sơ gồm: (1) đơn xin thuê đất; (2) chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực); (3) dự án/phương án sử dụng đất (nếu có).
    - Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổ chức đấu giá nhận thầu;
    - Hộ gia đình/cá nhân trực tiếp tham gia đấu giá;
    - Kết quả trúng đấu giá, nhận thầu sử dụng đất sẽ được bổ sung vào hồ sơ thuê đất và là cơ sở để lập và ký hợp đồng thuê đất.
    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gọi điện cho chúng tôi để được nghe luật sư tư vấn trực tiếp.
     
  • Xem thêm     

    05/10/2017, 09:40:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã cho bên thuê, thuê đất với thời hạn 5 năm và hợp đồng thuê đã được công chứng. Như vậy về mặt hình thức, hợp đồng đã thỏa mãn theo quy định tại Điều 502 Bộ luật dân 2015 về hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất:

     

    1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

    Tuy nhiên, mới thuê đất được 1 năm thì phía bên thuê tự giác nghỉ, thu dọn đồ đạc. Và bạn cũng đã đồng ý cho bên thuê chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi đề nghị bên thuê hủy bản hợp đồng thuê đất đó, thì bên thuê đã không đồng ý hủy. Bạn cần phải thanh lý hợp đồng thuê đất cũ hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì mới có quyền cho thuê tiếp. Vậy nếu bên thuê không chịu hoặc cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có thửa đất yêu cầu giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    04/10/2017, 12:05:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn được nhà nước giao quản lý một lô đất rừng từ năm 1994, với thời hạn sử dụng 50 năm. Và đã được nhà nước cấp sổ xanh, bạn có nhu cầu xin cấp sang sổ bìa đỏ không được, cơ quan địa chính xã trả lời là do đã cấp cho một hộ gia đình khác từ năm 2004.

     

    Sổ xanh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Lâm Trường cấp để quản lý, khai thác và trồng rừng có thời hạn chứ không phải nhà nước. Nói cách khác, sổ xanh là giấy xác nhận cho thuê đất lâu dài của Lâm Trường; khi sổ xanh hết hạn, đất đó có thể sẽ bị Lâm Trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất cho người dân.

    Trường hợp của gia đình bạn đã được giao một mảnh đất rừng vào năm 1994, khi đó luật đất đai năm 1993 đang có hiệu lực áp dụng. Căn cứ vào điều 20 Luật đất đai năm 1993 và Điều 6 Nghị định số 2/CP năm 1994 của Chính phủ thì thời hạn giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân là 50 năm.

    “Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

    Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đấtcó nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.

    Nhà nướcgiao đất sử dụng lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở và chỉ thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật này.

    Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài đối với các loại đất khác do Chính phủ quy định”

    Như vậy, thời hạn sử dụng đất rừng của gia đình bạn là 50 năm, sổ xanh là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất rừng của gia đình bạn do cơ quan lâm trường cấp. Do đó, Lâm trường chỉ cho thuê đất nhưng người sử dụng không được phép chuyển nhượng thì sẽ không thể chuyển sang “Sổ đỏ” được.

    Nếu đất đó được phép chuyển nhượng thì đây là một trong các giấy tờ hợp lệ tại Điểm a Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, nên người sử dụng có thể chuyển đổi để xin cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thủ tục thực hiện việc cấp đổi được thực hiện theo Quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ_CP.

    Trường hợp đất nhà nước giao cho bạn có thời hạn 50 năm và vẫn đang sử dụng từ trước đến nay nhưng lại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình khác. Như vậy là trái với quy định của pháp luật về việc giao đất.

    Mọi tranh chấp phát sinh đều có thể giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 202 và 203 Luật Đất đai 2013, bạn có thể tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu không thể giải quyết mọi việc thông qua hòa giải thì gia đình bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.

    Về trường hợp của bạn khá phức tạp và cần có hồ sơ cụ thể để làm rõ một số vấn đề. Vậy nên bạn có thể cung cấp cho chúng tôi một số giấy tờ liên quan và đến gặp luật sư để được tư vấn, giải đáp cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/10/2017, 02:31:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn nên tìm hiểu thông tin kỹ để liên hệ với luật sư bạn nhé

  • Xem thêm     

    02/10/2017, 02:27:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất ở vượt quá hạn mức cho phép. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 về đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở gồm:

     

    "a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

    b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

    c) Thân nhân liệt sĩ;

    d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

    đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

    e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

    g) Bệnh binh;

    h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

    i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

    k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

    l) Người có công giúp đỡ cách mạng".

    Căn cứ vào quy định trên, nếu gia đình bạn thuộc đối tượng được quy định thì sẽ được miễn thu tiền sử dụng đất. Và trường hợp nếu bạn chưa được miễn lần nào từ trước đó, thì bạn sẽ được miễn thu tiền chuyển nhượng đất. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất:

    2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.”

    Căn cứ vào quy định trên, việc miễn thu tiền sử dụng đất sẽ được cho phép nếu như diện tích đất bạn chuyển mục đích sử dụng nằm trong hạn mức theo quy định tại địa phương nơi có mảnh đất đó.

    Như vậy, bạn cần tìm hiểu về hạn mức cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất khác sang đất ở và chứng minh được bạn thuộc trường hợp được miễn giảm theo quy định trên.

    Trường hợp, diện tích đất vượt quá hạn mức cho phép thì bạn chỉ nên chuyển mục đích sử dụng đất ở nằm trong hạn mức đất cho phép, còn diện tích đất còn lại giữ nguyên hoặc chuyển sang loại  mục đích sử dụng đất khác (trừ đất ở) để được hưởng miễn giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó. Còn diện tích đất nằm ngoài hạn mức bạn sẽ không phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bạn nộp tiền đối với phần đất vượt quá hạn mức đó (trừ đất ở), bạn có quyền nộp đơn yêu cầu cơ quan đó trả lời bằng văn bản. Nếu bạn không đồng ý với cách trả lời thì bạn có quyền khiếu nại lên cơ qua đã trả lời. Nếu không đồng ý với cách trả lời đó, bạn có quyền nộp đơn khiếu nại lần hai đến cơ quan cấp trên có thẩm quyền hoặc có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    27/09/2017, 05:48:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay, bạn đang có nhu cầu chuyển 230 m2 đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 10 Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất:

    1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.”

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 về đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở gồm:

    "a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

    b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

    c) Thân nhân liệt sĩ;

    d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

    đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

    e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

    g) Bệnh binh;

    h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

    i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

    k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

    l) Người có công giúp đỡ cách mạng".

    Căn cứ vào quy định trên, nếu gia đình bạn thuộc đối tượng được quy định thì sẽ được miễn thu tiền sử dụng đất. Mà nếu bạn chưa được miễn lần nào từ trước đó, thì bạn sẽ được miễn thu tiền chuyển nhượng đất đối với phần diện tích 230 m2 đất chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở.

    Về thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất, bạn cần liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố để được giải quyết theo thẩm quyền.

    Trường hợp người sử dụng đất là thân nhân của thương binh (đã chết) và không thuộc đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nêu trên thì không được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    27/09/2017, 05:46:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất gia đình bạn trước đây được cấp là 212 m2 đất nhưng hiện nay tăng lên là 252m2 đất, tăng thêm 40m2. Bạn đang muốn công nhận phần đất tăng thêm này. Nhưng phía Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có yêu cầu bạn xác định lại nguồn gốc sử dụng đất.

     

    Vậy, bạn cần xác nhận nguồn gốc đất và thời điểm sử dụng đất bằng cách nộp hồ sơ tại UBND xã, phường (phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất). Theo đó, UBND cấp xã sẽ xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, tình trạng tranh chấp sử dụng đất.

    Nếu trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất, UBND xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

    Trong trường hợp nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất không rõ ràng, phức tạp, không có các giấy tờ chứng minh, cần phải có thời gian để xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất thì UBND xã có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho bạn thuộc trường hợp trên.

    Sau khi có kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Căn cứ vào quy định trên, sau khi xác định lại được nguồn gốc đất, với phần diện tích đất tăng thêm đó nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, bạn cần chứng minh được diện tích thửa đất đó không có tranh chấp với các hộ dân xung quanh và được xác nhận sử dụng ổn định lâu dài. Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai mới xem xét, công nhận diện tích đất tăng thêm đó cho gia đình bạn được. Với phần diện tích đất tăng thêm đó, bạn sẽ phải đóng tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    18/09/2017, 11:42:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn đang thắc mắc, bạn muốn chúng tôi tư vấn về trường hợp đất ở sử dụng ổn định sau thời điểm 01/07/2004 đến trước ngày Luật đất đai có hiệu lực, thì có được cấp giấp CNQSDĐ khi không có giấy tờ gì không ?

     

     

    Đối với trường hợp của bạn, hiện nay pháp luật chưa có quy định điều chỉnh về việc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất trong giai đoạn từ 01/07/2004 đến trước ngày Luật đất đai có hiệu lực. Bạn cần phải chờ quy định của pháp luật điều chỉnh về vấn đề này. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1, 2 điều 82 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định vể thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

    1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

    Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất không có giấy tờ và đủ các điều kiện bạn sẽ được tiến hành thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì bạn sẽ được Nhà nước công nhận và thu tiền sử dụng đất theo căn cứ tại khoản 1 điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về căn cứ tính tiền sử dụng đất: “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

    1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.”

    Nếu sử dụng sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì có được cấp GCN ? Với trường hợp này cũng chưa có quy định điều chỉnh, nên bạn sẽ phải chờ văn bản hướng dẫn mới.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 12:56:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin từ phía bạn, vợ bạn hiện đang có hộ khẩu tại gia đình cũ, chưa cắt khẩu, nay theo bạn đi nơi khác sinh sống và bạn muốn làm sổ hộ khẩu cho vợ bạn tại nơi ở mới.

     

     

    Để chuyển hộ khẩu sang nơi ở mới, vợ bạn cần có giấy chuyển hộ khẩu tại nơi ở cũ, theo quy định tại điều 28 Luật cư trú 2006

    1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

    2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

    a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

    b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

    a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

    b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Tiếp theo, bạn sẽ làm thủ tục đăng ký thường trú cho vợ bạn tại nơi ở mới theo quy định tại điều 21 Luật cư trú 2006:

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn gọi điện liên hệ để nghe luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 11:28:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay gia đình bạn đang muốn tách thửa đất 440 m2 thành 2 thửa. Nhưng đang gặp vấn đề vướng mắc trong việc hạn mức tách thửa và thủ tục để tách.

    Việc tách thửa đất phụ thuộc vào từng địa phương có quy định riêng, phù hợp với các tình hình thực tế của địa phương đó. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin vị trí mảnh đất nên chúng tôi không đưa ra hạn mức cấp đất cụ thể cho bạn được.

    Về thủ tục tách thửa đất, thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014 Về hướng dẫn Luật Đất đai 2013, cụ thể gồm:
    – Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa.
    – Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành đo đạc địa chính để tách thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ; chỉnh lý, thực hiện biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao GCNQSDĐ cho người sử dụng đất hoặc nhờ UBND cấp xã trả kết quả cho người dân.
    Hồ sơ tách thửa đất:
    – Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK, đính kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
    – Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục đặt câu hỏi hoặc để nghe luật sư tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    09/09/2017, 04:07:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất của bạn được xã cấp sổ đỏ diện tích 500 m2 từ năm 1993. Đến nay, khi đo đạc lại để cấp đổi sang sổ hồng thì diện tích có thay đổi lên 600m2, nhưng diện tích thực tế sử dụng vẫn không thay đổi. Trong trường hợp này, bạn đính chính lại việc đất bạn sử dụng từ lúc xã cấp cho đến bây giờ không có sự thay đổi làm tăng thêm hay do lấn chiếm mà có thêm phần 100m2 đó. Mà diện tích này là do xã cấp cho gia đình bạn 

     

    làm nhà ở từ năm 1986 (không có giấy tờ cấp đất) năm 1993 được cấp sổ đỏ diện tích 500m2 và bạn sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ đó đến bây giờ. Việc chênh lệch đó là do sai số đo đạc mốc giới sử dụng đất từ năm 1993. Vậy, đây có thể xác định là lỗi của cơ quan có thẩm quyền từ năm đó chứ không phải do gia đình bạn.

    Theo như bên UBTP Vinh xử lý về vấn đề diện tích đất có nguồn gốc xã cấp trái thẩm quyền hiện có một phần diện tích không phù hợp quy hoạch được phê duyệt năm 2010 là 100m2, nên giờ sẽ cắt ra 100m2 đất. Từ năm cấp sổ đỏ là năm 1993 đến năm 2014 mới xác định được có sai phạm trong việc cấp đất trái thẩm quyền, không phù hợp với quy hoạch được phê duyệt năm 2010. Mà thời điểm phê duyệt quy hoạch gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất được cấp ổn định lâu dài đã được 27 năm.

    Vậy nên căn cứ theo quy định của luật đất đai, với trường hợp khi đo đạc lại mà diện tích đất tăng thêm nhưng thực tế đất sử dụng không thay đổi thì căn cứ tại khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

    Căn cứ vào điều luật trên, trường hợp số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ có sự chênh lệch mà diện tích đất đang sử dụn thì bạn sẽ được xem xét cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được công nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    Theo quy định tại khoản 2,4 điều 23 Luật đất đai 2013 về trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được quy định như sau:

    ...2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    ...4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

    Trường hợp gia đình bạn là giao đất không đúng thẩm quyền và đất gia đình bạn đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, với diện tích 100m2 đó bạn vẫn được công nhận.

    Theo quy định tại điều 49 Luật đất đai 2013 về thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất :

    " Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật".

    Do vậy, việc đất thuộc quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất thì bạn vẫn có thể xin cấp GCNQSDĐ theo thủ tục pháp luật quy định và chỉ bị hạn chế khi mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước theo quy định tại điều 67 Luật đất đai 2013.

    Như vậy, bạn sẽ có quyền được xét cấp GCNQSD 600m2 đất đó (nếu chưa có quyết định thu hồi 100m2 đất của cơ quan có thẩm quyền). Trong trường hợp, UBTP Vinh vẫn không công nhận 100m2 đó bạn có quyền khiếu nại theo quy định tại điều 204 Luật đất đai 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.

     

  • Xem thêm     

    08/09/2017, 12:09:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất 443,1 m2 có nguồn gốc gia đình tự khai phá và sử dụng đất ở. 
    Về điều kiện cấp GCNQSD đất, theo quy định tại điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
    “Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Theo các quy định trên, trường hợp của gia đình bạn sử dụng từ năm 2015 nên không thỏa mãn các điều kiện để được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định ở trên. Nên bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời bạn thuộc diện đồng bào dân tộc thiểu số và có hộ khẩu thường trú tại thôn đặc biệt khó khăn, theo danh mục các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn trong quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017. 
    Theo căn cứ tại khoản 1 điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về trường hợp được miễn tiền sử dụng đất:
    “Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
    Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.”
    Nếu bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ được miễn thu tiền sử dụng đất. Do bạn thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    Theo quy định tại khoản 26 điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:
    “Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.”
    Bạn sẽ được miễn phí lệ phí trước bạ nếu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Do trường hợp của bạn không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể tính đến việc nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ và chuyển mục đích sử dụng đất được. Để đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ phải đợi chờ vào một quy định mới trong tương lai để điều chỉnh về vấn đề bạn đang gặp phải.

  • Xem thêm     

    06/09/2017, 12:13:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn đã đặt cọc 50 triệu để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong quá trình thuê. Và trong hợp đồng, thì không ghi rõ về việc sử dụng nhà, mà chỉ nói rằng nếu bạn làm giảm giá trị của nhà và tải sàn liên quan với đất thì bạn phải bồi thường. Và khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thì cô chủ nhà đòi trả khoảng 25tr để sửa nhà lại như cũ. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 tại Điều 477 về nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê:

    1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
    2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
    a) Sửa chữa tài sản;
    b) Giảm giá thuê;
    c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
    3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.”
    Căn cứ vào quy định trên, trước khi trả lại ngôi nhà, bạn phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê theo những gì quy định trong hợp đồng. Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng cho thuê, nếu trong hợp đồng quy định là khắc phục lại tình trạng ban đầu thì bạn cần sửa lại như ban đầu khi bên cho thuê giao nhà cho bạn. Trường hợp, có một số thứ bị hư như bóng đèn và ống nước tắm không do lỗi của bạn, bạn có thể yêu cầu bên cho thuê thực hiện một số biện pháp như: sửa chữa, giảm giá tài sản thuê, … theo quy định tại khoản 2 điều 477 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, bạn sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do bạn làm hỏng, thay đổi trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
    Trường hợp cô chủ nhà đòi bạn trả khoảng 25tr để sửa nhà lại như cũ, và báo giá của 6-7 bóng đèn là 4.5triệu. Bạn cần thỏa thuận lại với người cho thuê nhà về vấn đề bồi thường cũng như mức giá. Nếu như bên cho thuê nhà đòi bạn bồi thường về bóng đèn, bạn cần yêu cầu hóa đơn thanh toán khi chủ nhà mua bóng đèn.
    Nếu người chủ nhà không trả lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (tức là nơi có nhà cho thuê) để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    02/09/2017, 11:38:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    1. Về vấn đề đo đạc, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo nội dung bạn trình bày thì theo quy định tại Thông 25/2014/TT – BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014

    Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

    1. Xác định ranh giới thửa đất

    1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

    1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.”

    Như vậy khi tiến hành đo đạc thì trách nhiệm của cán bộ địa chính thực hiện việc đo đạc như sau:

    Thứ nhất: Bên đo đạc sẽ phải phối hợp với các chủ thể như chủ sử dụng, phối hợp với người dẫn đạc, người quản lý khi đo đạc.

    Thứ hai: Nếu có tranh chấp mà trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản.

    Chính vì thế, người khác không có quyền yêu cầu đo diện tích đất nhà bạn khi chưa có sự đồng ý của bạn vì cán bộ đo không chỉ dựa trên ranh giới trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn mà phải hỏi ý kiến của bạn thì mới được đo.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì: Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

    a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

    b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    d) Tư vấn xác định giá đất;

    đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.”

    Theo đó, căn cứ vào Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

    a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;...”

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì việc đo đạc sẽ do cơ quan địa chính cấp xã tiến hành đo đạc và phải trả khoản tiền dịch vụ cho việc đo đạc này. Theo đó, bạn cần có yêu cầu nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai (trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường) sau đó thực hiện việc đo đạc mảnh đất nói trên. Cơ quan địa chính có thẩm quyền ra quyết định đo đạc lại đất cho bạn.

    2. Về lối đi chung, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp, lối đi chung đã vào sổ đỏ nhà bạn và các nhà khác đều đã có lối đi riêng. Căn cứ theo quy định tại Điều 254 về Quyền về lối đi qua:

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Căn cứ vào quy định trên, nếu như các bất động sản liền kề không có lối đi chung, thì mới có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi chung. Như vây, gia đình người con trai trưởng đã có lối đi thì không có quyền yêu cầu gia đình bạn phải cắt phần đất nhà bạn có trong sổ đỏ ra, làm lối đi chung. Nếu như có tranh chấp về vấn đề này, bạn có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Về diện tích thực tế tăng chênh lệch so với sổ đỏ

    Diện tích đất ghi trong sổ với diện tích đất thực tế có sự chênh lệch lên 50 m2 đất. Mà các hộ dân xung quanh thì không thiếu hụt về diện tích đất. Vậy căn cư vào khoản 5 điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

    "5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn, diện tích tăng có sự thay đổi về ranh giới thửa đất thì phần diện tích chênh lệch được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Diện tích tăng lên đó được xem xét để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bạn không cần bắt buộc phải cắt phần đất đó ra (nếu không có tranh chấp hoặc đã sử dụng ổn định lâu dài). Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    - Hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

    + Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    + Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

    - Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Thời gian thực hiện: 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể liên lạc trực tiếp với chúng tôi để nghe luật sư tư vấn.

    Trân trọng!

81 Trang «<66676869707172>»