Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<68697071727374>»
  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:07:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã vay ngân hàng tiền để mua nhà cho thuê và hiện nay bạn đang phải trả lãi vay ngân hàng số tiền 20 triệu/tháng, bạn muốn hỏi về việc khấu trừ thuế cá nhân trong trường hợp này?. Nhưng số tiền bạn vay ngân hàng là nhằm mục đích mua nhà và bây giờ bạn phải trả lãi vay ngân hàng, đó là cam kết của bạn khi vay đối với ngân hàng mà không liên quan đến việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng cho thuê nhà trong bao lâu, Tổng giá trị hợp đồng, hình thức trả tiền như thế nào, số tiền bên thuê phải trả.... nên chúng tôi không thể xác định rõ bạn phải nộp những thuế nào? Nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo cách sau:

    Theo quy định tại điểm a,b khoản 1 điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC:a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.….

    b)Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

    Khoản 1 Điều 3. Miễn lệ phí môn bài:“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

    1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”

    Khoản 1 điều 3 thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn lệ phí môn bài
    “1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.”

    Dựa trên các quy định trên, trường hợp bạn cho thuê nhà mà mức doanh thu 100 triệu đồng/1 năm trở xuống thì bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị giá tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài. Còn nếu mức doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn trên 100 triệu đồng/năm thì bạn sẽ phải nộp 3 loại thuế: thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT, lệ phí môn bài như trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 07:54:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn làm như hướng dẫn ở trên là được rồi

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 07:54:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin được cung cấp ở trên, gia đình bạn sở hữu mảnh đất 500m2 nhưng không có sổ đỏ. Hiện nay Nhà nước muốn thu hồi lại đất để làm khu tái định cư. Theo pháp luật, Nhà nước phải đền bù tiền cho mảnh đất thuộc quyền sử dụng của nhà bạn. Đối với trường hợp bồi thường thu hồi đất đối với người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ – CP được quy định cụ thể như sau:

    “Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất

    2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

    Do đó, đối với những khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo Khoản 2 Điều 13 thì với trường hợp nhà bạn đóng thuế đất đai đầy đủ hằng năm thì khi bồi thường thu hồi đất sẽ không bị trừ khoản tiền nghĩa vụ này nữa. Mặc dù gia đình bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 500m2, nhưng nếu gia đình bạn chứng minh được trong thời gian sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, sử dụng đất đúng mục đích, đưa ra các giấy tờ như biên lai nộp tiền sử dụng đất,… thì mức bồi thường thu hồi đất áp dụng như đối với trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( hay sổ đỏ). Vì vậy, Nhà nước phải áp giá đền bù 1000m2 đất gia đình bạn là như nhau và giá tiền đó là giá tiền áp dụng với đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    31/07/2017, 05:21:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất bạn mua có thừa ra 18m2 so với diện tích trong sổ hồng, như vậy ranh giới sử dụng đất có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận. Căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
    “20. Bổ sung Điều 24a như sau:
    Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
    Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
    3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
    a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
    b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
    đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã”.
    Như vậy, để muốn hợp thức hóa số diện tích thừa đó thì bạn cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất tăng thêm: lệ phí trước bạ; thuế sử dụng đất; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính. Sau đó bạn sẽ đến văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành các thủ tục xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    31/07/2017, 02:44:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp, mảnh đất có diện tích 1151 m2 là do mẹ bạn đứng tên đại diện cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Như vậy, mảnh đất thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình theo Điều 212 Bộ luật dân sự 2015: “1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
    2.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
    Theo quy định tại khoản 2 điều 167 Luật đất đai 2013 thì:
    “2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”
    Theo quy định trên thì những thành viên trong gia đình bạn có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với mảnh đất. Vì mẹ bạn là một thành viên trong hộ gia đình nên mẹ bạn có quyền với một phần trên mảnh đất đó. Và nếu từng thành viên của hộ muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất của mình bằng thủ tục tách thửa (Điều 75 NĐ 43/2014/NĐ-CP), làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều 70 NĐ 43/2014/NĐ-CP), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 70 NĐ 43/2014/NĐ-CP) và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để tách thửa cần có một cuộc họp gia đình giữa các thành viên để bàn bạc phân chia diện tích đất và vị trí của mỗi thành viên trên mảnh đất đó. Và căn cứ dựa trên hạn mức tách thửa đất của từng vùng riêng để làm căn cứ tách thửa. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin, về vị trí thửa đất nằm ở đâu nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn.
    Mẹ bạn sau khi được phân chia đất thì có toàn quyền đối với mảnh đất đó. Theo khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”. Nên mẹ bạn có quyền tặng cho con phần đất được hưởng, thông qua hợp động tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, dựa trên kết quả của sự thỏa thuận từ hộ gia đình về việc phân chia diện tích đất, chứ không căn cứ vào việc chọn đất. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    31/07/2017, 02:39:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì căn chung cư vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Và hai bạn sẽ phải cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo nguyện vọng của bạn, là do bạn phải đi nước ngoài công tác nên bạn muốn để vợ bạn đứng tên một mình. Mà căn chung cư này đã đứng tên hai bạn rồi nên không thể dựa trên sự thỏa thuận để cho một người đứng tên. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
    Do đó, chúng tôi sẽ đưa ra hai trường hợp lựa chọn như sau:
    1. Trường hợp bạn không muốn sang tên để vợ đứng tên trên Giấy CNQSDĐ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) mà muốn uỷ quyền cho vợ mình thực hiện toàn quyền các giao dịch khi căn hộ chưa được cấp Giấy CNQSD thì bạn thực hiện việc Ủy quyền bằng văn bản có công chứng, chứng thực để vợ bạn thực hiện việc hoàn thành các thủ tục xin cấp GCNQSDĐ và thực hiện các giao dịch khác. Nếu bạn muốn vợ mình đứng tên trên Hợp đồng mua bán căn hộ hoặc đứng tên trên GCNQSD Đ thì thực hiện theo trường hợp thứ hai.
    2. Trường hợp phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, bạn muốn để vợ đứng tên thì vợ chồng bạn có thể tiến hành thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
    “1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
    Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, bạn sẽ làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc Hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà ở của mình cho vợ bạn theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015:“ Tặng cho bất động sản.
    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”
    Sau đó, bạn mang Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung hoặc hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà ở, cùng hồ sơ, giấy tờ liên quan (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, CMND, giấy đăng ký kết hôn,…) tới văn phòng đăng ký quyền sở hữu nhà ở ở địa phương để tiến hành thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở dưới tên vợ bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    30/07/2017, 11:11:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, việc mua bán giữa bạn với A đã có hợp đồng công chứng, có giấy viết tay nhưng lại chưa tách sổ. Như vậy, việc mua bán đất giữa bạn với anh A là chưa thực hiện xong thủ tục tách thửa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đây chỉ là giao dịch đang thực hiện chứ chưa có hiệu lực hoàn toàn. Vì vậy, gia đình bạn không có quyền bán lại mảnh đất đó cho anh C. Để giao dịch giữa anh A với bạn, giữa bạn với anh C được tiếp tục thực hiện, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo hai trường hợp sau:

    Trường hợp thứ nhất: Thủ tục mua bán quyền sử dụng đất sẽ được tiến hành từ anh A đến bạn sau đó là anh C.

    Theo đó, A sẽ tiến hành đầy đủ thủ tục tách thửa và chuyển giao quyền sử dụng đất sang cho bạn. Thủ tục và hồ sơ tách thửa theo quy định tại Điều 75 về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất, Nghị định số 43/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Đất đai năm 2013 thì:

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

    b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Mỗi một địa bàn, UBND thành phố sẽ có quyết định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác hồ sơ của bạn như thế nào cho phù hợp với quy định tại địa phương bạn. Tuy nhiên, thông thường hồ sơ tách thửa sẽ gồm các giấy tờ sau:

    - Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

    - Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    - Thủ tục chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất, Hồ sơ bao gồm:

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có thửa đất.

    Sau khi, thủ tục tách thửa và chuyển giao quyền sử dụng đất giữa anh A và bạn đã hoàn tất thì bạn có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó cho anh C. Khi có đầy đủ giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai 2013 thì anh C sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp thứ hai: Do việc mua bán giữa A với bạn chưa hoàn tất nên anh C không thể mua miếng đất đó thông qua bạn, mà mua trực tiếp qua anh A. Và anh A sẽ phải hủy giao dịch và giấy viết tay về việc mua bán miếng đất đó với bạn, để bán đất trực tiếp với anh C và anh A mới có quyền yêu cầu anh C trả thêm cho 300 triệu. Thủ tục tách thửa và chuyển giao quyền sử dụng đất sẽ được tiến hành như trường hợp trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/07/2017, 10:14:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì

  • Xem thêm     

    01/06/2017, 10:52:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, việc miễn tiền sử dụng trong hạn mức giao đất ở áp dụng đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương (cấp huyện hoặc cấp xã) nơi có đất ở. Quy định ở đây là phải có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất ở cấp xã trong cùng một huyện đó.

  • Xem thêm     

    31/05/2017, 10:51:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Như vậy để trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính để giải quyết vụ việc, bạn cần nộp hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất UBND quận, huyện

  • Xem thêm     

    31/05/2017, 10:49:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, đã quy định:

    “Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo”.

    Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp hộ gia đình ôngH là người dân tộc thiểu số được xác định là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

    Trường hợp hộ gia đình ông không có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì được giảm 50% tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:18:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựngquy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ quy định tới 08 loại giấy tờ cần phải đáp ứng khi tiến hành làm thủ tục hoàn công.

    1) Giấy phép xây dựng

    2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

    3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

    4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)

    7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

    8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

    Dĩ nhiên không phải bất cứ loại giấy tờ nào nêu trên cũng đều phải có mặt trong hồ sơ hoàn công bởi pháp luật đã dự liệu được những trường hợp không cần thiết. Cần chú ý các loại giấy tờ có quy định “nếu có” tức là phải rơi vào các điều kiện nhất định thì chủ nhà mới cần phải cung cấp các loại giấy tờ nêu trên.

    Ví dụ như việc xây dựng thực tế sai khác so với thiết kế thi công trong bản vẽ thi công thì cần phải cung cấp bản vẽ hoàn công. Nếu cần phải thí nghiệm, kiểm định thì mới cần cung cấp báo cáo liên quan đến việc này, nếu ký hợp đồng với các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, thi công, giám sát công trình thì mới cần cung cấp các hợp đồng đó...

     Như vậy chỉ có một vài loại giấy tờ là cần bắt buộc trong mọi hồ sơ hoàn công như Giấy phép xây dựng,Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    Bước thứ hai: Xác định cơ quan có thẩm quyền hoàn công để nộp hồ sơ.

    Quy định tại Luật xây dựng 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định thẩm quyền cấp phép hoàn côngcũng chính cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng. Theo đó cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ xin phép hoàn công là:

     - Tại UBND quận, huyện: nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện;

    UBND xã: nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã hoặc xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính xã.

    Vấn đề tài chính trong hoàn công nhà ở tư nhân được quy định tại  Luật Thuế giá trị gia tăngNghị định số 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.

     Theo đó, nếu ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng thì chủ thầu có trách nhiệm nộp các khoản thuế, chủ nhà chỉ phải chịu các phí hành chính của việc hoàn công. Nếu ký hợp đồng với cá nhân hoặc nhóm xây dựng riêng lẻ thì chủ nhà phải chịu các khoản thuế liên quan đến việc hoàn công bên cạnh các phí hành chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:12:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 204 Luật đất đai năm 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai thì:

    “1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại,khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

    Như vậy bạn có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính về quản lí đất đai để bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đến thời hiệu khiếu nại, khởi kiện. Đối với thời hiệu khiếu nại, quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại sửa đổi bổ sung năm 2013 về thời hiệu khiếu nại thì: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:08:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựngquy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ quy định tới 08 loại giấy tờ cần phải đáp ứng khi tiến hành làm thủ tục hoàn công.

    1) Giấy phép xây dựng

    2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

    3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

    4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)

    7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

    8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

     

    Dĩ nhiên không phải bất cứ loại giấy tờ nào nêu trên cũng đều phải có mặt trong hồ sơ hoàn công bởi pháp luật đã dự liệu được những trường hợp không cần thiết. Cần chú ý các loại giấy tờ có quy định “nếu có” tức là phải rơi vào các điều kiện nhất định thì chủ nhà mới cần phải cung cấp các loại giấy tờ nêu trên.

    Ví dụ như việc xây dựng thực tế sai khác so với thiết kế thi công trong bản vẽ thi công thì cần phải cung cấp bản vẽ hoàn công. Nếu cần phải thí nghiệm, kiểm định thì mới cần cung cấp báo cáo liên quan đến việc này, nếu ký hợp đồng với các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, thi công, giám sát công trình thì mới cần cung cấp các hợp đồng đó...

     Như vậy chỉ có một vài loại giấy tờ là cần bắt buộc trong mọi hồ sơ hoàn công như Giấy phép xây dựng,Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    Bước thứ hai: Xác định cơ quan có thẩm quyền hoàn công để nộp hồ sơ.

    Quy định tại Luật xây dựng 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định thẩm quyền cấp phép hoàn côngcũng chính cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng. Theo đó cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ xin phép hoàn công là:

     - Tại UBND quận, huyện: nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện;

    UBND xã: nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã hoặc xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính xã.

    Vấn đề tài chính trong hoàn công nhà ở tư nhân được quy định tại  Luật Thuế giá trị gia tăngNghị định số 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.

     Theo đó, nếu ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng thì chủ thầu có trách nhiệm nộp các khoản thuế, chủ nhà chỉ phải chịu các phí hành chính của việc hoàn công. Nếu ký hợp đồng với cá nhân hoặc nhóm xây dựng riêng lẻ thì chủ nhà phải chịu các khoản thuế liên quan đến việc hoàn công bên cạnh các phí hành chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:02:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi bố bạn chết, di sản để lại sẽ được chia cho các thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp, những người thừa kế của bố bạn lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền và mẹ bạn, bạn cũng đã hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu/sử dụng tài sản đó.. Nếu việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế của gia đình bạn đã tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của các bên thì khi có tranh chấp xảy ra, mẹ bạn và bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

    Như vậy, đối với thoả thuận phân chia sản thừa kế của bạn bắt buộc phải tiến hành thủ tục khai nhận và việc ký thoả thuận của tất cả những người hưởng thừa kế đồng ý cho bạn và người em hưởng toàn bộ di sản là phù hợp với quy định của pháp luật. 

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:56:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với việc của bạn, theo quy định của đất đai, bạn sẽ làm đơn khiếu nại lên chủ tịch ủy ban nhân dân, nếu việc không giải quyết thỏa đáng theo yêu cầu của bạn thì có quyền khiếu nại lên chủ tịch huyện. Hoặc không thì nên giải quyết theo con đường tố tụng là giải quyết ra toàn án, Trước khi đưa đơn ra tòa án, bạn nên thực hiện một bước đó là hòa giải tại cở sơ và hòa giải tại ủy ban nhân dân và việc hòa giải này phải lập thành văn bản. Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:43:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

    a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

    b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

     3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Như vậy, nếu bạn muốn tách khẩu thì bạn chuẩn bị hồ sơ như sau: xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ sau đó bạn cầm giấy chuyển khẩu và tiến hành nhập khẩu và nơi bạn muốn nhập khẩu cho mình.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:40:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ quy định tại Khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì trường hợp người dân (hộ gia đình, cá nhân) nhận chuyển nhượng đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/01/2008 bằng giấy tờ viết tay thì người đang sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

    Người đang sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Đối tượng xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ phải tìm hiểu rõ xem mình có nằm trong diện được xem xét, xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không. Người dân làm việc với chính quyền địa phương mà trực tiếp là cán bộ địa chính để được hướng dẫn cụ thể các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo Nghị định 01. Khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã, phường, quận, huyện… sẽ xác nhận lý lịch mảnh đất đó có được chuyển nhượng hoặc có tranh chấp với ai không. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra bản trích đo địa chính hoặc thực hiện việc trích lục, trích đo thửa đất; kiểm tra nghĩa vụ tài chính. Đối với những trường hợp nhà đất lấn chiếm muốn được cấp sổ đỏ, người dân phải đóng phạt và khắc phục hậu quả vi phạm, sau đó mới mới được làm. Nhà xây dựng trên đất nông nghiệp phải thực hiện quyền, nghĩa vụ chuyển đổi mục đích sử dụng, đóng tiền đất và xem xét các vấn đề tranh chấp, có vướng quy hoạch hay không mới làm các bước thủ tục tiếp theo. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:34:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, người đại diện theo ủy quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

    Như vậy ngoại trừ việc ly hôn và những trường hợp không được làm người đại diện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự thì tất cả các vụ việc, tranh chấp dân sự khác thì người đại diện có thể tham gia trợ giúp đương sự với tư cách là đại diện theo ủy quyền cho họ tại phiên tòa và trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Vai trò của đại diện theo ủy quyền rất quan trọng và thông dụng trong giải quyết các vụ án dân sự.

    Như vậy, bạn có thể nhận vai trò đại diện theo ủy quyền trong các vụ án nà nội bạn là đương sự.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:26:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Quyền sử dụng bất động sản liền kề được quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 về Quyền lối đi qua: “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Như vậy, pháp luật dân sự đã có những quy định rõ ràng về quyền có lối đi chung. Do đó, bất động sản ở phía trong hoàn toàn có quyền mở lối đi qua bất động sản liền kề nếu họ không có lối đi nào khác. Nếu bất động sản ở phía ngoài cho rằng lối đi này là của riêng họ thì phải có nghĩa vụ chứng minh và việc đền bù sẽ theo thoải thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

81 Trang «<68697071727374>»