Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<69707172737475>»
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 10:22:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 254 BLDS 2015 quy định: "1.Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."

    Theo đó, gia đình nhà ông Oang có quyền được thỏa thuận về lối đi qua bất động sản liền kề thuận tiện và hợp lý nhất. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên.

    Đối chiếu với các quy định trên thì quyền có lối đi là quyền dân sự được pháp luật bảo vệ, người sử dụng đất có quyền sử dụng lối đi chung nhưng cũng phải đảm bảo quyền đi lại tự do, thông thoáng của những người sử dụng đất khác Trong trường hợp này, nếu những thông tin bạn đưa ra là đầy đủ và đúng sự thật thì gia đình Oang có cơ sở pháp lý trong việc yếu cầu gia đình ông Sông chấm dứt hành vi lấn chiếm, để cho sử dụng lối đi chung.

    Căn cứ vào các quy định trên thì dù lối đi được hình thành từ trước, gia đình ông  Oang vẫn có quyền mở lối đi vào ngõ đi chung. Nếu gia đình cùng ngõ cho rằng lối đi này là của riêng họ thì họ phải có nghĩa vụ chứng minh và việc đền bù cho các hộ cùng ngõ sẽ theo thỏa thuận hoặc theo quy định.

    Nếu hộ cùng ngõ không chịu cho gia đình ông sử dụng thì để được tiếp tục sử dụng lối đi này, ông Oang  buộc phải nhờ UBND cấp cơ sở can thiệp bằng việc hòa giải giữa hai bên. Khi UBND cấp cơ sở hòa giải không thành thì việc tranh chấp lối đi sẽ do TAND nơi có bất động sản tọa lạc giải quyết (vì gia đình ông Song đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là một trong những điều kiện để Tòa thụ lý vụ việc). 

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, bạn vui lòng gọi điện để được tư vấn trực tiếp.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 10:18:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để tiến hành thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất (Gọi tắt là “Sổ đỏ”) do bị mất ( do cháy) bạn cần thực hiện các thủ tục sau:

    Thứ nhất, đến Công an xã, phường nơi mất(cháy) Sổ đỏ làm thủ tục trình báo sự việc trên và đề nghị cấp Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã, phường nơi mất.

    Vì vậy, ông phải làm đơn trình báo việc mất Sổ đỏ với UBND xã/phường nơi có đất để khai báo về việc Sổ đỏ. UBND xã/phường sẽ niêm yết thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở của UBND xã/phường nhằm mục đích tìm kiếm trong thời hạn 30 ngày.

    Thứ ba, sau thời hạn niêm yết nếu ông vẫn không tìm được Sổ đỏ thì ông tiếp tục nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ (bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã/phường nơi mất giấy; Giấy xác nhận của UBND xã/phường về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND xã/phường) đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bạn nên khai báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện việc niêm yết thông bảo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ- CP.

    Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

    Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi bạn cư trú. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký cấp lại Sổ đỏ; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi cho UBND cấp xã/phường để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã/phường. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gọi liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 06:20:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vẫn như sau:
    Theo quy định tại Điều 605 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra như sau:
     “Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”
    Căn cứ vào hai quy định nêu trên, nếu công trình xây dựng  trong quá trình thi công, xây dựng công trình gây ảnh hưởng, thiệt hại đến nhà của bạn thì phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình của mình gây ra. Như vậy, trong trường hợp này phải bồi thường khi làm ảnh hưởng đến quyền lợi bên gia đình bạn.
    Mặt khác tại Thông tư số 02/2014/TT-BXD quy định tại Điều 3 Về xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP:
    “1. Tổ chức, cá nhân có hành vi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật); có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP , đồng thời bị ngừng thi công xây dựng để bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục như sau:
    a) Sau khi biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu bên vi phạm và bên bị thiệt hại không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì việc thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại giữa bên vi phạm và bên bị thiệt hại. Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặt tại buổi thỏa thuận lần đầu mà không có lý do chính đáng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Tại buổi thỏa thuận lần hai mà bên bị thiệt hại tiếp tục vắng mặt không có lý do chính đáng thì bên vi phạm được tiếp tục thi công xây dựng sau khi chuyển khoản tiền tương đương mức thiệt hại gây ra vào tài khoản bảo lãnh tại ngân hàng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức tiền bảo lãnh căn cứ vào yêu cầu của bên bị thiệt hại, có xem xét đến đề nghị, giải trình của bên vi phạm;
    b) Trường hợp thỏa thuận lần hai không thành, hai bên thống nhất mời một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường. Trong thời hạn 07 ngày mà hai bên không thống nhất được việc mời tổ chức để giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mời một tổ chức để giám định, chi phí do bên vi phạm chi trả;
    c) Trong thời hạn 07 ngày mà một trong các bên không thống nhất với kết quả do tổ chức giám định đưa ra, bên đó có quyền mời một tổ chức khác và tự chi trả chi phí. Kết quả giám định này là căn cứ để xác định mức bồi thường. Trường hợp bên còn lại không thống nhất với kết quả lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức bồi thường theo mức trung bình của kết quả giám định lần 1 và kết quả giám định lần 2;
    d) Sau 30 ngày mà tổ chức giám định không cung cấp kết quả giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sử dụng kết quả giám định ban đầu làm cơ sở xác định bồi thường thiệt hại. Bên gây thiệt hại có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và chuyển đầy đủ số tiền bồi thường theo kết quả giám định vào tài khoản đó. Sau khi bên gây thiệt hại đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản tại ngân hàng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép tiếp tục thi công xây dựng công trình.
    2. Trường hợp bên bị thiệt hại không thống nhất với mức bồi thường thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
    3. Trường hợp bên gây thiệt hại không bị xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn áp dụng quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.
    4. Trường hợp công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho bên bị thiệt hại trong thời gian giải quyết.”
    Về mức độ bồi thường thiệt hại: Mức độ bồi thường thiệt hại do hai bên thỏa thuận, căn cứ theo quy định của pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra, cụ thể gồm: mức thiệt hại thực tế đối với công trình lân cận bị hư hỏng và các chi phí khác có liên quan. Hai bên có thể tự xác định mức thiệt hại của công trình liền kề nếu không tự xác định được mức độ thiệt hại thì một trong hai bên có thể thuê cơ quan định giá để xác định mức thiệt hại cụ thể để làm căn cứ bồi thường.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 04:56:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Các quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đến ngày 01/01/2017 mới có hiệu lực là:
    “1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây: …e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết”.
    1.2. Thời điểm hết hiệu lực thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12
    Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
    Cho đến hết ngày 31/12/2016, đối với trường hợp đương sự đã có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thì Tòa án vẫn áp dụng các quy định về thời hiệu của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 và của Bộ luật dân sự năm 2005 để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc nếu thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu đã hết, mà không căn cứ vào việc đương sự có hay không cóyêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
    Như vậy, trường hợp bạn hỏi Toà án sẽ áp dụng theo quy định thì vụ án phải được xét xử theo bộ luật tố tụng dân sự 2015.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 04:44:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng:
    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Đối với trường hợp của bạn trước đây bìa đất sổ đỏ nhà bạn do mẹ đứng tên, sau này làm lại đứng tên là bố mẹ bạn. Như vậy, bố mẹ bạn đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng. Trong thời kỳ hôn nhân tài sản sở hữu sẽ đứng tên hai vợ chồng. Nhưng trong một số trường hợp như: tài sản đó dùng tiền của vọ hoặc chồng mua hoặc hai vợ chồng thỏa thuận tài sản đó đứng tên của một người trên giấy tờ thì cần làm văn bản thoả thuận hoặc tặng cho tài sản riêng nộp kèm vào hồ sơ khi đăng ký để tài sản đứng tên người đó. Vậy bây giờ mẹ bạn muốn mỗi tên bà là chủ bìa đất có thì bố mẹ bạn phải thỏa thuận và được nhất trí đồng ý để mẹ bạn đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 04:42:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do quyền sử dụng đất được cấp quá lâu nên chúng tôi cũng không có thời gian để tra giúp bạn. Tuy nhiên, căn cứ vào Luật Đất đai 2013 quy định:
    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
    Ngoài ra, căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP:
    "Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất".
    Các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất được quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn luật đất đai
    "Điều 15. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất
    Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
    1. Bằng khoán điền thổ.
    2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
    3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
    4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
    5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
    6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
    7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận".
    Và các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được lập trước năm 1993 được hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
    "Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai
    Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
    2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
    a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
    b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
    c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
    3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
    5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
    6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
    7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
    8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó".
    Gia đình bạn đã được cấp đất hợp pháp từ năm 1955 và sử dụng ổn định từ đó đến nay, theo quy định của luật Đất đai hiện hành, gia đình bạn được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất đó. Do đó để bảo vệ quyền lợi gia đình mình, trước tiên bạn nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đối với mảnh đất đó. Hồ sơ gồm:
    - Đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ.
    - Danh sách thửa đất đề nghị cấp.
    - Một trong các giấy tờ theo quy định đã nêu trên chứng minh việc sử dụng đất hiện tại là hợp pháp (bản sao hợp lệ)
    - Chứng từ thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai.
    - Giấy CNQSDĐ (bản sao hợp lệ).
    Sau đó bạn nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện để được giải quyết.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 12:14:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn chúng tôi có thể tạm thời nhận định (từ thông tin bạn cung cấp) ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại điều 59 luật đất đai 2013 như sau:
    “Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”
    Như vậy, pháp luật về đất đai quy định Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất chứ không có thẩm quyền giao đất hay công nhận quyền sử dụng đất đối với kiot đã cho gia đình bạn thuê.
    Theo quy định của pháp luật về đất đai không cấm gia đình bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho kiot kinh doanh (mặc dù thửa đất của bạn không được giao đúng thẩm quyền), lúc này nếu được thì người sử dụng đất được cấp theo trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được quy định tại điều 23, nghị định 43/2014/NĐ- CP và đáp ứng các điều kiện sau:
    - Thửa đất hiện tại gia đình đang sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Điều kiện này có thể hiểu đơn giản là: cơ quan cấp huyện, tỉnh có quy hoạch, kế hoạch đối với đất dùng làm kiot kinh doanh tại khu vực bạn đang sinh sống sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
    - Thửa đất phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là không có tranh chấp và đã sử dụng ổn định lâu dài theo quy định pháp luật.
    - Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (đóng thuế hàng năm đầy đủ, hoàn thành việc trả tiền thuê kiot..)
    - Bởi việc bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là từ đất sản xuất, thương mại, dịch vụ sang đất ở nên bạn phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại điều 57, luật đất đai 2013 thì khi chuyển mục đích sử dụng bạn phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các điều kiện về diện tích tối thiểu được nhà nước công nhận để cấp giấy CNQSD đất.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 12:11:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:“ Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.”
    Cũng tại Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 cũng chỉ rõ rằng : “Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.”
    Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn gây ảnh hưởng đến an toàn hành lang công trình thì diện tích đất này có thể bị thu hồi, không được cấp GCNQSDĐ và không được phép tự ý sửa chữa; gia đình chị sẽ được bồi thường bằng phần diện tích có giá trị tương đương theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 56 Luật đất đai 2013:
    “a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật”.
    Đất trong hành lang an toàn người sử dụng đất vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này được quy định cụ thể tại điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
     “c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất”.
    Theo thông tin của bạn, mảnh đất này gia đình bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài thì đây việc sở hữu đất hợp pháp của gia đình bạn. Phần đất mà văn phòng đăng ký đất cho rằng đó là hành lang giao thông và không công nhận là không chính xác và chưa có quyết định thu hồi hay cưỡng chế đất. Do đó, chính quyền không có căn cứ để không công nhận. Bạn nên phản ánh vấn đề này với UBND cấp quận, huyện nơi bạn cư trú để giải quyết quyền lợi cho mình.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 11:11:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo bạn trình bày, bố bạn có lập di chúc để lại 1 mảnh đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết” thì trường hợp này sẽ chia di sản thừa kế theo di chúc.
    Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 cho phép người sử dụng đất được để lại thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
    - Đất không có tranh chấp;
    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
    - Trong thời hạn sử dụng đất.
    Theo đó, nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ đã được quy định tại Điều 100, Luật Đất đai năm 2013 (đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và đất đó không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất thì bạn có hưởng tài sản theo di chúc để định đoạt thửa đất đó.
    Trong trường hợp hồ sơ của bạn đầy đủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định, cơ quan cấp Giấy CNQSD đất cho bạn trong thời hạn quy định. Tuy nhiên, cán bộ phòng tài nguyên lại giữ không cho lấy sổ đỏ về và lại bảo phải về thống nhất với tất cả các thành viên trong gia đình là viết giấy ủy quyền sử dụng mảnh đất cho mẹ ban và có xác nhận của chính quyền thì mới được lấy sổ về là không đúng. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến chủ tịch UBND quận nơi nhà bạn tọa lạc để khiếu nại.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    28/05/2017, 11:42:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Luật xây dựng thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng. 

    Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì hiện nay mảnh đất của gia đình bạn có tranh chấp về quyền sử dụng đất, nên về nguyên tắc, đất đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, chưa được giải quyết dứt điểm bằng một bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì chưa có căn cứ để xác định chủ sử dụng đất là ai. Mặc dù gia đình bạn có giấy tờ về quyền sử dụng đất (được cấp năm 2004) tuy nhiên, quyền sử dụng đất này đang có đơn khiếu nại tranh chấp, chưa xác định được chủ sử dụng đất là ai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp đúng hay không. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ chưa thể cấp giấy phép xây dựng cho gia đình bạn. 

    Để có thể được cấp giấy phép xây dựng thì gia đình bạn phải giải quyết dứt điểm tranh chấp này. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (đã có sổ đỏ) thuộc về tòa án quận/huyện nơi có đất sau khi các bên đã thông qua hòa giải ở UBND xã, phường. Gia đình bạn chỉ có thể được cấp giấy phép xây dựng sau khi giải quyết xong tranh chấp này.

    Trường hợp của bạn là xin cấp phép xây dựng trong phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, trường hợp hồ sơ của bạn đầy đủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định, cơ quan cấp phép xây dựng phải có nghĩa vụ tiếp nhận hồ sơ, viết biên nhận và cấp giấy phép xây dựng cho bạn trong thời hạn quy định.

    Như vậy cán bộ phòng quản lý đô thị không nhận hồ sơ của bạn với lý do là “có tranh chấp với nhà kế bên” là sai. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến chủ tịch UBND quận nơi nhà bạn tọa lạc để khiếu nại.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    28/05/2017, 10:46:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    * Theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai 2003, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 không được ủy quyền.

    Như vậy, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn mà không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Theo quy định thì thẩm quyền quản lý đất đai của UBND cấp xã trong các lĩnh vực sau:

    - Xác định nguồn gốc, tình trạng đất đai khi làm các thủ tục hành chính về đất đai như: Cấp giấy CNQSD đất; chuyển quyền sử dụng đất; bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất;

    - Trích lập quỹ đất công ích cấp xã trình HĐND duyệt;

    - Quản lý, sử dụng quỹ đất công ích đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng

    đất; - Ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuê tối đa không quá 5 năm khi quỹ đất này chưa sử dụng.

    - Quả n lý, bảo vệ quỹ đấ t chưa sử dụng trê n địa bàn và đăng ký vào hồ sơ địa chính;

    - Đề xuất phương án sử dụng đất diện tích chưa sử dụng trình UBND cấp huyện duyệt

    - Phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.

    - Phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thiết lập, quản lý hồ sơ địa chính;

    - Sử dụng, bảo quản, khai thác thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính theo quy định của PL.

    - Lĩnh vực hoà giải tranh chấp đất đai 

    Còn theo Luật đất đai 2013 thì

    * Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 không được ủy quyền.

    Như vậy, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn mà không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Theo quy định thì thẩm quyền quản lý đất đai của UBND cấp xã trong các lĩnh vực sau:

    - Xác định nguồn gốc, tình trạng đất đai khi làm các thủ tục hành chính về đất đai như: Cấp giấy CNQSD đất; chuyển quyền sử dụng đất; bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất;

    - Trích lập quỹ đất công ích cấp xã trình HĐND duyệt;

    - Quản lý, sử dụng quỹ đất công ích đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng

    đất; Ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuê tối đa không quá 5 năm khi quỹ đất này chưa sử dụng.

    - Quản lý, bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn và đăng ký vào hồ sơ địa chính;

    - Đề xuất phương án sử dụng đất diện tích chưa sử dụng trình UBND cấp huyện duyệt

    - Phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.

    - Phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thiết lập, quản lý hồ sơ địa chính;

    - Sử dụng, bảo quản, khai thác thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính theo quy định của PL.

    - Lĩnh vực hoà giải tranh chấp đất đai 

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    28/05/2017, 09:58:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.Trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Hiện nay, nội dung, thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo đó, sơ đồ thửa đất thể hiện tại mục III trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm: hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa; số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam;…

    Như vậy, theo quy định hiện hành, sơ đồ thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có thông tin về chiều dài các cạnh thửa.

    Đối với thông tin thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không thể hiện đầy đủ thông tin về chiều dài các cạnh thửa thì có thể có sai sót hoặc cũng có thể do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp trong các giai đoạn trước đây, khi chưa có quy định cụ thể về việc thể hiện chiều dài các cạnh thửa trên giấy chứng nhận sử dụng đất hoặc có quy định cho phép không thể hiện chiều dài các cạnh thửa.

    Tuy nhiên, “trường hợp không có đủ các thông tin quy định tại điểm b khoản này trên bản đồ địa chính được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trên sơ đồ chỉ thể hiện những thông tin có trên bản đồ địa chính đó”. Do vậy, có khả năng do trên bản đồ địa chính không thể hiện đầy đủ kích thước chiều dài các cạnh của thửa đất nên khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng không thể hiện thông tin về chiều dài các cạnh thửa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Như vậy, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà sơ đồ thửa đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn không thể hiện chiều dài các cạnh thửa. Trường hợp muốn cập nhật thông tin cho chính xác thì cần thực hiện đo đạc và đăng ký lại với cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/05/2017, 08:22:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vụ việc này của bác là rất, đặc biệt gay gắt. Trong số đó, phần lớn khiếu nại, tố cáo đều nảy sinh từ xã, phường, thị trấn - cơ quan quản lý toàn diện kinh tế - xã hội ở cơ sở.

    Nếu bác có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé

  • Xem thêm     

    28/05/2017, 08:17:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bác đã khiếu nại, tố cáo ở nhiều cấp  và bác rất  bức xúc vấn đề này. Vụ việc này trở thành đặc biệt phức tạp, đặc biệt gay gắt. Trong số đó, phần lớn khiếu nại, tố cáo đều nảy sinh từ xã, phường, thị trấn - cơ quan quản lý toàn diện kinh tế - xã hội ở cơ sở.

    Nếu bác có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé

  • Xem thêm     

    09/05/2017, 11:01:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Việc sử dụng đất ổn định  được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
    “1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).”
    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này bao gồm:
    - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
    - Biên lai đóng thuế đất hàng năm.
    - Văn bản xác nhận của UBND xã về việc sử dụng ổn định lâu dài.
    - Văn bản xác nhận không tranh chấp của hộ gia đình xung quanh (có chữ ký của địa chính xã).
    - Sơ đồ thửa đất.
    Nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    23/04/2017, 05:09:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    “a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
    Như vậy, gia đình bạn đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    Mặt khác, khi đòi tài sản là quyền sử dụng đất bạn phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đòi tài sản của mình là có căn cứ và hợp pháp. Do vậy, kể cả trường hợp gia đình bạn phải chứng minh được là đã chiếm hữu, sử dụng thửa đất đó ngay tình, liên tục, công khai trở lên thì gia đình bạn mới đòi lại thửa đất cho mình.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    20/04/2017, 09:41:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Mục đích của việc cấp đất giãn dân là tạo điều kiện chỗ ở cho mọi người và khi có quyết định cấp đất giãn dân phải ghi cụ thể lô đất được cấp, vị trí số thửa, tờ bản đồ và khi bàn giao thực địa phải giao đúng lô đất như đã thông báo cho người được cấp đất giãn dân. Trường hợp này, căn cứ vào quyết định của UBND cấp xã để xác định đất của ông A được nhận. Có thể xem xét đến quá trình ra quyết định có sự sai sót nhất định trong quá trình làm việc. Do vậy, việc UBND xã yêu cầu ông nhận lô đất là không đúng vì về bản chất UBND xã chỉ là cơ quan thay mặt UBND huyện để tiến hành bàn giao đất trên về mặt thực địa. Còn khi khiếu nại của người dân thì UBND xã không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà chỉ có thẩm quyền hòa giải theo quy định của Điều 135 Luật đất đai 2003 ( tại thời điểm này, Luật đất đai 2013 chưa có hiệu lực pháp lý).

    Ngoài ra, sự sai sót này của UBND các cấp nếu gây ra thiệt hại cho ông , thì ông hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường từ phía cơ quan nhà nước, theo quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 09:32:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi bồi thường đất, cơ quan có thẩm quyền thu hồi sẽ thành lập Hội đồng định giá bồi thường, giá bồi thường sẽ căn cứ vào Bảng giá đất của UBND tỉnh và giá thị trường, mỗi địa phương có giá bồi thường khác nhau. 

    Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:"Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở”.

    Theo phương án thu hồi, giải phòng mặt bằng thì đất của bạn nêu trên đủ điều kiện để ở thì nhận tiền bồi thường, lúc đó các hộ gia đình sẽ thỏa thuận với nhau nhằm đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 09:13:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn hiện đang thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại ngân hang . Theo thủ tục tiến hành thế chấp tại ngân hàng, trước khi tiến hành hợp đồng thế chấp thì ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra tính pháp lý của tài sản theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013. Sau đó, khi kí hợp đồng thế chấp, ngân hàng sẽ giữ bản gốc giấy chứng nhận và các giấy tờ pháp lý khác theo quy định của luật Đất đai.
    Trong khi đó, theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính có quy định về hồ sơ phải nộp khi tiến hành thủ tục tách thửa:
    11. Hồ sơ nộp khi thưc hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:
    a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu số 11/ĐK;
    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp 
    Như vậy, khi muốn làm thủ tục tách thửa thì bạn buộc phải rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất bản gốc từ ngân hàng về để làm thủ tục. Điều này là không thể khi mà hợp đồng thế chấp giữa bạn và ngân hàng đang còn hiệu lực. Mảnh đất đó là tài sản bảo đảm cho việc bạn sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với ngân hàng. Bạn sẽ không thể rút được ra khi chưa thanh toán xong nghĩa vụ với ngân hàng. Do đó, việc tách thửa đất phải đòi hỏi sự thỏa thuận và đồng ý của ngân hàng nếu ngân hàng cho phép.
    Tuy nhiên mảnh đất của gia đình bạn nêu trên thuộc diện quy hoạch phải giải tỏa. Căn cứ theo khoản 2 điều 49 Luật đất đai 2013 quy định: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”
    Như vậy, trường hợp đất của gia đình bạn chưa có quyết định thu hồi thì vẫn có quyền tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn trường hợp đã có có quyết định thu hồi thì không thể chia tách chuyển nhượng được.
    Gia đình bạn có chuyển nhượng một phần mảnh đất trên, việc mua bán nhà đất chỉ có giấy viết tay là không hợp pháp và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nếu có tranh chấp phát sinh, trong trường hợp bị kiện, người mua có khả năng mất trắng. Bởi lẽ, mua bán trao tay khi ra Tòa sẽ không được chấp nhận là hình thức mua bán hợp pháp. Do đó, sẽ bị coi là giao dịch vô hiệu, mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì“Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận…”. Nếu trả lại nhà, đất thì trong bất cứ trường hợp nào thiệt thòi cũng thuộc về người mua hơn.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    20/04/2017, 09:08:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định:
    “Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất.
    Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.”
    Như vậy, nếu bạn không trả được nợ sau 5 năm thì bạn có thể trả nợ sau, tuy nhiên bạn phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Nếu có cơ sở cho rằng cơ quan thuế thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất, người nộp thuế có quyền nộp đơn khiếu nại đến cơ quan thuế đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp. Trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo đúng thời hạn.
    Kế tiếp, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định mà khiếu nại không được giải quyết, hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã phê duyệt tiền sử dụng đất hoặc khởi kiện ra tòa án.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
81 Trang «<69707172737475>»