Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<72737475767778>»
  • Xem thêm     

    10/03/2017, 11:42:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn đang có một lời đề nghị hoán đổi đất để mở đường và sau khi làm đường thì phần diện tích còn dư sẽ cho bạn nhập vào diện tích đất vườn. Trường hợp hoán đổi được gọi là chuyển đổi quyền sử dụng đất của mình cho người khác
    Trước hết, về hình thức chuyển quyền sử dụng đất, Ðiều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.” 
    Cũng theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”
    Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi chuyển quyền sử dụng hai thửa đất thuộc quyền sử dụng của bạn, việc chuyển quyền phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. 
    Có thể thấy, theo các quy định của pháp luật hiện hành việc đổi đất của bạn được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, bạn cần lưu phải có hợp đồng được công chứng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hai mảnh đất cần có văn bản đồng ý về việc trao đổi đất để tránh tranh chấp về sau. Bạn cần chuẩn bị Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, văn bản thỏa thuận việc trao đổi đất (cần có tỉ lệ trao đổi, vị trí,... thật cụ thể), văn bản đồng ý của những người có liên quan, các giấy tờ tùy thân.
    Như vậy, bạn muốn thực hiện thủ tục hợp thửa sẽ căn cứ theo quy định tại  điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để giải quyêt và việc hợp thửa đất phải phù hợp với quy hoạch của địa phương. Việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất và diện tích đất nằm liền kề nhau thì hoàn toàn có thể tiến hành hợp thửa. 
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    07/03/2017, 11:45:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều luật tôi trích dẫn là do nhầm lẫn mà đó là Khoản 1 điều 82 Nghị định 43/2013/NĐ-CP thì mới chuẩn. Việc áp dụng theo khoản 2 của điều 82 cũng vẫn có thể đáp ứng được nhưng với điều kiện không phải là đất nằm trong quy hoạch đường sắt.

  • Xem thêm     

    06/03/2017, 10:24:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất...”

    Cũng tại Khoản 1 Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật đất đai 2013 quy định: “ Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
    Ngoài ra, điều kiện để cấp sổ đỏ là nhà, đất đó hiện sử dụng ổn định, phù hợp quy hoạch và không có tranh chấp, khiếu nại; đảm bảo yêu cầu về công khai, minh bạch, đồng thời thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    Như vậy, bạn mua nhà và đất bằng giấy viết tay năm 2010 tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để  cấp Giấy CNQSD đất và sở hữu nhà vì Đất nhận chuyển nhượng từ năm 2010 không phù hợp với quy định là đất phải được chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo quy định như trên, và đặc biệt hơn nữa là đất nằm trong quy hoạch đường sắt. Do đó, trường hợp bạn hỏi thì thửa đất của bạn chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy CNQSD đất.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/03/2017, 11:20:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp người chuyển nhượng chưa có đủ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu sử dụng theo quy định của pháp luật thì có thể yêu cầu họ hợp thức hóa trước khi chuyển nhượng cho mình.

    Theo quy định tại Khoản 6 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

    “4. Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:

    a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;

    c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.”

    Áp dụng theo quy định trên, trong trường hợp này  cách tốt nhất để đảm bảo quyền lợi của bạn bạn nên trước hết cần phải ra phường nơi bạn sinh sống để làm giấy xác  nhận là bạn đã mua lại miếng đất của bộ đội được cấp và ngoài ra bạn phải hỏi xem đơn vị  bộ đội đó có chủ trương xin cấp bìa đỏ của thành phố hay không vì khi không có sổ đỏ hay giấy chuyển nhượng sử dụng đất thì có tranh chấp xảy ra sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của mình.  Bởi vì khi mua đất mà không có giấy tờ gì xác nhận là đã mua thì sẽ quyền sở hữu sẽ không được đảm bảo mặc dù là miếng đất ấy do bộ đội đã sử dụng hay là phường đang quản lý để tránh trường hợp miếng đất trên nếu bị thu hồi, giải tỏa.

    Theo qui định của pháp luật đất đai, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thủ tục chuyển nhượng theo qui định. Để được cấp giấy chứng nhận, người chủ sử dụng đất phải lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận. Bạn liên hệ UBND xã, phường để mua hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở (nếu đã xây dựng xong). Điền theo yêu cầu của mẫu. Kèm với đơn này xin cấp giấy chứng nhận này là các chứng từ như sau:

    - Bản vẽ hiện trạng (do cơ quan có chức năng đo đạc thực hiện).

    - Các chứng từ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    - Quyết định cấp đất của đơn vị quân đội.

    - Giấy phép xây dựng (nếu có).

    - Bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu của bạn.

    - Tờ tường trình về nguồn gốc đất, nhà.

    Toàn bộ hồ sơ nêu trên nộp cho UBND cấp xã, phường để được chứng nhận tài sản không có tranh chấp để UBND cấp quận, huyện có cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ và quyền sở hữu nhà ở.

  • Xem thêm     

    02/03/2017, 10:39:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 về các công trình được miễn Giấy phép xây dựng thì làm mái che bằng tôn cố định không thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Theo khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, trước khi khởi công xây dựng công trình bạn phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này.

    Theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTBXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy chuẩn xây dựng Việt Nam thì những phần được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, phải tuân thủ các quy định sau đây:

    2.8.10. Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ

    Các quy định này cần được vận dụng phù hợp với giải pháp tổ chức không gian cụ thể của từng khu vực và thể hiện trong quy định về quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch của từng khu vực cụ thể và phải tuân thủ các quy định sau đây:

    1) Các bộ phận cố định của nhà:

    - Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:

    +++ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;

    +++ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.

    - Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những Điều kiện sau:

    +++ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng 2.9, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;

    +++ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực;

    +++ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

    Bảng 2.9: Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng

    Chiều rộng lộ giới (m)

    Độ vươn ra tối đa Amax (m)

    Dưới 7m

    0

    7¸12

    0,9

    >12¸15

    1,2

    >15

    1,4

    - Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.

    - Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo Điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải:

    +++ Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan;

    +++ Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy;

    +++ Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị;

    +++ Không vượt quá chỉ giới đường đỏ;

    +++ Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...).

    Ghi chú:

    1- Mái đón: là mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà và hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà

    2- Mái hè phố: là mái che gần vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.

    1) Phần nhô ra không cố định:

    - Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.

    - Các quy định về các bộ phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng 2.10.

    Bảng 2.10: Các bộ phận nhà được phép nhô ra

    Độ cao so với mặt hè (m)

    Bộ phận được nhô ra

    Độ vươn tối đa (m)

    Cách mép vỉa hè tối thiểu (m)

    ³ 2,5

    Gờ chỉ, trang trí

    0,2

     

    ³2,5

    Kết cấu di động:

    Mái dù, cánh cửa

     

    1,0m

    ³3,5

    Kết cấu cố định (phải nghiên cứu quy định trong tổng thể kiến trúc khu vực):

     

     

     

    - Ban công mái đua

     

    1,0

     

    - Mái đón, mái hè phố

     

    0,6

     

    2.8.11. Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ

    - Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ.

    - Các bộ phận của công trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau:

    + Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cách cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà;

    + Riêng ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô-gia.

    2.8.12. Quan hệ với các công trình bên cạnh:

    Công trình không được vi phạm ranh giới:

    - Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh;

    - Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.

    Trên đây là tưu vấn của chúng tôi cho trường hợp của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/03/2017, 04:48:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 về Tài sản riêng của vợ chồng: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

    Căn cứ vào quy định trên thì A có nhận thừa kế của cha mẹ Quyền sử dụng đất và nhà ở. A có làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà  và A cũng chưa từng kết hôn với ai. Với thông tin bạn cung cấp này và căn cứ điều luật được viện dẫn ở trên thì Tài sản của A có được do nhận thừa kế của bố mẹ và chưa kết hôn với ai nên có cơ sở để chứng minh đây là tài sản riêng của A. Hiện tại, bạn muốn mua tài sản của A và để biết tài sản trên là của riêng A thì bạn yêu cầu A làm giấy xác nhận độc thân để biết A hiện tại chưa kết hôn với ai

    Để xác nhận thời điểm xác nhận độc thân trong 2 trường hợp thì xác nhận chính xác nhất về tình trạng hôn nhân của A phải từ thời điểm A đủ 20 tuổi cho đến thời điểm hiện tại là chính xác nhất. Tuy nhiên, nếu trong thời điểm A đã kết hôn sau thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc xác nhận thời điểm A từ đủ 20 tuổi cho đến ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(ngày 21/12/2016) thòi điểm. Việc xin cấp lại là 1 trong những thủ tục hành chính công để UBND có thẩm quyền có nghĩa vụ cung cấp cho người có yêu cầu nên tôi thấy bạn hỏi rất lằng nhằng và khó hiểu nên cũng không hiểu bạn đang hỏi vấn đề gì về tình trạng hôn nhân của A.

    Việc để biết A trước giờ chưa kết hôn với ai thì chỉ có căn cứ vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của A. Mọi biến động pháp lý về tình trạng hôn nhân được biểu hiện trên Giấy xác nhận này.

    Ngoài cách xác nhận ở trên còn có một cách để xác định và chứng minh tài sản riêng của A là yêu cầu A cung cấp các Văn bản giao dịch (như văn bản khai nhận thừa kế hoặc tặng cho riêng A) khi ghi tên một mình A trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để chứng minh đây là tài sản riêng.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/03/2017, 10:28:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Về Phí bảo vệ môi trường:

    - Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.”.

    - Tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016  quy định: “Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó và trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.”.

    Căn cứ quy định nêu trên, Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản(nằm trong danh mục Biểu khung mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản). Tổ chức, cá nhân khai thác phải khai, nộp phí bảo vệ môi trường, trừ trường hợp:

    Khai thác đất làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó. Như vậy, trường hợp của bạn nếu Khai thác đất làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường.

    Về Thuế tài nguyên:

    - Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật thuế tài nguyên 2009 thì “Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên”.

    - Tại điểm 1.6 khoản 1 Điều 10 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế tài nguyên quy định: Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an nin Thông tư số 152 /2015/TT-BTC h, quân sự, đê điều.

    Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.

    Căn cứ quy định nêu trên, đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Tổ chức, cá nhân khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế phải kê khai, nộp thuế tài nguyên theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê thì thuộc diện được miễn thuế tài nguyên; nếu đất khai thác được đưa đi trao đổi, bán thu tiền thì tổ chức, cá nhân khai thác phải kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định.

    Về việc sang tên khi mua (nhận chuyển nhượng) đất: Theo thong tin bạn nêu thì việc mua bán phải đo vẽ nên trường hợp này là trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất nên phải đo vẽ. Hồ sơ  

    Hồ sơ hồ sơ xin tách sổ đỏ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    Hồ sơ hồ sơ xin tách sổ đỏ bao gồm:

    - Đơn xin tách thửa;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có yêu cầu);

    Đối với trường hợp tách thửa do chuyển nhượng thì cần thêm:

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    - Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (03 bản photo công chứng);

    - Các giấy tờ khác: Đăng ký kết hôn; biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng; giấy khai sinh….(nếu có yêu cầu). Biên bản tự chọn vị trí đất ở, đất khuôn viên (đối với những thửa đất có diện tích vượt hạn mức đất ở theo quy định),…

    Như vậy, việc hướng dẫn bạn tự viết và ký hồ sơ và theo quy định người chủ đất phải viết, việc hướng dẫn của cán bộ địa chính là phù hợp quy định trong trường hợp mua bán đất đất đã nêu.

     Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/02/2017, 11:21:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 thì đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Căn cứ vào Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 và Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây lâu năm thì không cần xin phép cũng như không cần đăng kí biến động đất. Còn đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/02/2017, 10:51:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ông B đang sử dụng mảnh đất thuộc quỹ đất công ích của xã nếu không có sự cho phép, thì hành vi đó có thể coi là hành vi chiếm đất. Theo quy định chung thì bạn đã thực hiện hoạt động đó trên cơ sở phần đất lấn, chiếm, mà đó là một hành vi trái pháp luật đất đai ( điều 12, khoản 1,Luật đất đai 2013 có quy định hành vi lấn, chiếm đất là hành vi bị cấm)còn có thể bị phạt hành chính . Hành vi đó bị cấm và trái pháp luật đất đai cho nên Luật đất đai có quy định tại khoản 2 điều 202 Luật đất đai là: “ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm”.

    Như vậy, hành vi lấn, chiếm đất là sai, vi phạm pháp luật về đất đai cho nên người lấn chiếm buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm, người vi phạm sẽ không được bồi thường phần đã tạo lập trên phần đất lấn chiếm trái phép.

    Căn cứ theo Điều 64 Luật đất đai quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
    i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Khi có hành vi về chiếm đất đai thuộc quỹ đất quản lý của xã, thì Nhà nước sẽ có kế hoạch thu hồi mảnh đất đó vì đất bị sử dụng trái pháp luật và đó là căn cứ để Nhà nước ra quyết định thu hồi.

    Tại Khoản 3, Điều 82 và Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì không được hỗ trợ, bồi thường. Theo đó, trường hợp của ông B không thuộc đối tượng được đủ điều kiện được bồi thường về đất. Tuy nhiên trường hợp của ông B cũng có thể được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 83, 84 Luật Đất đai 2013.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi  để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 09:21:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Cho e hỏi là vừa rồi e có mua 1 lô đất.và được cấp sổ hồng về quyền sử dụng đất,nhưng trên bìa sổ hồng của e chỉ có ghi họ tên 2 vợ chồng và năm sinh,không có số CMND.Vậy cho e hỏi như vậy có gì sai không ạ.

    Căn cứ theo Tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư Số 23/2014/TT-BTNMT quy định ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau: “Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….";”

    Cũng tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Thông tư Số23/2014/TT-BTNMT quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;”

    Như vậy, trường hợp của bạn do đã mua đất thổ và được cấp sổ hồng về quyền sử dụng đất,nhưng trên bìa chỉ có ghi họ tên 2 vợ chồng và năm sinh của bạn mà không có số CMND. Việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi CMND của vợ chồng bạn là thiếu so với quy định ở trên thì  bạn làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin còn thiếu (như trong trường hợp của bạn bị thiếu về thông tin CMND) để đề nghị giải quyết. 

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 09:14:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ điều kiện sau: “ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;”
    Cũng tại Khoản 1 Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân gồm “Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản”.
    Như vậy, chủ thể ký kết(bên chủ nhà cho thuê) phải có năng lực pháp luật dân sự và Hợp đồng thê nhà có hiệu lực từ thời điểm hai bên ký kết. Bên cho thuê trong hợp đồng là tất cả những người có sở hữu và quyền sử dụng đất đó (người có năng lực pháp luật dân sự theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Câu hỏi của bạn không nêu rõ giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất được cấp cho cá nhân người đó hay cấp cho hộ gia đình. Có hai trường hợp sau:
    1. Trường hợp thứ nhất: Quyền sở hữu nhà và sử dụng đất mà cá nhân chủ nhà cho thuê được Nhà nước cấp giấy chứng nhận mang tên cá nhân(vợ, chồng chủ nhà). Trường hợp này chỉ có chủ nhà là chủ sử dụng đối với thửa đất đó và có toàn quyền theo quy định của Luật Đất đai: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Khi làm thủ tục cho thuê thì chỉ cần có vợ chồng chủ nhà mà không cần phải có con ký vào hợp đồng.
    2. Trường hợp thứ hai: Quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận “Hộ …” (hộ gia đình của chủ nhà) hoặc được thừa kế
    Như vậy, quyền sở hữu nhà và sử dụng đất sẽ trở thành sở hữu chung của hộ gia đình chủ nhà (gồm tất cả những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc những người thừa kế cùng huyết thống).
    Hiện nay khi làm thủ tục cho thuê tài sản chung của hộ gia đình hoặc những người được thừa kế thì cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên. 
    Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần căn cứ vào sổ hộ khẩu của chủ nhà tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định những thành viên có quyền định đoạt đối với quyền sở hữu nhà và sử dụng đất trên. Khi làm thủ tục cho thuê nhà thì các chủ thể phải ký vào hợp đồng đó. Nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có vợ chồng chủ nhà thì chỉ cần chủ nhà ký vào hợp đồng mà không cần người con ký vào.
    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do người cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
     
  • Xem thêm     

    23/02/2017, 12:05:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Mẹ bạn có mua một căn hộ tập thể ở Cầu Giấy chỉ có chữ kí của chủ nhà, mẹ bạn và bác tổ trưởng tổ dân phố làm chứng. Việc mua bán này chưa phù hợp với quy định do không hoàn thiện hình thức của hợp đồng tại khoản 1 Điều 93 Luật nhà ở 2014 quy định: “Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.”

    Như vậy, việc mua bán nhà chỉ có giấy viết tay là không hợp pháp, vô hiệu về mặt hình thức do không thực hiện đúng quy định trên và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, gia đình bạn và người bán cùng làm lại các thủ tục theo đúng quy định về hình thức của giao dịch chuyển nhượng nhà đất như đã nêu trên.

    Tuy nhiên, nếu có tranh chấp phát sinh hoặc trong trường hợp yêu cầu tòa án giải quyết thì tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức thì Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

    “1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”

    Như vậy, mặc dù năm 2000 việc mua bán đất thông qua hình thức viết tay nhưng gia đình nhà bạn đã giao tiền và nhận nhà đất để sử dụng tới nay thì có quyền làm đơn yêu cầu TAND quận/huyện công nhận hiệu lực của giao dịch này. Khi TAND ra quyết định công nhận giao dịch này thì gia đình bạn có thể căn cứ vào quyết định đó để làm thủ tục đăng kí sang tên.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/02/2017, 11:51:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vấn đề bạn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau:

    Việc mua bán trên chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 về Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ điều kiện:

    “a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

    Gia đình bạn mua một mảnh đất chỉ có giấy xác nhận giao và nhận tiền cho việc mua mảnh đất đó giữa hai bên và có xác nhận của địa phương, nhưng bên nhận tiền không phải là chính chủ của mảnh đất mà là Bố của chủ mảnh đất đó và nó không thỏa mãn với điều luật được trích dẫn ở trên vì chủ thể giao dịch là ông bố không phải chủ thể(chủ sử dụng đất) để ký kết nên có thể giao dịch đó vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 do Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.

    Đối với trường hợp giao dịch mua bán đất ở trên tức là chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luật Đất đai năm 2013 quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”

    Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn không được pháp luật thừa nhận do không đúng chủ thể ký kết và không tuân thủ về mặt hình thức (không được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản).

    Trong trường hợp của bạn nêu thì gia đình bạn và người bán cùng làm lại các thủ tục theo đúng quy định về hình thức của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu một trong hai bên cố tình không làm lại các thủ tục đó thì có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch này vô hiệu.

    Do đó, việc bạn muốn xây nhà trên mảnh đất đó khi xin xác nhận xây dựng tại địa phương thì không được vì bạn vẫn chưa phải là người chủ sử dụng đất do chưa đủ điều kiện chuyển nhượng nêu trên.

    Nếu việc sử dụng giấy ủy quyền sử dụng đất thì có thể được với điều kiện là phải được ủy quyền toàn bộ quyền định quyền sử dụng đất đoạt và quyền sở hữu tài sản bao gồm cả nội dung bạn nêu trên và Thời hạn của giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền đó do các bên thỏa thuận về thời hạn, nếu không thỏa thuận thời hạn thì chỉ có giá trị 01 năm kể từ ngày xác lập theo điều 563 Bộ luật dân sự 2015

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/02/2017, 04:46:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nhà và đất mà bạn nêu là do ông bà để lại và được quyền đồng sỡ hữu của 5 người cháu, trên giấy tờ là người thứ 3 đứng tên nhưng việc sở hữu là đồng sở hữu cả 5 người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên hiện nay.

    Việc xác định tài sản trên thuộc sở hữu chung hay riêng thì phải căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, do chưa chứng kiến được Giấy chứng nhận nên chưa thể xác định một cách rõ ràng. Tuy nhiên, trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà khi cấp Giấy chứng nhận chưa phân chia thừa kế cho từng người thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để. Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật). Theo đó, chúng tôi sẽ giả dụ tài sản nhà và đất nêu trên thuộc sở hữu chung của 5 người đồng sở hữu và người thứ 3 được cử làm đại diện đứng tên trên Giấy CNQSD đất và sở hữu tài sản.

    Căn cứ vào Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định: 

    1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

    2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.”.

    Trường hợp của bạn nêu thuộc trường hợp sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Do đó, tại Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung”; và “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Trong trường hợp có 4 đồng sở hữu muốn bán tài sản mà một người không đồng ý thì tại Điều 216 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” . Cũng tại Khoản 1 Điều 218 Bộ luật dân sự quy định: “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình”. Như vậy, tài sản là nhà và đất mà bạn nêu ở trên nếu như được xác định là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản này phải được sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu đồng ý. Và tài chung của 5 đồng sở hữu được định đoạt (chuyển nhượng -  mua bán)  sẽ được pháp luật công nhận là hợp pháp khi việc này có sự đồng ý của tất cả các thành viên đồng sở hữu đó đồng ý.

    Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung do các thành viên đồng sở hữu thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể nhờ tòa án giải quyết. Vì vậy nếu các thành viên trong hộ gia đình thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản chung của nhau thì  có thể tới Phòng công chứng để lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung trả lời vắn tắt cho trường hợp của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/02/2017, 04:45:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định “người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu được tách khẩu”.Như vậy, trường hợp của bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhu cầu tách sổ hộ khẩu, bạn có đủ điều kiện để được tách hộ khẩu; và khi viết phiếu báo thay đổi hộ khẩu thì những người đã tách khỏi hộ khẩu không cần phải viết tên những người đã tách khẩu trên sổ vì  họ đã tách và không liên quan đến việc mình đang thực hiện.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/02/2017, 10:42:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn hỏi thuộc trường hợp cấp đổi Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

    a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

    c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

    Như vậy, đất đã được chuyển nhượng  và hoàn thành các thủ tục sang tên chuyển nhượng và nếu có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được cấp đổi.

    Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thành phần hồ sơ gồm:

    1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo Mẫu số 10/ĐK – Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.);

    2. Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của chủ sử dụng đất (bản sao chứng thực); 
    3. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. 

    Về lệ phí, theo quy định tại mục b.3, điểm b, khoản 2, điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC có quy định:

    Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    * Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.

    * Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.

    + Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

    Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/02/2017, 12:43:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bố mẹ bạn và người bán đã thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất đai có làm hợp đồng chuyển nhượng chưa được công chứng hay chứng thực. Theo quy định của Luật Đất đai 2013, người sử đụng đất thực hiện các quyền của mình phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực hợp đồng theo Điều 167:“ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
    Do đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bố mẹ bạn và người chuyển nhượng là chưa đầy đủ theo đúng quy định ở trên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng là đã phát sinh hiệu lực pháp luật.
    Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thông thường các bên sẽ thực hiện đồng thời việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên chủ sở hữu quyền mới. Trường hợp của bạn, Bố mẹ bạn chưa thực hiện các thủ tục như thực hiện hồng đồng chuyển nhượng công chứng hay chứng thực và không sang tên sổ đỏ và tiến hành đăng kí biến động nên về mặt giấy tờ vẫn mang tên người chủ cũ, nhưng trên thực tế về mặt pháp luật các bên đã kí Giấy mua bán nhà viết tay là một dạng hợp đồng chuyển nhượng nên mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của bố mẹ bạn. Nhưng điều đáng quan tâm ở đây là hiện nay bố mẹ bạn đã chết và việc sang tên vẫn chưa thực hiện theo đúng thủ tục theo quy định thì đương nhiên việc bố mẹ bạn chưa có GCNQSDĐ mang tên mình sẽ bất lợi trong một số trường hợp hoặc có thể gây khó khăn trong việc xác minh chính xác quyền sủ dụng và sở hữu tài sản đó.
    Vì vậy, nếu bạn muốn bán căn nhà đó thì hai bên sẽ phải cùng nhau thương lượng để bên chuyển nhượng đồng ý cùng hủy Giấy mua bán cũ và ký hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực và sang tên quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho bạn và người thứ ba nếu bên chuyển nhượng (người chủ đất cũ) đồng ý.
    Nếu bạn có thắc mắc gì cần phải làm sáng tỏ thì bạn hãy liên lạc điện thoại để hiểu cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    08/02/2017, 10:26:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn được căn cứ theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai như sau:

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

    Ngoài ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 6  Nghị định 47/2014/NĐ-CP  Về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở thì mức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    Do đó, căn cứ vào những dữ kiện bạn nêu, có thể xác định bạn có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên: Đất sử dụng ổn định trước năm 1993, không có giấy tờ về đất, được xác nhận là đất không có tranh chấp và được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, Nếu Nhà nước thu hồi đất vì vi phạm về đất đai thì gia đình không được bồi thường về đất.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    03/02/2017, 11:51:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin ở trên, chồng bạn chết không để lại di chúc nên di sản là quyền sử dụng 250m2 đất được chia theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015 bao gồm:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

    Theo quy định trên, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ và các con của người chết. Do đó, trong trường hợp này, bạn là vợ của người đã chết nhưng không có giấy đăng ký kết hôn hợp pháp theo luật hôn nhân và gia đình nên về phương diện pháp luật, bạn không phải là vợ hợp pháp của chết nên sẽ không được hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, Quyền sử dụng đât đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất 250m2 đứng tên vợ chồng bạn.

    Như vậy, Quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng bạn sẽ được chia đôi mỗi bên một nửa, phần di sản thừa kế của chồng bạn là một nửa quyền sử dụng 250m2 đất nêu trên là di sản thừa kế được chia cho những người con, còn một nửa quyền sử dụng 250m2 đất vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bạn.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377

  • Xem thêm     

    01/02/2017, 06:51:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc bên nào sai trong trường hợp của bạn rất khó xác định vì chỉ có thể xác định được hành vi của người kia là vi phạm luật vì trèo sang nhà bạn mà bị ngã. Còn việc em bạn và người hàng xóm kia có vi phạm luật không thì chúng tôi không khẳng định được. Vấn đề này sẽ do các cơ quan có thẩm quyền xác định trong thực tế.

    Ngoài ra, những trường hợp xác định lỗi hoàn toàn thuộc ai với nhiều tình tiết như vậy sẽ do cơ quan điều tra xác định. Trong thực tiễn giải quyết các vụ tai nạn thì việc đánh giá, xác định lỗi của các bên khi có ý nghĩa rất quan trọng. Vì đây là căn cứ để Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự và cũng để xác định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile:0978994377

81 Trang «<72737475767778>»