Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<73747576777879>»
  • Xem thêm     

    28/01/2017, 05:01:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    1. Việc xác định được chữ ký thật hay giả trong hợp đồng ủy quyền thì căn cứ kết luận giám định chữ ký trong hợp đồng  để chứng minh chữ ký trong giấy ủy quyền là thật để giao dịch không bị vô hiệu. Nếu chứng minh được chữ ký là giả thìHợp đồng một phần vì người có liên quan không ký mà người khác giả mạo người không phát hiên ra, mà vẫn ký hợp đồng. Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 quy định: Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.  Do đó, Hợp đồng ủy quyền, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định, để khởi kiện các bên phải có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh và không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.

    2. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Do đó, nếu không thỏa mãn yêu cầu bạn có thểu yêu cầu định giá lại tài sản nêu trên.

    3. Việc Tòa án không đưa ngừơi chứng thực giấy ủy quyền là ông Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vào người liên quan trong khi trong giấy ủy quyền ông này khẳng định có mặt của những người ủy quyền và đã ký đầy đủ. Thì bà có quyền khiếu nại Tòa án để thực hiện đúng theo thủ tục luật định.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 02:41:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định, ranh giới thửa đất được xác định khi đo vẽ bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận như sau:

    - Trường hợp thửa đất xin cấp giấy chứng nhận có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định theo giấy tờ đó.

    - Trường hợp thửa đất xin cấp giấy chứng nhận không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng không thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc hiện trạng đường ranh giới của thửa đất đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy tờ đó.

    Khi đó, đơn vị đo đạc có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất và chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất. Người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này.

    Sau khi nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó.

    Thửa đất thuộc quyền sử dụng của bạn đã được cấp giấy chứng nhận. Như vậy, ranh giới thửa đất đã được xác định khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thể hiện trên bản đồ địa chính.

    Bạn có thể liên hệ với phòng tài nguyên - môi trường hoặc sở tài nguyên - môi trường tại địa phương nơi có đất để thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đối với thửa đất. Trên cơ sở đó và căn cứ vào hiện trang sử dụng đất, bạn có thể xác định diện tích đất (nếu có).

    Khi có cơ sở xác định đất, bạn có thể báo cho chính quyền địa phương để tiến hành theo quy định.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377 

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 02:17:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với vướng mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:
    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 điều 167 luật đất đai. Do vậy việc mua bán đất thông qua thỏa thuận miệng giữa cha bạn và người cô kia không có giá trị pháp lý mặc dù đã giao tiền đầy đủ.
    Mặt khác, nếu bạn muốn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp này thì ngoài đơn khởi kiện đáp ứng được nội dung, và hình thức theo quy định tại điều 164 bộ luật tố tụng dân sự thì phải nộp kèm tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án. Ngoài ra khoản 1 điều 79 bộ luật này cũng quy định rõ, bạn có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhưng phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
    Trong trường hợp của bạn, hợp đồng chuyển nhượng đất là chứng cứ quan trọng nhất để chứng minh giao dịch giữa cha và người cô kia là có thật, thế nhưng nay người cô kia phủ nhận và cũng không còn ai khác biết và làm chứng cho giao dich này do vậy khi bạn nộp hồ sơ khởi kiện, tòa án không có căn cứ để thụ lý và giải quyết.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    28/01/2017, 02:04:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề bảo hành được quy định tại Điều 35 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định Bảo hành công trình xây dựng

    1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

    2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được quy định như sau:

    a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I;

    b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại;

    c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.

    4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

    5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

    6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

    7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

    a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

    b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

    c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.

    Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật, nhận thấy rằng chỉ phải bảo hành trong trường hợp công trình đã được nghiệm thu vào sử dụng hoặc trong hợp đồng có thỏa thuận và mức bảo hành có thể là 3% hoặc 5% giá trị hợp đồng dựa trên quy định nêu trên. Trường hợp của bạn nếu hợp đồng không có thỏa thuận khác do quy định ở trên điều chỉnh, trách nhiệm bảo hành được đặt ra giữa nhà thầu và chủ đầu tư.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 01:40:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
    Theo nguyên tắc khi khảo sát thiết kế phải trồng tụ điện vào giáp ranh của 2 thửa đất liền kề, không trồng trụ điện như kiểu nhà bạn. Cần xác định vị trí đặt trụ điện đặt ở đâu để có cách giải quyết phù hợp.
    Trường hợp cột điện trong đất nhà bạn có chỗ để di dời đảm bảo an toàn truyền tải bạn có quyền yêu cầu di dời và không phải chịu chi phí. Nếu trường hợp cột điện ngoài đất nhà bạn có chỗ để di dời đảm bảo an toàn truyền tải các bên sẽ thỏa thuận chi phí. Thông thường người yêu cầu sẽ phải chịu toàn bộ chi phí. Còn nếu trong trường hợp không có chỗ để di dời, việc di dời không đảm bảo an toàn lưới điện. Nếu trụ điện trong đất của bạn thì sẽ được hỗ trợ, bồi thường. Nếu trụ điện nằm ngoài đất của bạn thì sẽ không được bồi thường cũng không thể yêu cầu di dời được. 
    Việc di dời sẽ liên quan trực tiếp đến: Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, phần đất trồng trụ điện có phải là đất của bạn hay không, trụ điện khi di dời sẽ được di dời vào đâu, việc đảm bảo an toàn điện,… từ đó họ sẽ đưa ra cách thức thực hiện. Trong trường hợp này không phải không có lỗi từ bạn vì khi thi công đào lỗ bạn biết mà không có ý kiến nên bạn và công ty điện lực nên thỏa thuận để giải quyết vụ việc nhẹ nhàng, nhanh chóng không nên khởi kiện sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền bạc và kết quả thì có thể không như mình mong muốn.  
    Bạn tìm hiểu kỹ hai văn bản sau để xác định trường hợp của mình: Nghị định 106/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực về bảo vệ công trình lưới điện; Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi một số điều của nghị định 106/2005/NĐ-CP.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    28/01/2017, 12:16:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!
    Qua câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn biết về cách xác định tài sản chung hay riêng của vợ chồng qua việc bố bạn tặng cho căn nhà, và khi ly hôn ngôi nhà có đc tính là tài sản chung không? Chúng tôi xin trả lời như sau:
    - Về tài sản chung, theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
    - Về tài sản riêng, theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
    “ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
    Như vậy, những tài sản mà vợ hoặc chồng có được(ngôi nhà bố cho) trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng (đất đai) và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung, thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng, người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh. Do đó, khi bạn chứng minh được bằng văn bản về quyền sở hữu đối với các tài sản riêng mà bạn được tặng, cho trong thời kỳ hôn nhân, thì khi ly hôn, tài sản đó đương nhiên thuộc về bạn mà không phải chia. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản (ngôi nhà) là của riêng thì tài sản đó là của chung vợ chồng.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978994377
     
  • Xem thêm     

    14/01/2017, 12:13:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để các dự án bất động sản có thể chuyển nhượng dự án phải có đầy đủ các điều kiện được quy định tại điều 49 Luật kinh doanh Bất động sản 2014. Theo đó, dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:

    - Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;

    - Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;

    - Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.

    - Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.

    Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.

    Như vậy, Công ty bạn là một doanh nghiệp cổ phần có chức năng kinh doanh bất động sản tại Hà nội, hiện Công ty đang đàm phán mua khu đất được phân lô nhà ở thấp tầng thuộc dự án khu đô thị mới tại một tỉnh, khu đất này đã được đầu tư xong hạ tầng kỹ thuật và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp 1 (khu đất thuộc khu vực được chuyển quyền sử dụng đất xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quyết định của UBND tỉnh). Với các quy định nêu trên thì hợp đồng chuyển nhượng giữa Công ty bạn và chủ đầu tư sẽ là hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án.

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 11:55:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Công ty bạn là công ty 100% vốn nước ngoài, Tổng Giám Đốc là người nước ngoài trước đây có nhờ người quen mua và đứng tên 1 ngôi nhà 3 tầng tức là Quyền sử dụng đất và. Nay, Công ty muốn chuyển căn nhà đó thành tài sản của công ty (làm văn phòng) và để công ty đứng tên sở hữu căn nhà đó

    Căn cứ Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”.

    Theo khoản 2 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015): “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở”“người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó”.

    Cũng theo khoản 3 Điều này, “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này”.

    Theo khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản, “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức” “quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này” và “đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất”.

    Theo điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được “thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại”, “đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua” và “nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua”. 
    Như vậy, với các quy định nêu trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam thông qua hình thức mua bán quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân khác mà chỉ được “được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó”. Do đó, trong trường hợp của bạn, công ty bạn không được nhận chuyển nhượng ngôi nhà ba tầng bao gòm cả quyền sử dụng đất nêu trên để làm trụ sở công ty

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 04:49:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Pháp luật Việt Nam không cho phép chủ đầu tư có thể bán nhà đất từ trong dự án nhưng các chủ đầu tư đã lách luật bằng cách sáng tạo ra “hợp đồng góp vốn” với hình thức huy động vốn từ các nhà đầu tư, nhưng bản chất nó lại là hợp đồng mua bán nhà, đất.  Đây được xem là hình thức huy động vốn hợp lý và phù hợp với tình hình bất động sản ở nước ta hiện nay. Bởi lẽ chủ đầu tư cần vốn để triển khai dự án kịp tiến độ và ổn định đầu ra, còn người góp vốn có thể mua được đất giá gốc để ở hoặc bán lại kiếm lời. Tuy nhiên, hình thức này vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro mà người bị thiệt hại lớn nhất chính là người góp vốn. Rủi ro đầu tiên chính là chủ đầu tư thường lợi dụng việc người góp vốn ít có khả năng tiếp cận thông tin bất động sản hoặc chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về dự án, để ký hợp đồng trong khi dự án còn chưa hoàn thiện về các thủ tục pháp lý, chưa đền bù giải phóng mặt bằng, chưa có quyết định giao đất…

    Hiện nay, cách thức góp vốn này chịu sự chi phối trực tiếp của các quy định pháp luật sau đây:

    -         Luật kinh doanh bất động sản 2014

    -         Bộ luật dân sự 2015

    -         Nghị định 76/2015/NĐ-CP

    -         Luật nhà ở 2014

    -         …..

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/01/2017, 11:07:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 11, Luật Đất đai 2013, việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

    3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

    4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    Theo đó, tại Điều 3, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, có đề cập việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
    2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
    3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;

    b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.

    4. Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

    5. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trên thực tế, để xác định vị trí của phần đất trồng cây hàng năm trên mảnh đất của bạn, bạn có thể căn cứ vào các tài liệu sau:

    – Bản đồ vẽ vị trí, hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    – Bản đồ địa chính, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ (các tài liệu này được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).

    Như vậy, bạn có thể tự xem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đến UBND cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện để xin tham khảo hồ sơ địa chính nhằm xác định vị trí loại đất của mình.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/01/2017, 11:59:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn muốn hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải tự nguyện thực hiện Quyết định thi hành án và phải có Xác nhận kết quả thi hành án.
    Nếu trong trường hợp không tự nguyện thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra Quyết định cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế và Xác nhận kết quả thi hành án thì mới thực hiện hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như trên
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    04/01/2017, 10:52:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ông bà ngoại bạn có 05 người con, khi ông bà ngoại mất không có để lại bản di chúc. Ông bà bạn để lại một vuông đất nhà ở thì nguồn gốc quyền sử dụng đất này được coi là di sản thừa kế

    Theo nguyên tắc chung, nếu người mất không có di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.

    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể các hàng thừa kế bao gồm: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 thì 5 người con của ông, bà ngoại của bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất (lưu ý, cá nhân thừa kế theo pháp luật phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế), những người này có quyền thực hiện thủ thục theo quy định của pháp luật để chia di sản thừa kế do ông bà ngoại bạn để lại.

    Như đã nói ở trên , 05 người con của ông bà ngoại bạn có quyền ngang nhau đối với di sản là mảnh đất trên. Để cấp Giấy CNQSD đất đối với mảnh đất đó thì dì và dượng của bạn phải hỏi ý kiến và được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Năm 1996, dì và dượng bạn tự ý xin cấp Giấy CNQSD đất ở trên mang tên mình mà không có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế là trái với quy định pháp luật. Do vậy, nếu trường hợp muốn chia di sản thừa kế thì những người thừa kế hãy khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế và hủy Giấy CNQSD đất nói trên

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    04/01/2017, 10:12:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 3 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: “Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, …. đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”
    Gia đình bạn đã nhận được quyết định thi hành án. Đã 2 lần phòng thi hành án cho người về thực hiện việc thi hành án nhưng gia đình bạn không thực hiện. Đến nay đã quá 2 tháng mà không thấy có cưỡng chế thi hành án. Theo quy định thì biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự được chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án. Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 117 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất quy định: “Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
    Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.”
    Căn cứ Khoản 1 Điều  52 Luật thi hành án dân sự 2008, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự 2014 thì phải “Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.”
    Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Nghị định số: 62/2015/NĐ-CP quy định xác nhận kết quả thi hành án thì “Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.”
    Gia đình bạn muốn hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải tự nguyện thực hiện Quyết định thi hành án và phải có Xác nhận kết quả thi hành án. Nếu trong trường hợp không tự nguyện thi hành thì Cơ quant hi hành án dân sự sẽ ra Quyết định cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế và Xác nhận kết quả thi hành án thì mới thực hiện hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như trên
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    30/12/2016, 11:07:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như bạn đã biết, việc quy hoạch xây dựng đô thị là một trong những hoạt động hết sức quan trọng trong việc quản lý đô thị, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Chính vì vậy, hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động xây dưng, quy hoạch đô thị đã và đang được điều chỉnh bởi rất nhiều các văn bản pháp luật có liên quan.

    Theo đó, đối với việc xây dựng nhà ở của bạn đã xin giấy phép sửa chữa nhà nội dung được UBND xã cấp giấy phép. Tuy nhiên trong quá trình sửa chữa thì có một số công an phường xuống đòi kiểm tra giấy phép sửa chữa, cũng như đòi kiểm tra sổ hồng của căn nhà đang sửa chữa.

    Căn cứ Điều 59 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thì những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng bao gồm:

    1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định này.

    2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.

    3. Công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.

    4. Công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

    5. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này.

    6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.

    Tuy nhiên, Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này chỉ dược xử lý: Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người có thẩm quyn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng; kinh doanh bt động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.

    Như vậy, lực lượng Công an nhân dân không có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng trừ những người dược liệt kê tại điều luật ở trên. Việc những người Công an kiểm tra giấy phép sửa chữa, cũng như đòi kiểm tra sổ hồng của căn nhà đang sửa chữa là trái thẩm quyền.

    Do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo có thể gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan công an, dặc biệt là người chỉ huy trực tiếp có thẩm quyền đối với những người công an đó. Khi tố cáo phải có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình để người có thảm quyền giải quyết theo đúng quy định cua pháp luật.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/12/2016, 02:49:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Hòa giải trong trường hợp này là tự nguyện. Trong trường hợp “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải” (Khoản 2 Điều 202) và đây là thủ tục hòa giải bắt buộc.
    Theo đó, tại Khoản 3, 4, 5 Điều 202 thì hòa giải theo thủ tục này được quy định như sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác”.
    Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013; Điều 88 NĐ 43/2014/NĐ-CP, UBND cấp xã nơi có bất động sản có trách nhiệm thẩm tra xác minh tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp và tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    Theo thông tin cung cấp, bạn đã gửi đơn đến UBND xã yêu cầu tổ chức hòa giải. Tuy nhiên, UBND xã không chịu tổ chức hòa giải. UBND xã căn cứ Khoản 24 Điều 3 của Luật đất đai 2013 “ Tranh chấp đất đai ” là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai và trình bày sự việc, yêu cầu UBND xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là dựa vào những căn cứ pháp lý được trích dẫn ở trên và cho rằng không đúng đối tượng hòa giải. Vì ông Ba, ông Chín không có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất này. Nếu tranh chấp thì tranh chấp giữa bạn và bà Bảy (chủ đất trước đó). 
    Việc UBND xã dựa vào những căn cứ ở trên để không tổ chức hòa giải là không phù hợp với quy định của pháp luật, Vì đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất... 
    Trường hợp bạn đã làm đơn và gửi UBND xã  yêu cầu tổ chức hòa giải nhưng vẫn chưa được tổ chức hòa giải, bạn gửi đơn khiếu nại lần 1 đến UBND xã về không thực trách nhiệm tổ chức hòa giải (Điều 204 Luật Đất đai năm 2013; Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011). Tuy nhiên bạn cần chú ý về thời hiệu được khiếu nại là 90 ngày kể từ thời điểm hết 45 ngày là thời hạn UBND xã phải tổ chức và tiến hành hòa giải. 
    Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại (40 ngày kể từ ngày nộp đơn) hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, bạn có thể thực hiện khiếu nại lần 2 đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính đối với hành vi hành chính của UBND xã. (Điều 7, Điều 28, Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011).
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    23/12/2016, 11:27:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể và đầy đủ nên tôi tạm tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ vào Điều 100 Luật đất đai có quy định thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở, gia đình bạn cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Gia đình bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993

    2. Được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp

    3. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với địa phương bạn.

    Nếu đáp ứng các điều kiện trên, gia đình bạn nên liên hệ với UBND cấp quận, huyện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 10:13:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đất của trường bạn sẽ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 54 về trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đấtTheo đó, chiếu theo quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 75 như trên thì trường của bạn không thuộc một trong các điều kiện quy định tại điều này nên sẽ không được bồi thường khi thu hồi đất. Tuy nhiên, trường của bạn sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 76 Luật đất đai 2013 như: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    “1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

    d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 09:51:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Công ty bạn đang sử dụng khu đất của nhà nước với mục đích sản xuất kinh doanh theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và đang có ý định thực hiện đầu tư phát triển dự án khu nhà ở tại khu đất này. Nay Công ty bạn sẽ phải làm thủ tục để chuyển mục đích sử dụng đất và sẽ xây dựng khu nhà ở Nhà chung cư trên thửa đất đó. Thì lúc này Công ty bạn phải chuyển từ cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bạn muốn thực hiện dự án xây nhà chung cư nhằm mục đích vừa bán vừa cho thuê thì bạn sẽ xin Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 55 Luật đất đai 2013: “Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê”.

    Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:“ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá”.

    Mặt khác, theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật nhà ở 2014 quy định: “Các trường hợp phát triển nhà ở bao gồm: Phát triển nhà ở thương mại”.

    Ta thấy, phát triển nhà ở thương mại thuộc trường hợp phát triển nhà ở. Như vậy, nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất của chủ đầu tư theo loại đất ở.

    Về việc Công ty bạn thực hiện để xây dựng nhà ở thương mại:

    Theo Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

    Từ đây ta thấy, công ty bạn có thể chuyển từ hình thức cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

    Tại Điều 14 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định:Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

    1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:

    a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

    2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:

    a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;

    b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

    3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

    a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

    b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác. 

    4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất".

    Thủ tục đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án theo Điều 22 Luật nhà ở 2014:

    “1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.

    3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư".

    Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức: Đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất hay chỉ định chủ đầu tư. Đây là những quy định bắt buộc phải thực hiện. Thông thường, lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Như vây, công ty bạn sẽ không được phép xây dựng nhà ở thương mại khi chưa thực hiện những thủ tục này.

    Bên cạnh đó cần quan tâm đến trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo Điều 26 Luật nhà ở 2014:

    1. Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

    3. Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.

    4. Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    5. Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    6. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.

    8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.

    10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở".

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy lien hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 04:33:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định  thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: “ Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”

    Do vậy, việc gia đình bạn có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất của UBND quận, huyện với khu đất của bạn đã có hay chưa.

    Nếu như UBND quận, huyện đã quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất với khu đất của bạn thì bạn sẽ không thể được cấp Giấy CNQSD Đất.

    Nếu như đất dã được quy hoạch nhưng chưa được công bố kế hoạch sử dụng đất và chưa được phê duyệt thì gia đình bạn có thể xin cấp GCNQSDĐ theo thủ tục pháp luật quy định.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 10:40:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 1 – Điều 20 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cư trú 36/2013/QH13 thì:

    Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.....

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
    Hiện tại bạn đang sinh sống, có chỗ ở hợp pháp và muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại một quận ở TPHCM (là quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương) do đó để đăng ký hộ khẩu thường trú tại đây thì bạn phải có thời gian tạm trú tại TPHCM từ 02 năm trở lên và có đủ điều kiện.

    Như vậy việc xác định anh đã tạm trú ở nơi đó trong thời gian bao lâu sẽ dựa vào thời điểm mà bạn đăng ký tạm trú được ghi trong sổ tạm trú. Do đó, việc bạn muốn Cảnh sát khu vực xác nhận rằng bạn đã tạm trú ở đó trong 02 năm  và sổ tạm trú cũ cùng sổ tạm trú mới sẽ được coi là căn cứ để bạn có thể được nhập hộ khẩu thường trú.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

81 Trang «<73747576777879>»