Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<7778798081>
  • Xem thêm     

    02/11/2016, 09:16:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn có một thửa đất nông nghiệp trồng cà phê nằm sâu bên trong không có đường vào, hiện nay người chủ đất liền kề không cho lối đi. Bạn muốn mua đất để có lối đi nhưng họ không bán hoặc đòi giá quá cao vượt khả năng tài chính của bạn.

    Căn cứ Điều 273 của Bộ luật Dân sự 2005 quyền có lối đi riêng được coi là quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề. Theo đó, “chủ sở hữu nhà, người sửdụng đất có quyền sử dụng BĐS liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi,…”.

    Căn cứ Điều 275 Bộ luật dân sự 2005 quy định quyền về lối đi qua BĐS liền kề ghi nhận:

    1. Chủ sở hữu BĐS bị vây bọc bởi các BĐS của các chủ sở hữu khác màkhông có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu BĐS liền kềdành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu cónghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sởhữu BĐS liền kề, nếu không có thỏa thuận khác.

    Lối đi được mở trên BĐS liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của BĐS bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho BĐS có mở lối đi.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định”.

    Như vậy, Quyền có lối đi riêng là một quyền chính đáng của chủ sử dụng bất động sản bị vây bọc và quyền này được pháp luật bảo vệ. Nếu thửa đất trồng cà phê của bạn đáp ứng các yếu tố trên thì những người có đất bị vây bọc có quyền yêu cầu chủ sở hữu, sử dụng đất liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng. Đồng thời chủ sở hữu liền kề có nghĩa vụ phải đáp ứng yêu cầu này và sẽ được đền bù thỏa đáng. Chủ sở hữu BĐS liền kề có lối đi qua không thể hạn chế quyền này. Đồng thời chủ sở hữu BĐS bị vây bọc cũng không thể tùy tiện mở lối đi qua một BĐS khác không thuộc sở hữu của mình mà không hỏi ý kiến hay đền bù thỏa đáng cho chủ sở hữu. Các bên cần có tinh thần thiện chí để trao đổi, thỏa thuận với nhau nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên.

    Nếu chủ sở hữu, sử dụng đất liền kề không đồng ý về vấn đề lối đi riêng thì theo quy định của Luật đất đai, bạn sẽ phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bên. Khi không thể thương lượng hòa giải được thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Nếu bạn có vấn đề gì còn thắc mắc, hoặc chưa hiểu rõ nội dung tư vấn thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    31/10/2016, 05:00:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày thì hai vợ chồng bạn có mua một căn nhà của một người bạn và tài sản này là tài sản chung của bên bạn. Căn nhà mà bên bán là căn nhà duy nhất mà bên bán sở hữu.

    1. Bạn hỏi khi làm thủ tục mua bán  nhà nêu trên thì chỉ cần một mình vợ hoặc chồng làm thủ tục là được hay bắt buộc phải cả vợ và chồng.

    Căn cứ khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân gia dình 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Việc người mua nhà yêu cầu cả hai vợ chồng cùng ký kết hợp đồng mua bán nhà đất là hoàn toàn phù hợp quy định pháp luật. Nếu vợ chồng muốn 1 người toàn quyền thực hiện giao dịch bất động sản, phải có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, có bằng chứng về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc một bên (vợ hoặc chồng) đưa tài sản đó là tài sản riêng và có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

    Do đó, trường hợp bạn hỏi việc ủy quyền mua bán nhà nêu trên cho người thứ ba phải bắt buộc khi làm ủy quyền phải có cả vợ và chồng.

    2. Giấy xác nhận tài sản duy nhất Bên B làm có cần chứng nhận ở UBND phường? Bạn hỏi câu này chứng tỏ ngôi nhà trên chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và:

    Theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng, Phòng công chứng chỉ chứng nhận hợp đồng mua bán nhà ở khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Do vậy, việc mua bán đối với nhà ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ có thể là hợp đồng viết tay vì không có một cơ quan có thẩm quyền nào chứng nhận. Tài sản là ngôi nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Có thể ví dụ một vài trường hợp hay gặp như: nhà xây trên đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã có quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua bạn có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc hoặc chưa hiểu thì vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    31/10/2016, 10:24:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, đất và sổ đỏ đúng tên cha mẹ bạn, cha mẹ bạn đã mất nên đây là trường hợp phải chia di sản thừa kế của cha mẹ bạn. Theo đó, các đồng thừa kế (5 anh em bạn) phải đứng ra khai nhận phần di sản này. Sau khi lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế tại xong, các bên mới tặng cho hoặc chuyển nhượng phần đất cho chú bạn.

    Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thủ tục tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) gồm:

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin công văn đủ điều kiện tách thửa đất:

    Hồ sơ gồm:

    – 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

    – 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản sao có chứng thực);

    – Đơn xin chuyển nhượng/thỏa thuận phân chia (theo mẫu);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên nhận chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất xin chuyển quyền và phần còn lại sau khi chuyển quyền (bản chính);

    – 02 Hồ sơ hiện trạng nhà bản chính (nếu có).

    Kết quả: Công văn đủ điều kiện tách thửa (chia tách quyền sử dụng đất).

    Bước 2: Liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để ký hợp đồng/Văn bản thỏa thuận chia tách theo công văn đủ điều kiện tách thửa nói trên.

    Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký xong hợp đồng/ Văn bản thỏa thuận công chứng).

    Hồ sơ gồm:

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan địa chính);

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan thuế);

    – 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ, 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    30/10/2016, 05:15:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạncó xây 1 ngôi nhà và làm hợp đồng với chủ thầu, tháng 6 năm 2016 chủ thầu đã làm xong ngôi nhà và bàn giao nhưng chủ thầu đã nhận quá số tiền mà chủ thầu xây dựng.số tiền là 55.000.000vnd chủ thầu hứa là 10 ngày sau sẽ vào trả và lấy dụng cụ xây dựng của chủ thầu về, và cũng trả được 10.000.000vnd, nhưng mãi tới bây giờ vẫn chưa thấy vào. Dụng cụ xây nhà của chủ thầu vẫn còn ở nhà bạn.
    Như vậy, vụ việc bạn nêu là thuộc về vấn đề tranh chấp hợp đồng xây dựng, hai bên vẫn chưa thanh lý được vì vẫn vướng mắc khoản chi 55.000.000vnd của bạn và Dụng cụ xây nhà của chủ thầu vẫn còn ở nhà bạn. Việc chi số tiền trên bạn phải có căn cứ hợp pháp để đòi lại. Do đó, Hai bên cần thương lượng giải quyết trên cơ sở thỏa thuận. Trường hợp hai bên không đạt được thỏa thuận, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
    Thời hạn ,  thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng là 2 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp các bên bị xâm phạm.
    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể 
     
  • Xem thêm     

    30/10/2016, 01:29:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày thì bạn sử dụng từ năm 1999 (có canh tác liên tục cho đến nay). Năm 2010, nhà nước ra quyết định thu hồi hiện nay cơ quan chức năng không chấp nhận bồi thường về đất vì cho rằng trường hợp của bạn đã có quyết định thu hồi từ năm 2010 vì:

    Khi Nhà nước thu hồi đất, nếu thõa mãn được các điều kiện quy định tại Điều 42 Luật đất đai 2003, Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường (trừ một số trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật đất đai) thì được bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:

    Điều kiện để được bồi thường:  Có giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai.

    Như vậy, điều kiện bồi thường thì theo quy định  luật đất đai năm 2003 là đúng nhưng giá bồi thường thì theo quy định luật đất đai năm 2013 là không phù hợp nhưng điều này là có lợi cho bạn chẳng lẽ lại không áp dụng???

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 08:12:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Theo quy định thì Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình… theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. 
    Trước khi khởi công xây dựng công trình nhà về sinh bạn phải có giấy xin phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình theo Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014. Do nhà vệ sinh không nằm trong danh mục của Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 nên bắt buộc bạn phải xin cấp Giấy phép xây dựng 
    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 267 Bộ luật dân sự 2005 khi xây dựng công trình vệ sinh mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
    Thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà vệ sinh như sau:
    1. Thẩm quyền: UBND cấp huyện.
    2. Hồ sơ:
    - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
    - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    - Bản vẽ thiết kế xây dựng;
    3. Thời gian cấp phép xây dựng: Tối đa là 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau 30 ngày nếu không có giấy phép hoặc ý kiến từ chối của cơ quan cấp phép thì người xin cấp phép làm đơn báo UBND cấp Xã, Phường và được quyền khởi công xây dựng mà không cần giấy phép.
    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0978994377
     
  • Xem thêm     

    28/10/2016, 09:44:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này tôi tư vấn như sau:

    Hoàn công xây dựng nhà ở là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng công trình nhà cửa nhằm xác nhận sự kiện các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành công trình xây dựng sau khi được cấp giấy phép xây dựng và đã thực hiện xong việc thi công có nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.

    Căn cứ phụ lục Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựngquy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ quy các loại giấy tờ cần phải đáp ứng khi tiến hành làm thủ tục hoàn công như sau:

    1) Giấy phép xây dựng

    2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

    3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

    4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)

    7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

    8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

    Nộp hồ sơ hoàn công nhà ở tại UBND quận, huyện hoặc UBND xã đối với nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có qui hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã.

    Hoàn tất các nghĩa vụ tài chính. Theo đó, nếu ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng thì chủ thầu có trách nhiệm nộp các khoản thuế, chủ nhà chỉ phải chịu các phí hành chính của việc hoàn công. Nếu ký hợp đồng với cá nhân hoặc nhóm xây dựng riêng lẻ thì chủ nhà phải chịu các khoản thuế liên quan đến việc hoàn công bên cạnh các phí hành chính theo quy định.

    Thời gian giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

    Thủ tục hoàn công được thực hiện theo cá bước như sau:

    Bước 1: Chủ sở hữu nộp hồ sơ, nhận Phiếu chuyển cơ quan Thuế (Chi cục Thuế quận, huyện) và nhận GCN tại Văn phòng UBND quận, huyện (Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ) theo nguyên tắc "một cửa".

    Bước 2:Văn phòng UBND chuyển hồ sơ cho phòng Quản lý đô thị quận - huyện thụ lý hồ sơ, dự thảo Tờ trình + giấy chứng nhận (hoặc ký công văn trả lời không thuận giải quyết hồ sơ), lập Phiếu chuyển Chi cục Thuế quận - huyện để xác định nghĩa vụ tài chính.

    Bước 3:Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND quận, huyện ký GCN và nhận lại hồ sơ và GCN đã ký, chuyển cho Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ để trả cho chủ sở hữu.
    Bước 4:Chủ sở hữu nhận Phiếu chuyển liên hệ Chi cục Thuế quận, huyện. Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ sở hữu liên hệ Văn phòng UBND quận, huyện để nhận GCN.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 05:13:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn, tôi đã trả lời ở trên, tuy nhiên bạn vẫn chưa hiểu được vấn đề này, nay tôi vẫn có thể tư vấn tiếp.

    Người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) cũng là đối tượng được xác lập quyền sỡ hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng... nhưng khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện. Như vậy, trong trường hợp trên, con trai bạn mới 3 tuổi vẫn có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhưng kèm theo đó trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ (cụ thể là cha và mẹ cháu); và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên là cha và mẹ.

    Trên thực tế việc cấp sổ đỏ cho trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tỏ ra lúng túng trước việc cấp sổ đỏ cho trẻ em. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên này xuất phát từ nhận thức pháp luật còn hạn chế từ một số cá nhân và hướng dẫn chưa cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do vậy hầu hết các phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các quận, huyện trên cả nước thực hiện việc cấp sổ đỏ cho trẻ em còn rất hạn chế.

    Còn trường hợp nữa là trường hợp làm Hợp đồng giao dịch có điều kiện.

    Và còn rất nhiều trường hợp nữa tôi có thể tư vấn cho bạn, tuy nhiên để cụ thể hơn bạn có thể liên lạc với tôi theo số ĐT: 0987476885 để được tư vấn cụ thể

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 04:51:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    1.Gia đình bạn có phải nộp tiền thuế đất không? 

    Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: “Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụngđất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Tại điểm d khoản 2 điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì: “Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này”.

    Như vậy, UBND huyện cấp đã cấp GCN QSDĐ ngày 20/7/1994, trong đó bao gồm đất ở và đất vườn (liền thửa) thì bạn sẽ không phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại điểm c, khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP(nếu không phải là đât được nhà nước giao hoặc cho thuê). Nếu bạn chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất.

    2. Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở. Lý do: Đất chuyển nhượng năm 1985 không thuộc diện đất sử dụng liên tục từ 18/10/1980 nên KHÔNG đủ điều kiện để công nhận chuyển đổi là không phù hợp với quy định, bởi:

    Theo Điều 52 và  khoản 2, Điều 57 Luật đất đai 2013, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.

    Căn cứ Điều 6 Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

    a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

    b) Biên bản xác minh thực địa;

    c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CPđã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

    d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CPđối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

    Như vậy, bạn có thể khiếu nại hoặc đề nghị lại việc thông báo không đủ điều kiện ở trên. Nếu không đồng ý với cách giải quyết bạn có thể khởi kiện hành chính tại tòa án có thẩm quyền

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 03:25:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn là một trong những tình huống tế nhị, Tôi tư vấn trường hợp của bạn để cho cả hai vợ chồng không mất lòng nhau và cũng không mất lòng ai trong chuyện này thì nên để cho con đứng tên trên sổ đỏ (Giấy CNQSD đất) hoặc con mình thực hiện giao dịch bằng hợp dồng tặng cho, cụ thể:

    Trước hết, pháp luật đất đai không đề cập đến độ tuổi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Điều 5 và Điều 97 Luật đất đai chỉ quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp GCNQSDĐ là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Do đó, pháp luật đất đai không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

    Mặt khác, khoản 1 Điều 20 Bộ luật dân sự quy định: “Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác”.

    Theo đó, người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) cũng là đối tượng được xác lập quyền sỡ hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng... nhưng khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện.

    Như vậy, trong trường hợp trên, con trai bạn mới 3 tuổi vẫn có thể(hoặc không thể) được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhưng kèm theo đó trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ (cụ thể là cha hoặc mẹ cháu); và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực…” nên hợp đồng tặng cho con bạn đất và tài sản găn liền trên đất phải được lập thành văn bản và có công chứng chứng thực.

    Tuy nhiên, trên thực tế việc cấp sổ đỏ cho trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tỏ ra lúng túng trước việc cấp sổ đỏ cho trẻ em. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên này xuất phát từ nhận thức pháp luật còn hạn chế từ một số cá nhân và hướng dẫn chưa cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do vậy hầu hết các phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các quận, huyện trên cả nước thực hiện việc cấp sổ đỏ cho trẻ em còn rất hạn chế.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 12:10:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn, tôi tư vấn như sau:

    1.Căn cứ  Khoản 2 Điều 6 Thông tư  số: 123/2012/TT-BTC thì để chi phí đền bù này được đưa vào chi phí tính thuế Thu nhập doanh nghiệp hợp lý, không bị loại ra được quy định:

    Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

    Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

    Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.

    a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:

    - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.

    - Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do doanh nghiệp lập.

    Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    - Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.

    - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

    - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

    b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

    Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:

    - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên.

    - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

    Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

    - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

    c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

    Biên bản đền bù nhà dân thì bạn căn cứ vào điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư  số: 123/2012/TT-BTC và Biên bản này phải có chữ ký xác nhận của các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu, UBND xã phường, người bị thiệt hại.

    2. Theo khoản 12, Điều 4 Luật thuế TNCN thì thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật là khoản thu nhập được miễn thuế. Tại chương XXI, Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Vậy trường hợp này không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 10:23:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Có thể hiểu, bất động sản của bạn nêu là lối đi chung của các hộ dân quanh đó, có nhiều phần diện tích ô văng khoảng 0,4m - 0,5m (mục đích dùng để che nắng, mưa và để cục nóng máy lạnh). Căn cứ Khoản 2 Điều 265 và khoản 1 Điều 267 Bộ luật dân sự 2005 quy định:“Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác”.

    “Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.”

    Theo quy định tại khoản 4 và khoản 10 của Luật đất đai 2013 về những hành vi bị cấm thực hiện. Cụ thể:

    - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    - Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, việc hàng xóm đã xây dựng mái ô văng đua nhô ra ngoài khoảng không gian của ngõ đi chung là đã vi phạm quy định của pháp luật. Việc lối đi (bất động sản của nhà bạn có nhiều phần diện tích ô văng khoảng 0,4m - 0,5m) bị lấn chiếm, bạn có thể khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân phường, Trường hợp vãn chưa được giải quyết bạn có thẻ khiếu nại tiếp. Nếu UBND tiến hành hòa giải và nếu hoà giải không thành, bạn không đồng ý với quyết định hoà giải thì có thể kiện ra Toà án giải quyết.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 09:56:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ khoản 3.1 Điều 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT  thì  Việc đo vẽ chi tiết ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

    Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất) nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới thửa đất theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện trạng (bằng nét liền). Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới thửa đất trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới thửa đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với thửa đất do tổ chức sử dụng) nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    25/10/2016, 09:31:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ở trên là nội dung trả lời cho trường hợp rất chuẩn của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885 .

    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    24/10/2016, 04:28:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Bạn mua một phần thửa đất có sổ đỏ, và thửa đất chỉ có bản vẽ nhưng hiện tại bạn đang băn khoăn có hợp đồng chứ chưa cầm được sổ đỏ. Trường hợp của bạn tôi chưa nắm rõ được toàn bộ thông tin và thông tin còn thiếu nên tôi tạm tư vấn như sau:

     Căn cứ Điều 143 Luật đất đai 2013 quy định : Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.

    Như vậy, diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở địa phương bạn do Ủy ban nhân dân tỉnh nơi thửa đất quy định.Sau đay tôi tư vấn bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa để có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho nhà bạn.

    Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thủ tục tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) gồm:

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin công văn đủ điều kiện tách thửa đất:

    Hồ sơ gồm:

    – 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

    – 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản sao có chứng thực);

    – Đơn xin chuyển nhượng/thỏa thuận phân chia (theo mẫu);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên nhận chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất xin chuyển quyền và phần còn lại sau khi chuyển quyền (bản chính);

    – 02 Hồ sơ hiện trạng nhà bản chính (nếu có).

    Kết quả: Công văn đủ điều kiện tách thửa (chia tách quyền sử dụng đất).

    Bước 2: Liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để ký hợp đồng/Văn bản thỏa thuận chia tách theo công văn đủ điều kiện tách thửa nói trên.

    Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký xong hợp đồng/ Văn bản thỏa thuận công chứng).

    Hồ sơ gồm:

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan địa chính);

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan thuế);

    – 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ, 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    20/10/2016, 10:03:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32  Luật cư trú 2006, chỉ những trường hợp người đi khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã, thành phố khác từ 03 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng.

    Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Điều 30  Luật cư trú 2006 quy định: Đăng ký tạm trú

    1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

    2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

    3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

    Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

    Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

    5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

    Như vậy, theo quy định ở trên, bạn phải đăng ký tạm vắng , tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú thộc trường hợp ở trên.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    19/10/2016, 09:15:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về vấn bạn hỏi tôi tư vấn như sau:
    Căn cứ Điều 89 Luật đất đai 2013 thì bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định:
    1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
    Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
    2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
    3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
    Trong trường hợp như bạn mô tả thì diện tích bị thu hồi vào đến 1m hè nhà kiên cố 2 tầng mà nhà vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, trường hợp của bạn là phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. Do đó, cả gian nhà bạn vẫn tồn tại và tiếp tục sử dụng thì chỉ được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện lại phần còn lại  theo quy định của pháp luật. 
    Trong trường hợpbên thi công đường làm nhà dung lắc rạn nứt nhà thì họ phải bồi thường nếu bạn chứng minh được lỗi đó do bên thi công gây ra.
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi
     
  • Xem thêm     

    13/05/2011, 03:54:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Rất vui khi nhận được sự tín nhiệm của bạn đối với sự tư vấn của tôi

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Trường hợp của bạn căn cứ vào điều 7 chương II Quyết định 46/2008 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định về  chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân…… thì mảnh đất của bạn được phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở nếu được cấp có thẩm quyền cho phép. Bạn cần tiến hành những thủ tục như tôi đã nêu tại điều 7 chương II quyết định 48/2008 nêu trên.

    Hồ sơ nộp tại phòng Tài nguyên và môi trường huyện nơi thửa đất tọa lạc.

    Đồng thời bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư gồm, tiền sử dụng đất bằng 100% giá trị chênh lệch giữa giá đất ở trừ đi giá đất nông nghiệp đang sử dụng (giá đất nông nghiệp và giá đất ở để tính tiền sử dụng đất này theo khung giá đất được UBND huyện Từ Liêm ban hành hàng năm. Ngoài ra, bạn phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% tổng giá trị đất ở.

    Chúc bạn may mắn và thành công với trường hợp của mình.

    Nếu có gì thắc mắc bạn có thể trao đổi trực tiếp với tôi.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    21/04/2011, 04:25:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn,

    Trường hợp của bạn hỏi khi làm thủ tục xin cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính mà gia đình phải nộp được tính từ thời điểm nộp hồ sơ  xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tức là được tính từ năm cấp GCNQSD Đất ( căn cứ theo điều 14 và15 nghị định số 198/2004 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đât).

    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    01/11/2010, 11:05:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.

    Trường hợp của bạn tôi xin trả lời như sau:


    Gia đình bạn có nhận một diện tích đất rừng chuyển nhượng lại bao gồm các giấy tờ bạn đã nêu ở trên, nhưng không biết gia đình bạn đã có những giấy tờ chuyển nhượng nào không, nếu có các giấy tờ chuyển nhượng viết tay hay có sự xác nhận hoặc có người làm chứng nào về sự chuyển nhượng không?


    Tất cả những giấy tờ đó đều phải được lập thành văn bản hay có sự xác nhận hợp pháp, bạn cũng chưa nói rõ thông tin này. Việc bạn chứng minh nguồn gốc đất của mình cần phải làm rõ như các giấy tờ chuyển nhượng giữa ông A và gia đình bạn, gia đình bạn có làm các nghĩa vụ thuế đất hàng năm với nhà nước hay không, có người làm chứng cho gia đình bạn là người đã nhận được chuyển nhượng đó? tất cả những thông tin đó đều là những căn cứ để đòi lại.


    Việc bạn hỏi trước tiên bạn phải đề nghị với UBND cấp cơ sở giải quyết vụ việc để đòi lại quyền sử dụng đất rồi sau đó khiếu nại với cơ quan đã cấp sổ đỏ cho người đang sử dụng mảnh đất đó để biết rõ thông tin trình tự cấp đất như thế nào và sau đó mới có thể tính tiếp được, những thông tin ở trên vẫn còn chưa rõ ràng thì cũng chưa thể nói lên đều gì để khởi kiện.


    Nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ với tôi.


    Chúc bạn may mắn và thành công trong vụ việc của mình.

    Trân trọng!
81 Trang «<7778798081>