Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<18192021222324>»
  • Xem thêm     

    28/06/2020, 04:41:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn có mảnh đất có diện tích thực tế lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là trường hợp cần thiết phải lập hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đúng diện tích đất đo đạc thực tế. Trong trường hợp này gia đình bạn cần làm đơn đính chính lại GCN QSDĐ. Thủ tục này được quy định cụ thể tại Điều 86 của Nghị định 43/2014 hướng dẫn một số quy định của Luật đất đai như sau:

    “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

    Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Theo đó, để giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn thể hiện đúng diện tích so với thực tế thì gia đình bạn cần nộp sổ đỏ cùng đơn đính chính đến Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đính chính. Về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013:

    1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

    Như vậy, đã hết thời gian sử dụng bạn hoàn toàn có quyền gia hạn để tiếp tục sử dụng với thời hạn là 50 năm. Trường hợp muốn yêu cầu cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho gia đình bạn

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 04:26:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong phân loại đất đai theo quy định của pháp luật thì đất công nghiệp nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp và cụ thể hơn là nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc chuyển mục đích sử dụng đất công nghiệp sang đất ở là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu. Tuy nhiên, theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải viết đơn xin phép và cơ quan Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không, vì không phải viết đơn xin phép chuyển là được chuyển. Việc bạn chuyển mục đích sử dụng đất công nghiệp sang đất ở có được hay không thì phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì mới được chuyển đổi.

  • Xem thêm     

    21/06/2020, 11:00:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình ba bạn chỉ còn 2 người chưa được chia đất là ba bạn và bác 8 trong khi các phần đất khác đã được chia hết cho anh chị em rồi. Trường hợp này có thể có 2 trường hợp xảy ra:

    Trường hợp 1: Tặng cho quyền sử dụng đất. Việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới dạng phổ biến là Bố mẹ tặng cho đất cho con(tức là ông bà nội bạn nếu còn sống).

    Tặng cho quyền sử dụng đất ở là sự thỏa thuận giữa bên tặng cho và bên được tặng cho; theo đó bên ông bà nội bạn tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích đất tặng cho bên được tặng cho là ba bạn, bác 8 và giấy tờ có liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất ở.

    Việc tặng cho quyền sử dụng đất ở phải làm cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở, hợp đồng này có công chứng hoặc chúng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi có đất tặng cho và được đăng ký với cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở có hiệu lực kể từ ngày đăng kí tại cơ quan quản lí đất đai có thẩm quyền của Nhà nước.

    Trường hợp 2: Phân chia quyền sử dụng đất (phân chia di sản thừa kế nếu ông bà nội bạn đã mất)

    Nếu ông bà nội mất không để lại di chúc thì khối di sản này của ông bà bạn được chia theo pháp luật.

    Căn cứ vào quy định về chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế cùng hàng được hưởng một suất thừa kế bằng nhau. Ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Theo đó thì chỉ 11 người con của ông bà mới được hưởng di sản thừa kế mà ông bà bạn để lại. Theo đó, diện tích đất mà ông bà bạn để lại thể hiện tên của 11 người con. Điều này là hoàn toàn phù hợp bởi trước đó trong cuộc họp gia đình về phân chia di sản thừa kế là phần đất ông bà để lại của tất cả các anh em thì các đồng thừa kế khác đã từ chối nhận di sản, thống nhất để lại cho bố bạn và bác 8.

    Về việc Phân chia tài sản thừa kế phải công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối di sản tại tổ chức hành nghề công chứng, theo quy định của Luật Công chứng năm 2014. Sau khi có văn bản khai nhận di sản thì người thừa kế đến Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện nơi có đất để đăn ký sang tên.

  • Xem thêm     

    21/06/2020, 09:53:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày, chú bạn muốn dùng bản photo có sao y bản chính ở phường để đi vay ngân hàng, nếu bản sao của các giấy tờ này đều đã được chứng thực hợp pháp (trường hợp của bạn là chứng thực bản sao đúng với bản chính, mà không phải là hoạt động công chứng). Bởi vậy những giấy tờ này có giá trị sử dụng thay thế cho bản chính.

    Nếu chú bạn sử dụng bộ hồ sơ để thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thì tại Điểm a Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất  thì: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    “a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;”

    Như vậy, chỉ có người sử dụng đất hợp pháp, được pháp luật công nhận thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.

    Nếu một giao dịch dân sự không có đủ các điều kiện theo quy định của Điều luật này thì giao dịch đó sẽ là giao dịch dân sự vô hiệu (không có hiệu lực pháp luật).

    Đối với các giao dịch liên quan đến đất đai thì pháp luật đều yêu cầu hợp đồng phải được lập thành văn bản và phải được công chứng thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong quá trình công chứng hợp đồng, thì công chứng viên có trách nhiệm xác minh tính hợp pháp của hợp đồng. Nếu phát hiện thấy Giấy CNQSD Đất không có bản chính để đối chiếu thì hợp đồng đó sẽ bị từ chối công chứng. Nếu hợp đồng không được công chứng hợp pháp, thì hợp đồng này sẽ không có giá trị pháp lý.

    Như vậy, chú bạn sẽ không thể thực hiện các giao dịch trên thực tế. Bởi chú bạn phải trình bày bản gốc để đối chiếu trong các giấy tờ trong bộ hồ sơ.

    Một lưu ý khác về việc chú bạn vay vốn tại ngân hàng đó là: Khi phía ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn, ngân hàng sẽ giữ lại bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm cho việc vay vốn tại ngân hàng. Nên việc hồ sơ của chú bạn chỉ có bản sao giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng đất có chứng thực, thì đã không đảm bảo điều kiện để xét duyệt hồ sơ vay vốn.

  • Xem thêm     

    18/06/2020, 01:21:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp bố mẹ mất và bạn muốn chia tài sản thừa kế thì pháp luật quy định trường hợp này chia thừa kế theo pháp luật (do bố mẹ của bạn mất đi không để lại di chúc). Cụ thể Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Như vậy, khi bố mẹ bạn chết không để lại di chúc thì tài sản của bố mẹ bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo đó, bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

    Tuy nhiên, có vướng mắc ở đây là Sổ nhà cha mẹ bạn đứng tên đang được thế chấp ở ngân hàng với khoảng vay 500 triệu. Theo quy định thì hợp đồng thế chấp và vay vốn sẽ chấm dứt nếu cá nhân giao kết hợp đồng chết. Với trường hợp của bạn, bố mẹ bạn có giao kết hợp đồng tín dung với ngân hàng nên khi bố mẹ bạn chết thì ngân hàng có thể chấm dứt hợp đồng tín dụng trước thời hạn và thu hồi nợ ngay, nếu không thu hồi được thì ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục để có thể phát mại được tài sản thế chấp nhằm thu hồi nợ. Để có thể bán được nhà và đất đã thế chấp thì bạn cần làm những thủ tục sau:

    + Đối với hợp đồng tín dung, anh chị em bạn là người đồng trách nhiệm thực hiện hợp đồng nên có thể đứng ra nhận trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng và trả nợ theo hợp đồng. Bên cạnh đó, bạn là người thừa kế của chồng nên trong trường hợp này, ngân hàng có thể chấp nhận ký phụ lục hợp đồng để bạn tiếp tục thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định như là một phương án thu hồi khoản nợ

    + Đối với hợp đồng thế chấp, anh chị em bạn là một bên đồng thừa kế của bố mẹ nên tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đồng thế chấp đối với tài sản thế chấp. Đồng thời bạn là người thừa kế do vậy theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 thì bạn và những người được hưởng thừa kế từ bố mẹ bạn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do chồng bạn để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, cụ thể:

    “Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân”.

    Khi đó có hai khả năng xảy ra:

    Một là: ngân hàng sẽ áp dung quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự đã nêu trên để yêu cầu những người thừa kế của chồng bạn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi tài sản của chồng bạn đã thế chấp tại ngân hàng mà không cần ký lại hoặc ký phụ lục hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo bổ sung

    Hai là: ngân hàng yêu cầu bạn và những người thừa kế của chồng bạn thự hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thực hiện việc ký lại hợp đồng thế chấp, đăng ký lại giao dịch bảo đảm. Khi đó, bạn và những người thừa kế của chồng sẽ thực hiện thủ tục khai nhận di sản tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật và các đồng thừa kế nên có giấy ủy quyền để được công chứng cho bạn đứng ra ký hợp đồng thế chấp tài sản đó cho ngân hàng.

  • Xem thêm     

    18/06/2020, 12:55:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:

    “Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:

    “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

    Theo đó, nếu trong trường hợp này gia đình bạn có xây dựng lán trại chăn nuôi dê trên đất nông nghiệp thì hoàn toàn được phép. Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định như sau:

    “Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

    1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:

    “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;”

    Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

    – Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

    – Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    – Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Như vậy việc gia đình bạn chuyển 200m2 đất trong tổng số 2000m2 đất trồng cây lâu năm sang làm chuồng trại chăn nuôi là hoàn toàn không vi phạm pháp luật về đất đai. Tuy nhiên gia đình bạn cần làm hồ sơ đăng ký biến động đất đai trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

  • Xem thêm     

    17/06/2020, 05:22:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi là thửa đất Đất đã được cấp giấy chứng nhận, căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

    - Có giấy chứng nhận;

    - Đất không có tranh chấp;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    Ngoài bốn điều kiện trên đây, trong một số trường hợp người sử dụng đất phải có thêm các điều kiện khác. Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà đã có giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký lần đầu thì phải đăng ký biến động đất đai. Hay nói cách khác, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà đã được cấp giấy chứng nhận thì phải sang tên giấy chứng nhận (người dân thường gọi là sang tên Sổ đỏ).

    Như vậy, nếu thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng đã được cấp giấy chứng nhận khi chuyển nhượng thì sẽ được sang tên giấy chứng nhận.

  • Xem thêm     

    16/06/2020, 10:33:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vi phạm hành chính là một trong những dạng vi phạm phổ biến bậc nhất trong các vi phạm pháp luật nói chung. Khi đề cập đến pháp luật xử phạt vi phạm hành chính thì một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử phạt hành chính. Cơ sở của việc xử phạt vi phạm hành chính là có hành vi vi phạm hành chính được pháp luật quy định

    Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt như sau:

    “d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

    Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

    Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

    Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;”

    Như vậy, một công trình xây dựng trên đất lúa và đất trồng cây lâu năm mà hai chủ sử dụng đất khác nhau thì xử phạt người nào có hành vi vi phạm, nếu chỉ có một người vi phạm thì chỉ xử phạt người vi phạm, còn nếu cả hai người đều có hành vi phạm sẽ xử phạt cả hai.

  • Xem thêm     

    15/06/2020, 10:31:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định.

    Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về các trường hợp mà chủ đầu tư dự án phải thỏa thuận với người sử dụng đất khi muốn thu hồi đất. Quyền lợi của người sử dụng đất được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

    Việc chủ đầu tư và người sử dụng đất thỏa thuận sẽ thông qua các hình thức như nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 73 Luật đất đai; Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Khoản 15, khoản 50 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT

    Cụ thể, việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

    Điều 16 Nghị định số 432014/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau: Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

    - Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.

    - Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.

    - Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.

    - Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.

    Quá trình tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất được quy định tại Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT như sau:

    Chủ đầu tư gửi văn bản đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất đề nghị thu hồi đất để cho chủ đầu tư thuê.

    Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.

    Đối với trường hợp đang sử dụng đất trong khu vực dự án mà đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định nhưng chưa có Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi thực hiện bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư.

    Việc giao đất, cho chủ đầu tư thuê đất đối với diện tích đất Nhà nước đã thu hồi theo quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

    Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau, trong đó có một phần diện tích đất có thời hạn ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà toàn bộ diện tích đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định là ổn định lâu dài.

  • Xem thêm     

    15/06/2020, 09:09:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này gia đình bạn hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình là quyền sử dụng đất. Gia đình bạn cần tới UBND xã thông báo việc đòi lại đất và đưa ra căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó để được bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp.

    Trong trường hợp có hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc UBND phường vi phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hành vi hành chính đó đến UBND xã. Nếu vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại nói trên, gioa đình bạn có thể khiếu nại tiếp theo đến UBND cấp huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án.

  • Xem thêm     

    15/06/2020, 08:53:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp bạn hỏi ở trên phải cần xác định tài sản bao gồm 2 phần:

    - Diện tích đất đã được Tòa án phân chia bằng bản án là tài sản cCô út có quyền sử dụng.

    - Căn nhà được xây dựng bên trên thuộc sở hữu của Cô út.

    Khi bác cả tự ý dỡ bỏ căn nhà trên mà chưa có sự đồng ý của cô út thì bác cả bạn đã có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Cô út.

    Bạn có thể viết đơn trình báo vụ việc tới cơ quan công an nơi bạn đang cư trú để được can thiệp giải quyết. Tùy thuộc vào mức độ gây thiệt hại của hành vi mà cơ quan công sẽ xử lý hành chính hoặc có các biện pháp khác. Tuy nhiên, Về mức xử phạt hành chính về hành vi này có thể từ 500.000 đến 1.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

    Tuy nhiên, có căn cứ để truy tố trách nhiệm hình sự với bác cả hay không thì chúng tôi chưa thể khẳng định và nếu bác cả biết rõ căn nhà là tài sản của Cô út mà vẫn cố tình đập phá căn nhà thì có căn cứ để truy tố trách nhiệm hình sự với tội danh hủy hoại tài sản.

  • Xem thêm     

    15/06/2020, 08:44:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề bản hỏi được quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

    ...

    6. Sửa đổi, bổ sung Điểm h Khoản 8 Điều 6 như sau:

     

    “h) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.  

    Như vậy, vấn đề bạn hỏi được đánh dấu màu ở trên vẫn đang được gắn với nội dung phía trước, không có dấu phân tách câu có lẽ do lỗi kỹ thuật của Cơ quan cấp Giấy CNQSD đất, nhưng lỗi này không ảnh hưởng đến bất cứ quyền lợi của ai

  • Xem thêm     

    15/06/2020, 01:54:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A cán bộ huyện đã được cấp. Hiện tại bạn cần xác định và chứng minh thời gian được coi là biết được hành vi hành chính của cơ quan hành chính (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là từ thời gian nào. Bạn cho biết là đến khi có sự kiện đền nào thì bạn mới biết đến việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai lấn sang của bạn hay không và tính đến thời điểm hiện tại để xác định việc có được khởi kiện nữa hay không?

    Việc khiếu nại, khởi kiện cơ quan hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai lệch thửa đất, nếu bạn thắng kiện thì Tòa sẽ chỉ tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A, còn việc đòi lại tiền đền bù đất bạn vẫn sẽ phải tự đi đòi ông A. Để có được Bản án của Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn nên khởi kiện vụ việc dân sự đối với ông B về vấn đề tranh chấp tiền bồi thường đất đai. Bạn cần cung cấp giấy tờ mua đất trước đây với ông và yêu cầu người làm chứng trước đây để chứng minh giao dịch mua bán giữa hai người. Ngoài ra tình tiết làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần sự có mặt của hàng xóm ký giáp ranh nhưng cơ quan địa chính lại không thực hiện. Việc này dẫn đến có sai sót trong việc cấp Giấy chứng nhận.

  • Xem thêm     

    14/06/2020, 11:30:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất có quy định:

    “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

    Các giấy tờ khác  được quy định tại điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    “Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 điều 100 Luật đất đai

    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).”

    Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP có quy định về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụngđất như sau:

    a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất”.

    Trong trường hợp này, gia đình bạn đã có quyết định giao đất của cơ quan mà đến thời điểm hiện tại cơ quan này không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất, không đòi lại đất - không có tranh chấp  và việc sử dụng mảnh đất của gia đình là sử dụng ổn định - có giấy tờ xác nhận việc đóng thuế đầy đủ (theo điều 21 Nghị định 43/2014) do đó gia đình bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu phần diện tích đất ở trong hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương thì bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, còn đối với phần diện tích đất ở ngoài hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương thì bạn sẽ nộp tiền sử dụng đất.

     

  • Xem thêm     

    14/06/2020, 11:17:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp mà bạn nêu thược tranh chấp di sản thừa kế thì vấn đề quan trọng là phải xác định tài sản tranh chấp có nguồn gốc của ông bà nội bạn, từ đó xác định diện và hàng thừa kế, trên cơ sở đó xác định quyền, nghĩa vụ của họ. Trong sự việc này, nguồn gốc đất có tranh chấp được xác định trên cơ sở sự thừa nhận của các bên có tranh chấp. bố bạn và anh chị em đều thống nhất về nguồn gốc đất và lý do mẹ bạn đang quản lý, sử dụng (được cấp sổ đỏ mang tên mẹ bạn).

    Khi mất, ông bà nội bạn không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    …”.

    Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

    Vậy những người con của ông bà nội bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau; do đó miếng đất sẽ được chia thành các phần bằng nhau và mỗi người sẽ được hưởng 1 phần.

    Vì vậy, chia di sản trong trường hợp này thì những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Trong trường hợp những người đồng thừa kế không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

    Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì những người em của bố bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với di sản của ông bà bạn để lại, vì vậy họ có quyền yêu cầu chia di sản đó. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là 30 năm kể từ ngày người có di sản chết. Ông bà đã mất từ năm 1967 và 1975 nên thời hiệu khởi kiện không còn. Như vậy, nếu các bên không tự thương lượng được thì di sản thừa kế vẫn giữ nguyên hiện trạng và tòa án không thụ lý để giải quyết, trừ trường hợp tòa án có lý do để thụ lý theo quy định pháp luật

  • Xem thêm     

    14/06/2020, 11:00:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn có miếng đất gần biển và sống ở đó đã lâu, vào năm 1988 biển có hiện tượng lấn vào đất liền nên gia đình bạn đã có đổi đất cho một gia đình khác với diện tích 500m vuông để chuyển đi( cũng chỉ ở trong xóm). Sau đó gia đình đó lại bán cho người khác và người này hiện bây giờ đang chiếm đất của gia đình bạn. Vấn đề bạn hỏi đượcgiải quyết như sau:

    Trong trường hợp chủ cũ không kê khai, không đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính, không thực hiện quyền quản lý, sử dụng của chủ sử dụng đất; còn người đang sử dụng đất đã kê khai, đăng ký và được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính; đã được cấp GCNQSDĐ theo đúng trình tự, thủ tục về việc kê khai, đăng ký và việc cấp GCNQSDĐ là có căn cứ pháp luật, thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì Toà án cần bác yêu cầu đòi đất của chủ cũ và công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người đã được cấp GCNQSDĐ.

    Đối với trường hợp cả hai bên (chủ đất cũ và người đang sử dụng đất) đều được cấp GCNQSDĐ theo Luật đất đai 1987 hoặc Luật đất đai 1993 (cấp trùng nhau) nay các bên tranh chấp quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp này, cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thấp chứng cứ làm rõ việc cấp GCNQSDĐ có đúng pháp luật không. Từ đó đưa ra hướng giải quyết.

    Đối với trường hợp chưa bên nào được cấp GCNQSDĐ, nhưng quá trình sử dụng, người sử dụng đất có kê khai, được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính và họ đang quản lý, sử dụng đất liên tục từ khi có Luật đất đai 1987 cho đến nay, trong khi đó chủ đất cũ không kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất, sau ngày 01/7/2014, một trong các bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải thụ lý giải quyết. Toà án cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc người đang sử dụng đất thực tế đã sử dụng đất trong thời gian bao lâu, chủ cũ đã từ bỏ quyền sử dụng đất của mình trong hoàn cảnh nào và từ thời gian nào. Trên cơ sở đó, Tòa án xem có căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định trong Bộ luật Dân sự hay không, để tuyên quyền sử dụng đất thuộc về người đang sử dụng đất trên thực tế hay không.

  • Xem thêm     

    14/06/2020, 10:51:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Các trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Sổ đỏ được quy định tại khoản 11, Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT (bổ sung Điều 11a Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) như sau:

    “Điều 11a. Từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

    a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;

    b) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;

    c) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;

    d) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;

    đ) Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

    e) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.”

    Theo quy định này, người làm đơn đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn phải cung cấp kèm theo văn bản thụ lý của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung. Trong đó, văn bản thụ lý là:

    1/ Thông báo thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai của UBND quận/huyện đối với trường hợp đất đai không có giấy tờ và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

    2/ Thông báo thụ lý vụ án của TAND đối với tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án.

    Như vậy, nếu gia đình hàng xóm (Bà A) đã làm đơn ngăn chặn việc cơ quan Nhà nước cấp Sổ đỏ cho gia đình bạn với lý do đất đang có tranh chấp thì gia đình hàng xóm phải cung cấp được các văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất của gia đình bạn. Nhưng hiện tại bây giờ vì bà A khởi kiện công văn đó nên việc cấp sổ đỏ cho gia đình bạn phải tạm ngừng, chờ Toà án xét xử xong mới xem xét cấp sổ đỏ cho gia đình bạn. Như vậy, việc tạm dừng đó là đúng theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    11/06/2020, 05:26:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp mà bạn nêu thược tranh chấp di sản thừa kế thì vấn đề quan trọng là phải xác định tài sản tranh chấp có nguồn gốc của ông bà nội bạn, từ đó xác định diện và hàng thừa kế, trên cơ sở đó xác định quyền, nghĩa vụ của họ. Trong sự việc này, nguồn gốc đất có tranh chấp được xác định trên cơ sở sự thừa nhận của các bên có tranh chấp. bố bạn và anh chị em đều thống nhất về nguồn gốc đất và lý do mẹ bạn đang quản lý, sử dụng (được cấp sổ đỏ mang tên mẹ bạn).

    Khi mất, ông bà nội bạn không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    …”.

    Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

    Vậy những người con của ông bà nội bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau; do đó miếng đất sẽ được chia thành các phần bằng nhau và mỗi người sẽ được hưởng 1 phần.

    Vì vậy, chia di sản trong trường hợp này thì những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Trong trường hợp những người đồng thừa kế không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

    Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì những người em của bố bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với di sản của ông bà bạn để lại, vì vậy họ có quyền yêu cầu chia di sản đó. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là 30 năm kể từ ngày người có di sản chết. Ông bà đã mất từ năm 1967 và 1975 nên thời hiệu khởi kiện không còn. Như vậy, nếu các bên không tự thương lượng được thì di sản thừa kế vẫn giữ nguyên hiện trạng và tòa án không thụ lý để giải quyết, trừ trường hợp tòa án có lý do để thụ lý theo quy định pháp luật

  • Xem thêm     

    11/06/2020, 05:26:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp mà bạn nêu thược tranh chấp di sản thừa kế thì vấn đề quan trọng là phải xác định tài sản tranh chấp có nguồn gốc của ông bà nội bạn, từ đó xác định diện và hàng thừa kế, trên cơ sở đó xác định quyền, nghĩa vụ của họ. Trong sự việc này, nguồn gốc đất có tranh chấp được xác định trên cơ sở sự thừa nhận của các bên có tranh chấp. bố bạn và anh chị em đều thống nhất về nguồn gốc đất và lý do mẹ bạn đang quản lý, sử dụng (được cấp sổ đỏ mang tên mẹ bạn).

    Khi mất, ông bà nội bạn không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    …”.

    Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

    Vậy những người con của ông bà nội bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau; do đó miếng đất sẽ được chia thành các phần bằng nhau và mỗi người sẽ được hưởng 1 phần.

    Vì vậy, chia di sản trong trường hợp này thì những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Trong trường hợp những người đồng thừa kế không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì những người em của bố bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với di sản của ông bà bạn để lại, vì vậy họ có quyền yêu cầu chia di sản đó. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là 30 năm kể từ ngày người có di sản chết. Ông bà đã mất từ năm 1967 và 1975 nên thời hiệu khởi kiện không còn. Như vậy, nếu các bên không tự thương lượng được thì di sản thừa kế vẫn giữ nguyên hiện trạng và tòa án không thụ lý để giải quyết, trừ trường hợp tòa án có lý do để thụ lý theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/06/2020, 04:54:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp mà bạn nêu thược tranh chấp di sản thừa kế thì vấn đề quan trọng là phải xác định tài sản tranh chấp có nguồn gốc của ông bà nội bạn, từ đó xác định diện và hàng thừa kế, trên cơ sở đó xác định quyền, nghĩa vụ của họ. Trong sự việc này, nguồn gốc đất có tranh chấp được xác định trên cơ sở sự thừa nhận của các bên có tranh chấp. bố bạn và anh chị em đều thống nhất về nguồn gốc đất và lý do mẹ bạn đang quản lý, sử dụng (được cấp sổ đỏ mang tên mẹ bạn).

    Khi mất, ông bà nội bạn không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    …”.

    Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

    Vậy những người con của ông bà nội bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau; do đó miếng đất sẽ được chia thành các phần bằng nhau và mỗi người sẽ được hưởng 1 phần.

    Vì vậy, chia di sản trong trường hợp này thì những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Trong trường hợp những người đồng thừa kế không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

    Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì những người em của bố bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với di sản của ông bà bạn để lại, vì vậy họ có quyền yêu cầu chia di sản đó. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là 30 năm kể từ ngày người có di sản chết. Ông bà đã mất từ năm 1967 và 1975 nên thời hiệu khởi kiện không còn. Như vậy, nếu các bên không tự thương lượng được thì di sản thừa kế vẫn giữ nguyên hiện trạng và tòa án không thụ lý để giải quyết, trừ trường hợp tòa án có lý do để thụ lý theo quy định pháp luật

81 Trang «<18192021222324>»