Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<22232425262728>»
  • Xem thêm     

    03/05/2020, 10:42:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc giao địch tặng cho quyền sử dụng đất mà bố bạn cho người em út đã được lập hợp đồng công chứng, chứng thực và đã đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng mảnh đất mà người em út bạn được hưởng đã có hiệu lực trước di chúc(di chúc đã mất hiệu lực). Như vậy, Hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực trước di chúc nên di chúc đã không có tác dụng trong trường hợp này của bạn, sau này bố bạn chết thì 3 chị em bạn cũng không được hưởng di chúc.

  • Xem thêm     

    02/05/2020, 09:49:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”

    Căn cứ quy định đó, cha, mẹ của bạn có quyền tặng cho hoặc lập di chúc để thừa kế tài sản của mình cho người khác.

    Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

    Khi một người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết, hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định.

    Theo điều 47 Bộ luật dân sự 2015: “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

    Trước tiên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà bố bạn cho người em út đã được công chứng, chứng thực. Sau đó người em út tiến hành việc đăng ký lại quyền sử dụng đất sang tên mình tại Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất thuộc Sở tài nguyên và Môi Trường hoặc Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã , thành phố thuộc tỉnh. Khi đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng mảnh đất đã có hiệu lực.

    Di chúc của các chị em gái bạn chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết nhưng trong trường hợp của bạn hỏi thì bố bạn vẫn còn sống thì hiệu lực di chúc vẫn chưa có hiệu lực. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà bố bạn cho người em út đã được công chứng, chứng thực và được đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng mảnh đất mà người em út bạn được hưởng đã có hiệu lực trước di chúc. Như vậy, Hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực trước di chúc nên di chúc đã không có tác dụng trong trường hợp này của bạn.

  • Xem thêm     

    30/04/2020, 11:04:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hai hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp khá phổ biến. Theo khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) được quy định như sau:

    “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó”.

    Người sử dụng đất chỉ được cấp một Sổ đỏ cho nhiều thửa đất với điều kiện các thửa đất đó là đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn và phải có yêu cầu cấp chung. Trường hợp của Mẹ bạn trước đây có 1 sổ đỏ là đất trồng lúa ở Bà Rịa-Vũng Tàu, trên sổ có 2 thửa, diện tích mỗi thửa đều trên 1.000m2.

    Nay mẹ bạn có đề nghị cấp lại làm 2 sổ, mỗi sổ 1 thửa đất. Khi có đủ điều kiện mẹ bạn có yêu cầu thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp đổi Sổ đỏ cho các thửa đất nông nghiệp được yêu cầu.

  • Xem thêm     

    30/04/2020, 10:28:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề bạn hỏi thuộc về điều kiện kinh doanh trong chợ do gia đình kinh doanh bên cạnh kiot nhà bạn có sửa chữa và làm một chiếc tủ dài cố định che mất 1 bên sát với kiot nhà bạn khiến cho việc buôn bán nhà bạn bị ảnh hưởng,

    Mỗi ki-ốt bán hàng được xây dựng dựa trên những tính toán phù hợp với mặt bằng chung của chợ, đặc điểm hàng hóa trong chợ… sao cho phục vụ được nhu cầu tối thiểu về diện tích sử dụng đối với mỗi ngành nghề kinh doanh của các thương nhân. Việc làm một chiếc tủ dài cố định che mất 1 bên sát với kiot nhà bạn khiến cho việc buôn bán nhà bạn bị ảnh hưởng ki-ốt sẽ làm ảnh hưởng đến kết cấu ki-ốt và cảnh quan chung của chợ cũng như diện tích sử dụng tối thiểu để kinh doanh. Chính vì vậy, bạn phải liên hệ phản ánh, kiến nghị hoặc khiếu nại vấn đề này với Ban quản lý chợ hoặc với doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ về hành vi lấn chiếm để che chắn ki ốt nhà bạn.

  • Xem thêm     

    29/04/2020, 08:59:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trước hết cần phải khẳng định rằng, đây là trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không có các giấy tờ hợp lệ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Gia đình ông bạn và bên có tranh chấp có thể tiến hành thương lượng hoà giải về quyền sử dụng đất rừng đang có tranh chấp. Nếu 02 bên không thể thống nhất với nhau thì các bên có quyền gửi đơn đến UBND xã để được hoà giải.

    Trong trường hợp này, Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền cần giải quyết như sau:

    Thứ nhất, giải thích cho các bên rằng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND.

    Thứ hai, hướng dẫn các bên làm đơn gửi UBND huyện đề nghị giải quyết, UBND xã có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện H trong việc xác định căn cứ để xem xét giải quyết việc đòi lại đất của gia đình bạn, cụ thể:

    - Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do gia đình ông Đại và ông Kim đưa ra gồm:

    + Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    + Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    + Quyết định hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    + Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất;

    + Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    + Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    + Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    + Giấy tờ về mua bán tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    + Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    + Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    - Ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai gồm:

    + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng;

    + Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã;

    + Trưởng thôn nơi ông Đại và ông Kim thường trú;

    + Đại diện của một số hộ dân sống lâu đời tại xã biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

    + Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp - hộ tịch xã;

    - Thực tế sử dụng đất của các bên đương sự ngoài diện tích đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại xã;

    - Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;

    - Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.

    Trường hợp hòa giải không thành và do đất không có Giấy chứng nhận, bạn được lựa chọn 01 trong 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau:

    - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện;

    - Khởi kiện tại Tòa án.

    Tuy nhiên, để được chấp nhận yêu cầu khởi kiện, bạn phải đưa ra được những căn cứ chứng minh bạn là người đã sử dụng thửa đất đó.

    Theo bạn trình bày, gia đình bạn sử dụng thửa đất từ năm 1998 nhưng không có giấy tờ chứng minh việc khai hoang và quản lý sử dụng đất đó, đồng thời trên sổ mục kê không thể hiện ai là người đang sử dụng thửa đất đó.

    Nếu gia đình bạn cũng không có bất cứ một giấy tờ nào khác để chứng minh thời điểm và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của bạn.

  • Xem thêm     

    29/04/2020, 04:36:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu bạn muốn nhận chuyển quyền mảnh đất đó thì việc giao dịch thì phải giao kết hợp đồng mua bán (không được là hợp đồng tặng cho) thông qua người giám hộ đương nhiên của chủ sở hữu mảnh đất đó (bố bạn) và cần có sự đồng ý của người giám sát.

    Thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất Trước tiên, bạn cần phải tiên hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

  • Xem thêm     

    29/04/2020, 04:31:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do lối đi nội bộ thuộc sở hữu chung nên bạn được phép sử dụng lối đi chung nội bộ này nhưng không được trái với các quy định pháp luật. Việc một gia đình lấn chiếm lối đi chung trong ngõ là hành vi vi phạm pháp luật. Vì đất trong ngõ là thuộc sở hữu chung nên bất kỳ người nào cũng có thể tố cáo hành vi lấn chiếm đất này. Trong trường hợp này, trước tiên bạn cần phải báo cáo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật; hoặc gia đình bạn có quyền khởi kiện đòi lối đi chung nội bộ như bạn nêu trên.

  • Xem thêm     

    29/04/2020, 04:17:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau :

    - Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất định chuyển nhượng rồi

    - Đất dự định chuyển nhượng không có tranh chấp

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

    - Mảnh đất định chuyển hượng phải nằm trong thời hạn sử dụng đất.

    Bên cạnh đó thì đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm như sau:

    “ Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

    2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.”

    Theo đó đối với cá nhân, hộ gia đình mà sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì không có quyền tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chỉ được tặng cho, chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê. Như vậy, Bạn không thể mua lại một mảnh đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình người dân tộc thiểu số được nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần mà chỉ được mua tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.

  • Xem thêm     

    29/04/2020, 03:51:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác định được lối đi chung ở trên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong nội dung của những tờ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có nêu rất rõ "đường nội bộ" nằm ở vị trí nào.

    Hiện tại, theo quy định pháp luật hiện hành, cách giải thích đường nội bộ có khá nhiều, ví dụ như; Trong tiêu chuẩn xây dựng VN 1- năm 2007 (Phân loại đường phố trong đô thị) thì Đường nội bộ là đường giao thông trong phạm vi phường, khu ở, khu công nghiệp, khu chung cư, khu công trình công cộng hay thương mại…; Trong điểm 6.2 Mục I Thông tư 25/2014/TT-BTNMT có quy định "...Đường có độ rộng tại thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên...) vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt đường....". Như vậy, với trường hợp này chúng ta có thể hiểu đây là đường nội bộ nằm trong khuân viên quyền sử dụng đất ở của các chủ sở hữu chung có liên quan.

  • Xem thêm     

    28/04/2020, 08:20:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bố bạn là người đứng tên mảnh đất do ông bà nội để lại. Trên sổ hồng có ghi bố bạn là người giám hộ đối với người em trai bị mất năng lực hành vi dân sự. Người giám sát việc giám hộ là anh ruột của bố bạn. Tại Điều 59 Bộ luật dân sự quy định về quản lý tài sản của người được giám hộ như sau:

    “1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

    Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

    Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Do vậy trong trường hợp này chỉ khi bố bạn là người giám hộ của chú bạn thì mới có thể thực hiện giao dịch tức là thực hiện việc mua bán tài sản mảnh đất này nếu giao dịch này liên quan đến lợi ích của người được giám hộ tức là chú bạn và cần có sự đồng ý của người giám sát.

    Về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp này thì yêu cầu thiết là phải có căn cứ để chứng minh việc bố bạn là người giám hộ của chú bạn và phải có người giám sát việc giám hộ này. Sau đó bố bạn có thể thực hiện giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất của người bị mất năng lực hành vi dân sự. Về thủ tục cụ thể bạn có thể liên hệ cơ quan công chứng nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    27/04/2020, 01:20:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, Ông nội bạn mất năm 1967 và bà nội bạn mất năm 1975. Ông bà nội bạn mất đều không để lại di chúc, do đó mảnh đất Ông bà nội bạn để lại sẽ thừa kế theo pháp luật căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 650 BLDS 2015. Căn cứ xác định các cá nhân được hưởng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Vậy theo hàng thừa kế thứ nhất, những người được thừa kế trong gia đình sẽ là bố bạn, ông Nguyễn Ngọc Thương cùng các chị gái.

    Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hiệu thừa kế được xác định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

    Như vậy, thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau khoảng thời gian này, những người đồng thừa kế kể trên là các cô chú bác bạn không có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản nữa. Trường hợp này, chỉ có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản theo hình thức tài sản chung giữa những đồng sở hữu mà thôi. Nếu bố bạn không thừa nhận mảnh đất đó là tài sản chung chưa chia, thì Tòa án cũng không thể giải quyết giúp những người đồng thừa kế đòi quyền lợi được.

  • Xem thêm     

    23/04/2020, 05:52:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp bạn là con út trong gia đình.  Bố bạn đã lập thừa kế tài sản cho bạn sau khi mẹ mất (mẹ bạn mất không để lại di chúc).

    Như vậy, mẹ bạn là người để lại di sản trong khối tài sản chung với bố bạn, bố bạn có một nửa trong khối tài sản chung đó. Nếu mẹ bạn mất, không để lại di chúc thì theo điểm a khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    ….”

    Theo đó, nếu mẹ mất không để lại di chúc thì  những người như bố bạn và ông bà ngoại còn sống, bạn còn anh chị em, thì có thể xác định hàng thừa kế thứ nhất gồm: cha, ông bà ngoại, và những người con của mẹ bạn (nếu còn sống ). Về nguyên tắc, những người ở trên thuộc hàng thừa kế thứ nhất được chia phần bằng nhau trong khối di sản mà người mẹ đã mất để lại.

    Để có thể hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn thì Bạn và những người thùa kế có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định. Theo đó, người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật thỏa thuận phân chia di sản đó cho bạn yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế sau đó bố bố bạn mới thực hiện tặng cho phần tài sản của mình cho bạn. Do đó, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của đồng ý của anh chị em bạn phải được lập thành văn bản.

    Hiện tại bố muốn sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn đứng tên nhưng 1 trong các anh chị em không đồng ý và ra điều kiện nhưng bạn lại không có khả năng kinh tế để thực hiện các điều kiện đó.

    Do thỏa thuận phân chia di sản thừa kế lúc đầu giữa những người thừa kế không đạt được, vẫn không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế như trên.

  • Xem thêm     

    17/04/2020, 04:56:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn đã nói đúng, câu hỏi đã được trả lời rồi.

  • Xem thêm     

    12/04/2020, 09:35:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 2, điều 86 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

    Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

    Theo căn cứ trên thì có thể hiểu tái định cư tại chỗ là người có đất thu hồi sẽ được bố trí tái định cư tại khu vực thu hồi đất. Tuy nhiên thì khu vực đất thu hồi thường rất rộng lớn, thu hồi từ nhiều thửa đất của nhiều người. Do đó tái định cư tại chỗ có thể ngay tại thửa đất của mình cũng có thể trên thửa đất thu hồi của người khác miễn sao trong cùng dự án

    Như vậy, Khu đất A lớp 1 (nhà ở mặt đường hiện tại) sẽ giải phóng để mở rộng đường, lớp 2 (gồm những hộ phía sau hộ lớp 1) giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất tái định cư tại chỗ cho các hộ lớp 1thuộc của phường. Khi tổ chức tái định cư tại chỗ thì gia đình bạn có thể được tái định cư ngay chính tại thửa đất của mình cũng có thể được tái định cư tại thửa đất cùng nằm trong khu đất A bị thu hồi.

    Do đó, khi nhà nước thu hồi đất sẽ có kế hoạch được phê duyệt theo quyết định của UBND cấp tỉnh và niêm yết tại UBND xã nơi có đất thu hồi.

    Trong điều kiện gia đình bạn có thể tham khảo dự án, kế hoạch được phê duyệt theo quyết định của UBND cấp tỉnh và niêm yết tại UBND xã nơi có đất thu hồi để xem trường hợp gia đình mình có được ưu tiên không phải giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất tái định cư tại chỗ không nhé.

  • Xem thêm     

    09/04/2020, 06:44:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất...”

    Theo thông tin, bạn có mua một miếng đất, trên giấy chứng nhận QSDĐ có thể hiện đường đi. Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nhà nước sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định gia đình bạn có quyền sử dụng đất là đường đi trên giấy chứng nhận QSDĐ

    Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cần thực hiện thủ tục xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch đồng thời phải niêm yết công khai kết quả kiểm tra, xác nhận trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh nhằm xác thực thông tin, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng đối tượng, tránh xảy ra tranh chấp. Như vậy, việc người hang xóm nói diện tích đất dùng làm lối đi chung này đã được UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn chứng tỏ UBND đã xác thực nguồn gốc, tình trạng mảnh đất nên giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này cấp cho gia đình bạn là hợp pháp. Gia đình hang xóm không phải là chủ sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất này nên việc họ cấm gia đình bạn sử dụng mảnh đất(lối đi) này là không có căn cứ.

    Để giải quyết tranh chấp, hai gia đình nên tiến hành thỏa thuận với nhau, xác định lại đúng phần đất thuộc gia đình của mình. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013.

  • Xem thêm     

    09/04/2020, 06:23:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về nguyên tắc, người sử dụng đất được quyền sử dụng trong ranh giới thửa đất, chiều sâu thửa đất và khoảng không của thửa đất. Do vậy, theo tình huống của bạn nêu trên thì việc cơ quan điện lực đã xây dựng hệ thống cột điện, dây dẫn xâm phạm đến việc sử dụng đất nhà bạn. Vì thế, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn vị di dời đường dây ra vị trí khác để đảm bảo cho việc xây dựng công trình trên đất hợp pháp của mình.

    Theo quy định, khi nhà nước hoặc cá nhân tổ chức thực hiện xây dựng đường lưới điện như cột điện, đường dây điện đi qua đất thuộc quyền sở hữu của người dân thì đối với nhà nước thuộc trường hợp thu hồi thì phải đưa ra quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật và tiến hành bồi thường về đất nếu có tài sản gắn liền với đất thì cũng phải bồi thường bằng giá trị tài sản tại thời điểm thu hồi, trường hợp không thu hồi đất nhưng làm hạ chế quyền  chủ sử dụng đất thì vẫn phải bồi thường, hỗ trợ nhưng không được vượt quá 80% bồi thường thu hồi đất. Còn đối với tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước thì phải thương lượng, thỏa thuận với chủ thể có đất bị xâm phạm và bồi thường theo sự thỏa thuận của hai bên.

    Như vậy, để thực hiện yêu cầu di dời hệ thống điên thì phải đáp ứng được điều kiện việc xây dựng đó phải trái quy định của pháp luật, không có sự thỏa thuận hay có quyết định thu hồi đất hay bồi thường, đang xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể, gây mất an toàn đối với chủ thể đó thì họ có quyền khiếu nại, kiến nghị  yêu cầu đi dời hệ thống cột điện đó và sẽ không mất chi phí về phần di dời hệ thống điện đang vi phạm này.

    Ngoài ra nếu hệ thống điện được xây dựng gần nhà hay đất của mình đang canh tác nhưng hệ thống cột điện, hây dây điện đó qua mưa báo, thời gian, thời tiết mà bị hư hỏng nặng có nguy cơ gây nguy hiểm lớn thì chủ sở hữu đất đang bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu di dời hoặc sửa chữa.

    Tuy nhiên trong trường hợp hệ thống điện đó không xây dựng trong phần đất của mình nhưng mất mỹ quan, gây mất an toàn thì chủ thể đó có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhà nước, cá nhân, tổ chức đó về việc di dời hệ thống điện nhưng phải có địa điểm để di dời và chịu hòa toàn chi phí về việc di dời đó.

    Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn vị điện lực di dời cột điện, đường dây điện ra vị trí khác để đảm bảo cho việc xây dựng công trình trên đất hợp pháp của mình nếu trước đây có sự thỏa thuận hay có quyết định thu hồi đất hay bồi thường. Việc di dời là trách nhiệm của họ chứ bên yêu cầu không có trách nhiệm trả chi phí di dời. Trường hợp muốn để nguyên vị trí thì phải thương lượng với gia đình bạn một cách hợp lý.

    Thủ tục yêu cầu di dời cột điện, dây điện.

    – Đơn đề nghị di dời cột điện, dây điện. Trong đơn đề nghị phải nêu rõ sự việc, lý do yêu cầu di dời, thông tin chủ thể yêu cầu di dời, địa điểm cột điện, dây điện cần di dời…

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao công chứng, chứng thực). Nhằm mục đích chứng minh cột điện hay dây chuyên tải điện đó đang đi trên phần đất thuộc quyền sở hữu của mình (Trường hợp cột điện hay dây điện xây dựng, đi qua đất thuộc quyền sử dụng của mình, trường hợp được xây dựng gần, cạnh đất của mình nhưng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể thì không cần).

    – Hình ảnh của cột điện, dây điện đi qua: Chứng minh rõ vị trí cột điện, dây điện xâm phạm.

    Nộp đơn trực tiếp hoặc qua bưu điện lên đơn vị điện đang trực tiếp quản lý hệ thóng điện đó. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị phải xem xét để giải quyết, trong trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu và nêu rõ lý do.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 03:34:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Các giấy tờ như hợp đồng mua bán, giấy nộp tiền thuê và giấy tờ kê khai nhà đất có giá trị chứng minh thời gian bạn đã sử dụng đất, và là một trong những loại giấy tờ làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết tranh chấp.

    Với tranh chấp này, bạn có thể đề nghị Tòa án yêu cầu các cơ quan chuyên môn đo đạc lại, xác định diện tích thực tế gia đình bạn đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tế đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp hay không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện.

    Tuy nhiên, phần đất tranh chấp nằm trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên khởi kiện thì việc khởi kiện của nguyên đơn sẽ được Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của họ.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 03:23:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với phần đất sử dụng chung, nếu chưa thỏa thuận phân chia rõ phần quyền của mỗi chủ sử dụng đất, bạn cần sự đồng ý của tất cả những người này mới có thể thực hiện quyền sử dụng của mình.

    Trường hợp của bạn phải thỏa thuận và được sự đồng ý của chủ sử dụng đất còn lại mới có thể xây dựng trên thửa đất hoặc một phần thửa đất này. Khi đó, các đồng sử dụng phải ký văn bản ủy quyền/văn bản đồng ý cho bạn sử dụng đất, hoặc tất cả các đồng sử dụng cùng ký vào để cho bạn xây dựng thì bạn mới có thể thực hiện.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 03:03:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định về uỷ quyền, bên nhận ủy quyền chỉ được “thay mặt” bên ủy quyền để thực hiện một công việc nào đó và chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi được ủy quyền.

    Việc ủy quyền không làm mất “quyền” mà người ủy quyền đã ủy quyền cho người khác. Do vậy, trong trường hợpbạn hỏi thì bố mẹ bạn được ủy quyền cho anh bạn thay mặt bố mẹ bạn làm Đơn khiếu nại quyết định cưỡng chế với tư cách là người được ủy quyền.

  • Xem thêm     

    26/03/2020, 08:39:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với những miếng đất mà gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì miếng đất đó đã có tên trên bản đồ địa chính và có nộp đầy đủ tiền sử dụng đất cho thấy Nhà nước đã ghi nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn tại mảnh đất trên

    Theo quy định tại Điều 6, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ.

    Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình là hợp pháp.

    Với tranh chấp này, bạn có thể đề nghị Tòa án yêu cầu các cơ quan chuyên môn đo đạc lại, xác định diện tích thực tế gia đình bạn đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tế đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp hay không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện còn nếu không thì rất khó cho gia đình bạn.

81 Trang «<22232425262728>»