Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<21222324252627>»
  • Xem thêm     

    20/05/2020, 02:43:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế của cá nhân thì: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luât.”.

    Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    Như vậy, căn cứ theo quy định này thì diện tích đất đã đổi của bố mẹ bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó chưa đủ điều kiện để bố bạn lập được di chúc tại thời điểm này vì phần diện tích đất hiện tại đang được xác định là của chủ cũ nên nếu như họ là người đang được công nhận hợp pháp và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì họ quyền ở hữu sử dụng đất mang tên họ mà không phải là bố mẹ bạn

    Do đó, bố mẹ bạn phải thực hiện việc chuyển đổi nhà đất đã có Giấy chứng nhận nhưng chưa sang tên thì việc chuyển nhượng chuyển đổi chưa có hiệu lực. Để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng theo đúng quy định thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục sang tên theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 01:47:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo khoản 2 điều 28 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về các trường hợp công dân được cấp giấy chuyển hộ khẩu như sau:

    a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

    b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 19  Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013:

    “Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

    Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Như vậy, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu tại thị trấn thì bạn phải có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh đó. Đối với trường hợp của bạn nếu bạn muốn đăng ký hộ khẩu từ tỉnh xã chuyển vào thị trấn thì bạn phải có chỗ ở hợp pháp như bạn đã nêu. Theo đó, trường hợp của bạn thuộc điểm a khoản 2 điều 28 nên bạn cần chuyển hộ khẩu từ xã sang Thị trấn. Trưởng công an xã, thị trấn sẽ có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn: nếu bạn xây dựng nhà không có giấy phép xây dựng nên căn nhà của bạn là nhà xây dựng trái quy định pháp luật; đồng thời không thể đăng ký căn nhà này trên đất (tức đất của bạn vẫn đang là đất trống). Do đó bạn không thể đăng ký chuyển hộ khẩu tới địa chỉ bạn đang xây dựng căn nhà được.

  • Xem thêm     

    19/05/2020, 10:20:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì bạn nhé

  • Xem thêm     

    18/05/2020, 11:24:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để thống nhất tên của bạn ghi ở sổ đỏ (tên thường gọi) và sổ hộ khẩu (tên chính - tức là tên được ghi trên chứng minh nhân dân và các giấy tờ tùy thân khác), giải pháp nhanh gọn và thuận tiện nhất là làm thủ tục đề nghị đính chính sổ đỏ.

    Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp như sau: “Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.

    Về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: Theo quy định tại khoản 1, Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.

    Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:

    - Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    Theo các quy định trên, khi phát hiện phần tên chủ sử dụng có sai sót thì bạn yêu cầu người nhà chủ đất cần làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin có sai lệch (như trong trường hợp của bạn người chủ đất bị sai họ trong CMND thì cần nộp Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu) để đề nghị giải quyết.

    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    Sau khi đính chính sổ đỏ thống nhất một tên cùng với sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, theo quy định của pháp luật, bạn có thể thực hiện các thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… bất động sản.

  • Xem thêm     

    18/05/2020, 11:03:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp bạn hỏi, hai bên phải tiến hành lập hợp đồng chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện việc tách thửa trước để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần chuyển nhượng. Sau khi có đủ các điều kiện trên, thì có thể tiến hành việc sang tên trên Giấy chứng nhận và hợp thửa. Để thực hiện tách và hợp thửa đất, bạn cần căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai:

    “Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã ....”

    Theo đó, việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, có nghĩa là Hợp thửa đất sẽ trở thành một thửa đất cho nên thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng đất, bạn cần xem xét hai thửa đất mà bạn định hợp thửa có cùng mục đích sử dụng đất hay không? nếu có cùng mục đích sử dụng đất thì bạn thực hiện thủ tục hợp thửa như bình thường, còn nếu không cùng mục đích sử dụng đất thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để được Hợp thửa.

  • Xem thêm     

    18/05/2020, 10:53:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày, trước đây ông ngoại bạn từ quê vào sài gòn ở có nhờ ông chú ruột mua nhà giúp ( hiện gia đình bạn đang giữ giấy tờ mua bán của ông chú đó, người bán sau này là ông nội của em nhưng đã mất ) sau này ông chú đó mất mấy đứa con cũng làm khó làm dễ ông ngoại bạn, năm 2012 2013 ông ngoại bạn có làm hợp thức hóa thì con cháu của ông chú đó cũng làm khó và nhà bạn không làm được (hiện tại ông ngoại mất cũng đã 5 năm)

    Căn cứ khoản Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, bà B đang là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà B sẽ là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Theo đó, việc nhờ đứng tên hộ trên Sổ đỏ sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro bởi việc đứng tên hộ trên Sổ đỏ hoàn toàn là kẽ hở để nhiều người “lách luật”. Do đó, người đứng tên trên Giấy chứng nhận chết thì tài sản đó đương nhiên trở thành di sản của người đã chết và được chia thừa kế theo quy định;.

    Trong trường hợp của bạn thì bắt buộc hai bên phải tự thỏa thuận được. Khi đó, hai bên thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế rồi chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sang tên Sổ đỏ) để tài sản trở về thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chủ thực sự là gia đình bạn.

    Nếu không thể thỏa thuận được, để có thể đòi lại tài sản, chủ sở hữu là gia đình bạn có thể khởi kiện đòi tài sản. Tuy nhiên, bắt buộc phải có đầy đủ bằng chứng chứng minh Sổ đỏ thuộc quyền sở hữu của mình: Văn bản thỏa thuận, giấy cam kết…về việc nhờ đứng tên và phải có người làm chứng.

  • Xem thêm     

    18/05/2020, 10:21:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi bạn đang sử dụng đất được bồi thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    - Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

    - Có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ mà chưa được cấp. Trừ trường hợp sau:

    Điều kiện đề được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 như sau:

    “Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    ...”

    Đất của bạn là đất ở, việc bồi thường cụ thể theo Điều 79 Luật đất đai 2013 như sau:

    “Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    ...

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    ...”

    Theo đó, nếu thỏa mãn được điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 79, hộ gia đình của bạn sẽ được bồi thường đất ở tái định cư đối với trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi. Trong trường hợp không thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 79, hộ gia đình của bạn sẽ được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    17/05/2020, 11:26:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:

    “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

    Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể, về cơ bản sẽ dựa vào việc có hay không thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận đó bị tuyên vô hiệu thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Tòa án sẽ thực hiện việc chia tài sản theo các bước sau

    + Tài sản chung của vợ chồng:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    + Tài sản riêng của vợ, chồng:

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định

  • Xem thêm     

    17/05/2020, 11:14:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mốc giới ngăn cách các bất động sản:

    “Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

    ......”

    Theo quy định trên, việc xây dựng mốc giới ngăn cách giữa hai căn nhà chỉ được thực hiện sử dụng trên phần đất của các bên, trường hợp gia đình bạn có thỏa thuận với hàng xóm nói sau này sẽ đóng vách, nhưng nhà hàng xóm ở đã gần 2 năm mà vẫn chưa đóng vách, thậm chí họ còn mở nhạc lớn tiếng gây ồn ào vì xài vách chung nên mỗi khi nhà bên cạnh lên cầu thang đều gây tiếng động lớn trong phòng ngủ của ba mẹ bạn.

    Để giải quyết trường hợp này, khi các bên không thỏa thuận được về vấn đề xây tường riêng, gia đình bạn có thẻ làm đơn yêu gửi UBND để được giải quyết. Nếu khi có sự can thiệp của phía UBND nhưng người hàng xóm vẫn không thực hiện theo thỏa thuận hoặc không giải quyết được thỏa đáng, gia đình bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp để xác định quyền sở hữu bức tường, bên khởi kiện có thể cung cấp tài liệu chứng minh ( giấy hoàn công) ghi nhận phần bức tường cho nằm trên diện tích của gia đình bạn để làm căn cứ bảo vệ quyền lợi của mình.

    Về việc nhà hàng xóm gây tiếng ồn thì căn cứ theo Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

    “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

    .....”

    Trường hợp, phía bên gia đình người hàng xóm gây tiếng ồn lớn trong khoảng thời gian từ 22h-6h sáng ngày hôm sau, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình bạn, trước hết các bên nên thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc hạn chế gây tiếng ồn ảnh hưởng đến gia đình bạn, hai bên có thể thỏa thuận thông qua việc giao kết bằng văn bản,… Trường hợp đã thỏa thuận,nhưng gia đình bên kia vẫn gây ra tiếng ồn thì bạn có quyền gửi yêu cầu giải quyết đến cơ quan công an xã/ phường để được giải quyết. và sẽ bị xử phạt theo quy định trên.

  • Xem thêm     

    16/05/2020, 11:31:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn và 1 người bạn có góp chung vốn để mua 1 mảnh đất ở Long An thì hiện tại sổ được làm thành 2 sổ mỗi người giữ một sổ và có tính pháp lý như nhau. Trên mỗi sổ có ghi tên người cũng sở hữu chung với bạn. Hiện tại bạn không muốn góp chung sổ này nữa và muốn đổi thành một chủ sở hữu là mình thôi.

    Theo hình thức chuyển quyền sử dụng đất, Ðiều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”

    Ngoài ra, tại Điều 455 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    “Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản

    1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

    2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

    3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.”

    Cũng theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”

    Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi chuyển quyền sử dụng hai thửa đất thuộc quyền sử dụng của bạn, việc chuyển quyền phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.

    Như vậy, pháp luật dân sự Việt Nam cho phép các bên thực hiện việc trao đổi tài sản (cụ thể ở đây là trao đổi quyền sử dụng đất). Để đảm bảo tính pháp lý của giao dịch thì hai bạn nên lập một hợp đồng trao đổi tài sản hoặc chuyển nhượng phần sở hữu sử dụng của mình có công chứng. Sau đó làm thủ tục sang tên mảnh đất.

  • Xem thêm     

    16/05/2020, 11:12:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi của bạn, tôi hiểu rằng thửa đất và tài sản trên đất bạn đề cập trong câu hỏi là tài sản chung của bố, mẹ bạn. Khi bố, mẹ bạn mất mà không để lại di chúc, phần tài sản của bố mẹ bạn sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật với thứ tự các hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.

    Như vậy, giả định rằng, ông bà nội, ông bà ngoại của bạn mất trước bố mẹ bạn, khi đó, những người được thừa kế di sản của bố mẹ bạn gồm: bạn và các anh chị em của bạn, nếu chị gái bạn đã mất thì 3 người con của chị gái được hưởng phần của mẹ

    Trong trường hợp phần di sản không có tranh chấp, bạn và anh chị em bạn(có các cháu hưởng phần của chị gái) có thể cùng đến một cơ quan công chứng để lập một văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Theo đó, chị em bạn sẽ tặng cho toàn bộ phần di sản mình được hưởng cho bạn hoặc từ chối phần di sản của mình để bạn đứng lên khai nhận. Sau đó, bạn sử dụng văn bản phân chia di sản này để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên toàn bộ thửa đất cho bạn theo quy định.

    Còn nếu như không thể thỏa thuận được thì bạn hoặc mẹ bạn đều có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế trong vòng 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm cha bạn mất).

  • Xem thêm     

    14/05/2020, 01:44:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn, nếu như chứng minh được đất của gia đỉnh bạn bị lấn chiếm (căn cứ dựa trên đo đạc thực tế và giấy tờ về quyền sử đụng đất của 2 bên) thì gia đình bạn có căn cứ để yêu cầu nhà hàng xóm hoàn trả phần diện tích đã lấn chiếm của gia đình bạn.

    Để đảm bảo quyền lợi của gia đình bạn, trước hết bạn nên thỏa thuận với hàng xóm để trả lại phần diện tích đã lấn chiếm. Trong trường hợp người hàng xóm không trả lại thì bạn có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất của bạn để hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013.

    Trường hợp không thể thương lượng, tự hòa giải hoặc thương lượng, tự hòa giải không thành thì theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, ông có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành, theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bạn được quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp/bị đơn cư trú để giải quyết.

    Để buộc người lấn chiếm trả lại đất, bạn là người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật thì theo quy định tại Điều 6, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ. Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình là hợp pháp.

  • Xem thêm     

    14/05/2020, 10:18:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn không cung cấp thông tin cụ thể về việc bố bạn đã chia đất như thế nào và vào thời điểm nào nên Giả sử bố bạn đã được nhận tặng cho hợp pháp thì hiện tại đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc tặng cho tại thời điểm đó phải đáp ứng các điều kiện để giao dịch có hiệu lực (Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015), về hình thức thì phải đáp ứng quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015  quy định về tặng cho bất động sản:

    “1- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

    2- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký;

    nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm nhận tài sản.”

    Như vậy nếu bố đã cho đất bạn và hiện tại đã hoàn tất thủ tục sang tên với phần đất mà ông muốn cho bạn.

    Về việc anh chị em bạn ép buộc thực hiện chia lại mảnh đất thành 3 phần và yêu cầu được hưởng 1/3 mảnh đất đó

    Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu:

    “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”

    Như vậy nếu giao dịch tặng cho giữa bố bạn và bạn có giá trị pháp lý thì phần mảnh đất được tặng cho đó thuộc sở hữu của bạn và khi đó thì người khác sẽ không có quyền yêu cầu hay đem mảnh đất của bạn ra chia. Nếu việc tặng cho là không hợp pháp và anh chị em bạn mới có quyền với mảnh đất thì việc tặng cho hay định đoạt mảnh đất theo ý chí của tất cả mọi người mà không phụ thuộc bởi ai, nếu gia đình bạn đã đầu tư vào đất thì nếu hiện nay lấy lại đất thì có quyền yêu cầu bạn thanh toán phần chi phí đã đầu tư vào đất.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 10:43:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

    - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

    - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:

    - Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    - Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

    * Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

    - Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    - Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

    - Nộp bản chính giấy tờ.

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)

    Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

    - Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).

    - Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

    - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

    Bước 3: Giải quyết

    - Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

    - Đối với người sử dụng đất chỉ cần nhớ nghĩa vụ của mình đó là thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

    Bước 4: Trao kết quả

    - Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    - Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.

    * Thời hạn giải quyết

    Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng:

    - Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 10:08:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 481 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trả tiền thuê:

    “1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

    2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu bên thuê nhà không trả tiền cho bạn trong ba ký liên tiếp, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Do đó, căn cứ theo thông tin bạn cung cấp, hai bên không thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất trong hợp đồng thuê. Bên thuê đất đã 05 tháng không nộp tiền thuê đất cho bạn, tức là bên thuê đất đã không trả tiền thuê đất cho bạn trong 5 tháng liên tiếp (vì hai bên chưa cung cấp thông tin thỏa thuận trả tiền thuê bao nhiêu tháng/lần). Chính vì vậy, bạn vẫn chưa có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê với bên cho thuê vì chưa đáp ứng đủ điều điện của pháp luật. Trừ một trong các trường hợp sau:

    - Bạn thỏa thuận được với bên cho thuê về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn mà bên thuê nhà đồng ý.

    - Bên thuê nhà sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (theo khoản 2 Điều 480 Bộ Luật Dân sự năm 2015).

    Trong trường hợp, bên thuê vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng thuê thì căn cứ Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất trước thời hạn.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 09:55:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trên bản đồ địa chính, nhiều người thấy có các ký hiệu kiểu: LNC, ONT, OĐT…mà không hiểu ý nghĩa của các ký hiệu đó. Các ký hiệu trên chính là các mã loại đất, ký hiệu loại đất. Dựa vào mã đó, cơ quan quản lý Nhà nước có thể xác định thửa đất đó có mục đích sử dụng đất là gì.

    Ký hiệu các loại đất theo mục đích sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 và được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 01 TT 55/2013/TT-BTNMT. Theo đó ký hiệu mảnh

    ONT là Đất ở tại nông thôn và LNC là Đất trồng cây công nghiệp lâu năm và

    Bạn chỉ được xây dựng nhà ở trên đất có ký hiệu là ONT còn đất có ký hiệu LNC thì không được phép xây dựng nhà ở, bạn muốn xây nhà toàn bộ lên LNC thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở nhé.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 08:16:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã trả lời rồi.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 08:14:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực thì thủ tục thỏa thuận phân chia di sản được áp dụng trong trường hợp :“Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.”

    Gia đình bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản.

    Do người chết không để lại di chúc nên di sản được chia cho người thừa kế theo pháp luật, được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” trong đó có tất cả anh/chị/ em.

    Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp huyện nơi có đất.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 08:05:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

    “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

    Căn cứ vào những quy định trên đây thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Vì bạn không nói rõ nên chúng tôi chia làm hai trường hợp:

    - Trường hợp 1:Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được công chứng, chứng thực.

    Khoản 2 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”

    Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất pháp luật có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng, theo đó nếu hình thức của hợp đồng không được tuân thủ thì hợp đồng đó sẽ không có hiệu lực.

    Theo quy định trên hợp đồng giữa bố bạn và người lừa bố bạn sẽ không có hiệu lực, chính vì vậy mảnh đất hiện tại gia đình bạn đang ở sẽ không bị mất.

    - Trường hợp 2: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực.

    Trong trường hợp này, hình thức của giao dịch đã được tuân thủ đúng quy định pháp luật, gia đình bạn có thể sẽ bị mất mảnh đất đó, vì khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

    Người lừa bố bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó, vì vậy người đó sẽ được nhà nước bảo vệ, khi người đó muốn lấy mảnh đất thì gia đình bạn sẽ mất mảnh đất.

    Tuy nhiên, nếu gia đình bạn chứng minh được bố bạn ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sang tên sổ đỏ cho người đó là do bị người bác lừa thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa theo quy định tại Điều 127 Luật dân sự 2015:

    “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”

    Như vậy, trường hợp bố bạn bị lừa dối khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu. Gia đình bạn có thể căn cứ vào quy định trên để khởi kiện bác bạn tại Tòa án nơi có đất yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất bố bạn đã ký.

  • Xem thêm     

    03/05/2020, 09:18:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì có nay bạn đang có 200m2 đất trồng cây lâu năm và đang muốn chia 100m2 đất để xây nhà.Tuy nhiên thửa đất này không phải là đất thổ cư.

    Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định thì người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Vì vậy, hiện nay thửa đất của gia đình bạn đang là đất nông nghiệp nên gia đình bạn chưa thể xin phép xây dựng nhà ở được. Gia đình bạn muốn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp trước tiên phải làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp sang đất ở), hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận/huyện và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Do vậy, gia đình bạn cần làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì mới có thể xin cấp phép xây dựng được, nếu gia đình bạn chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất thì có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Sau khi đã thực hiện xong thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục xin tách thửa. Tuy nhiên, gia đình bạn cần tuân thủ theo quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất thổ cư của ủy ban nhân dân tỉnh nơi gia đình bạn có thửa đất thổ cư đó.

81 Trang «<21222324252627>»