Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<17181920212223>»
  • Xem thêm     

    15/07/2020, 10:58:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

    Do đó, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải có đơn xin phép và cơ quan Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không, vì không phải viết đơn xin phép chuyển là được chuyển.

    Trong trường hợp nếu chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư được, xong xuôi. Để được tách thửa thì ngoài điều kiện về diện tích tối thiểu thì phải đáp ứng các điều kiện khác. Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin.

  • Xem thêm     

    14/07/2020, 06:22:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn nâu đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

    Nếu ranh giới thửa đất nhà bạn không thay đổi, không có tranh chấp với những hộ liền kề thì khi cấp/đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất vào sổ sẽ được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    Nếu trường hợp phần diện tích đó sau khi đo đạc lại bị thiếu hụt không thuộc trường hợp trên mà bị lấn chiếm bởi một hộ gia đình liền kề nào đó thi bạn cần yêu cầu chủ đất giải quyết vấn đề lấn chiếm.

    Căn cứ vào quy định hiện hành, bạn có thể giải quyết tranh chấp như sau: Đầu tiên, bạn nên tự hòa giải với hàng xóm đã có hành vi lấn chiếm. Nếu việc tự hòa giải này tiến hành không thành công thì bạn cần gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiếp tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành Bạn có thể nộp đơn khỏi kiện cùng các tài liệu liên quan đến yêu cầu khỏi kiện của mình đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp này thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất tranh chấp.

  • Xem thêm     

    14/07/2020, 06:15:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 14 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

    “Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất

    Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.

    Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

    Do đó, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải có đơn xin phép và cơ quan Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không, vì không phải viết đơn xin phép chuyển là được chuyển.

    Trong trường hợp nếu chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư được, xong xuôi. Để được tách thửa thì ngoài điều kiện về diện tích tối thiểu thì phải đáp ứng các điều kiện khác. Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin.

  • Xem thêm     

    11/07/2020, 10:25:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

    16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Đồng thời, tại Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

    “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”.

    Theo quy định nêu trên thì việc chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cách đây 2 tháng nhưng sau đó được tìm lại được hôm nay và đã nhận lại. Tuy nhiên, nội dung trong sổ đỏ đã bị thay đổi tên người đứng tên trên Giấy chứng nhận vì nó đã được sang tên cho người khác. Do đó, nếu mảnh đất trên chưa được gia đình cậu bạn làm thủ tục sang tên cho người bác bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất thì việc người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không có căn cứ.

    Vì vậy, gia đình cậu bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

    Trường hợp, hòa giải không thành thì gia đình cậu bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi có đất yêu cầu giải quyết. Đồng thời, gia đình bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh thửa đất trên thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn để Tòa án có căn cứ hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người khác đang đứng tên.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 11:38:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân sử dụng đất mới thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định và trả kết quả.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 11:00:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này để thuận lợi công ty bạn muốn có thủ tục để xin đất/ thuê đất nông nghiệp tức là Công ty bạn cần phải đầu tư.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì giấy đăng ký kinh doanh của công ty hiện tại, không có mục trồng trọt nông sản và kinh doanh khu nghỉ dưỡng. Để tiến hành hoạt động đầu tư đúng ngành nghề của mình, đầu tiên Công ty bạn cần phải thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh có mục trồng trọt nông sản và kinh doanh khu nghỉ dưỡng. Hiện nay, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp không còn được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như trước đây. Trường hợp doanh nghiệp bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh sẽ được cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.

    Sau đó Công ty bạn phải tiến hành phác thảo dự án đầu tư. Nếu dự án Công ty bạn muốn thực hiện về để trồng dược liệu, vườn rau củ sạch tích hợp khu nghỉ dưỡng có diện tích từ 1000m2 trở lên thì phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường. Nếu không thuộc các trường hợp này thì phải làm kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2014, Phụ lục Nghị định 18/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác.

    Bước tiếp theo là xin chủ trương đầu tư từ UBND tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014, bởi dự án đầu tư này thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Hồ sơ, thủ tục xin cấp chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư. Sau khi đã có sự đồng ý của UBND tỉnh về chủ trương đầu tư, bạn sẽ phải tiến hành thủ tục thuê đất theo quy định tại Điều 52, 56 Luật Đất đai 2013; khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 3,4 Thông tư 30/2014/BTNMT.

    Đối với xin giao đất/ thuê đất nông nghiệp thì việc tích hợp xây dựng khu nghỉ dưỡng có phù hợp với mục đích sử dụng đất nông nghiệp thì tùy vào phác thảo dự án đầu tư và có được chấp thuận chủ trương đầu tư hay không thì phải phụ thuộc vào cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 10:35:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do bố bạn mất không để lại di chúc nên tài sản của của bố bạn được chia cho người thừa kế theo pháp luật. Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định Người thừa kế theo pháp luật:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

    Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Từ chối nhận di sản:

    “1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.

    Theo đó, sau khi bố bạn mất mà không để di chúc thì tài sản của bố bạn sẽ chia theo pháp luật và chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Nhưng trước tiên cần xác định quyền sử dụng đất đó là tài sản chung hay tài sản riêng của bố mẹ bạn. Nếu là tài sản chung thì đầu tiên sẽ chia đôi tài sản đó cho bố và mẹ bạn, mỗi người được 1 nửa tài sản. Sau đó, nửa tài sản của bố bạn sẽ chia theo pháp luật.

    Nếu là tài sản riêng của bố bạn thì sẽ tiến hành chia tài sản theo pháp luật.

    Việc tiến hành chia di sản thừa kế theo pháp luật do những người thuộc hàng thừa kế thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được thì nhờ bên cơ quan có thẩm quyền sẽ phân chia di sản thừa kế đó.

    Trường hợp những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của gia đình bạn thỏa thuận với nhau sẽ để lại tài sản là quyền sử dụng đất đó cho mẹ bạn đứng tên. Việc thỏa thuận này có thể là tặng cho phần di sản của mình cho mẹ bạn đứng tên hoặc những người thuộc hàng thừa kế từ chối nhận di sản và để lại cho một mình mẹ bạn đứng tên.

    Trường hợp những người thuộc hàng thứa kế thứ nhất đã từ chối nhận di sản( thủ tục từ chối nhận di sản được tiến hành theo quy định của pháp luật) và để lại toàn bộ cho mẹ bạn đứng tên trên toàn bộ quyền sử dụng đất thì sau này những người thuộc hàng thừa kế đó sẽ không có quyền đối với tài sản này nữa. Nên khi mẹ bạn muốn chuyển nhượng, tặng cho hay để lại di chúc thì sẽ không cần có sự đồng ý của những người đó nữa. Một mình mẹ bạn là người tự định đoạt tài sản đó.

    Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bố bạn.

    + Nếu ông bà nội bạn mất trước bố bạn thì người được hưởng di sản do bố bạn để lại gồm: mẹ bạn và các anh/chị/em của bạn.

    + Nếu ông bà nội bạn mất sau bố bạn thì người được hưởng di sản do bố bạn để lại gồm: ông nội, bà nội, mẹ bạn và các anh/chị/em của bạn. Vì ông, bà nội đã mất nên phần di sản mà ông bà nội được hưởng từ bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông bà (xác định như đối với trường hợp của bố bạn).

    - Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

    - Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy chứng tử của bố bạn;

    + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

    + Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng. Trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho mẹ bạn để mẹ bạn trở thành chủ sử dụng toàn bộ thửa đất do bố bạn để lại.

    2. Thủ tục sang tên mẹ bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai).

    - Chủ thể tiến hành: Mẹ bạn.

    - Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Hồ sơ:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

    + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

    + Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).

    - Trình tự, thủ tục:

    + Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    + Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

     Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

     Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

  • Xem thêm     

    06/07/2020, 01:59:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông thường khi Nhà nước thu hồi đất thì tài sản gắn liền với đất sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, những tài sản gắn liền với đất bị thu hồi do vi phạm hoặc chính tài sản đó được tạo lập trái quy định sẽ không được bồi thường.

    Theo quy định của luật đất đai, tài sản gắn liện trên đất không được bồi thường tài sản gồm:

    - Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quar nhà nước có thẩm quyền.

    Trên thực tế, rất nhiều người dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù...Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.

    - Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

    Theo đó, nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì bạn sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền trên đất.

  • Xem thêm     

    06/07/2020, 01:42:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014 có quy định:

    “Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

    2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;”

    Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hộ gia đình, cá nhân trong nước được công nhận quyền sở hữu nhà ở khi có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở với hộ gia đình, cá nhân khác.

    Đồng nghĩa, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở thì được nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn nhà đó theo quy định của pháp luật.

    Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì Công ty bạn thuê đất của tổ chức khác để xây dựng nhà trong theo hợp đồng thuê đất và có ghi nhận mục đích cụ thể trong hợp đồng thuê đất. Hiện tại Công ty bạn đã đầu tư, xây dựng nhà ở kiên cố trên diện tích đất này và ở tại đây theo đúng nội dung thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất.

    Do đó, Công ty bạn được xác công nhận là chủ sở hữu hợp pháp đối với công trình  đó theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:

    “Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

    1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 như sau:

    “3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

    b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.

    c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

    d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    e) Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.”Giấy chứng nhận sở hữu công trình

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất thuê bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

    – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK

    – Giấy phép xây dựng công trình

    – Hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình

    – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    – Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực.

    Theo đó, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là người sủ dụng đất mà có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ntheo quy định.

    Trường hợp bạn đã xây dựng nhà ở trên diện tích đất thuê theo hợp đồng thuê đất thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 05:26:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn nâu đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 05:13:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

    Nhưng khi nào được cấp lại sổ đỏ hay điều kiện cấp lại sổ đỏ là: Người làm mất sổ đỏ sẽ chỉ được cấp lại sổ nếu là trường hợp bị mất và người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đề nghị cấp lại cũng như thực hiện các thủ tục cấp lại sổ đỏ theo quy định.

    Bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (sổ đỏ) khi nộp hồ sơ thì bạn nộp bản phô tô bản gốc mang về nhưng do sơ xuất bản gốc của bị thất lạc nay Sở tài nguyên môi trường đã ra sổ đỏ và chuyển về văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh quận hai bà trưng thông báo đến nhận sổ đỏ và thu hồi toàn bộ hồ sơ gốc nhưng bị thất lạc. Do đó, khi được cấp Giấy chứng nhận hãy nhận biết nguy hiểm khi mất sổ bìa đỏ và nếu mất phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại theo quy định để được cấp lại và thực hiện các thủ tục lấy lại sổ đỏ đã cấp như đã nêu.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 04:59:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Mua bán nhà đất nhưng chưa sang tên Sổ đỏ thì việc mua bán đó chưa có hiệu lực pháp luật. Hiện nay, muốn có hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện thủ tục sang tên. Nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở từ ngày 01/7/2014 đến nay mà chưa sang tên thì các bên thực hiện đúng thủ tục sang tên theo quy định pháp luật, cụ thể:

    Bước 1. Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

    Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính

    Bước 3. Nộp hồ sơ sang tên

    Trong trường hợp của bạn mà có tranh chấp về đất đai, theo Luật đất đai 2013, trước hết giải quyết thông qua hòa giải.

    Theo đó Hợp đồng mua bán đất đai của bạn là chứng cứ để giải quyết tranh chấp. Mua bán nhà đất chưa sang tên ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người nhận chuyển nhượng.

    Trường hợp không có hợp đồng thì có thể quyền sử dụng đất sẽ thuộc về bên bán khi bên mua không chứng minh được việc chuyển nhượng (khi sổ đỏ chưa sang tên). Khi việc mua bán nhà đất bằng hợp đồng chuyển nhượng đất nhưng chưa sang tên sổ đỏ thì việc chuyển nhượng chưa có đủ hiệu lực về pháp luật và quyền sở hữu nhà đất thuộc về bên mua.

    Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn mặc dù đã ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là chưa có đủ hiệu lực về pháp luật, về nguyên tắc thì mảnh đất đó vẫn đang thuộc quyền sở hữu hữu của người chủ chũ.

    Nếu bạn đang xảy ra tranh chấp hoặc có vấn đề khúc mắc với người bán thì bạn có thể thỏa thuận lại với họ hoặc yêu cầu tòa án hủy hợp đồng thế chấp và công nhận quyền sử dụng đất nêu trên để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần căn cứ vào các nội dung đã ký kết trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu bên nào gây thiệt hại thì có nghĩa vụ bồi thường.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 04:40:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 190 Luật đất đai có quy định như sau: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”

    Theo quy định của khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa. Trong việc “trực tiếp sản xuất nông nghiệp”, khoản 30 Điều 3 luật này định nghĩa như sau: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó”.

    Theo đó, hộ gia đình, cá nhân chỉ cần địa phương xác nhận mình thuộc một trong những đối tượng trên theo quy định là có thể đáp ứng đủ điều kiện mua, nhận tặng cho đất nông nghiệp .

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 03:58:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi đang thế chấp quyền sử dụng đất. Bản chất của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là làm thay đổi quyền năng của người sử dụng đất đối với mảnh đất mà họ đứng tên. Đất sau khi được chuyển đổi mục đích sử dụng sẽ có những thay đổi nhất định về giá trị vậy nên nếu quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ làm thay đổi tài sản thế chấp trong giao dịch bảo đảm. Bộ luật dân sự 2015 quy định về thay thế, sửa chữa tài sản thế chấp quy định khi Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thoả thuận khác, trừ trường hợp quy định khác.

    Vậy nên, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì bạn hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong trường hợp này. Nếu việc bên nhận thế chấp là phía Ngân hàng cho phép thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất chứng tỏ họ chấp nhận việc thay đổi tài sản bảo đảm và những hậu quả có thể phát sinh từ việc thực hiện thủ tục đó nên việc giải chấp giao dịch bảo đảm trong trường hợp này để đảm bảo quyền lời bên nhận bảo đảm là không cần thiết. Qua đó, bạn nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp một cách hợp pháp cùng văn bản chấp thuận của phía Ngân hàng vậy nên việc bạn thực hiện thủ tục để chuyển đổi mục đích sử dụng đất là hoàn toàn hợp pháp.

    Tại Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

    Điều 321. Quyền của bên thế chấp

    2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

    Theo đó, pháp luật cho phép được xây nhà trên đất thế chấp để tăng giá trị tài sản thế chấp. Trường hợp này, ngoài việc xin giấy phép xây dựng bạn còn phải thồn báo cho ngân hàng biết về việc xây dựng nhà.

    Hồ sơ xin giấy phép xây dựng bao gồm các giấy tờ như theo quy định tại điều 95 Luật xây dựng năm 2014:

    Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

    1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

    b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

    d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối vớicông trình liền kề.

    Các giấy tờ trên được hướng dẫn xụ thể tại điều 8 Thông tư 15/2016/TT-BXD

    Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới

    1. Đối với công trình không theo tuyến:

    a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này;

    b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đối với công trình xây dựng trạm, cột phát sóng tại khu vực không thuộc nhóm đất có Mục đích sử dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được Mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận về địa Điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

    c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

    - Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

    - Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;

    - Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200.

    Ngoài ra, khoản 6 điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền cho thuê của bên thế chấp như sau:

    Điều 321. Quyền của bên thế chấp

    6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

    Theo đó, sau khi xây nhà bạn có quyền cho thuê ngôi nhà theo quy định tại khoản 6 điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015 và khi thuê bạn cần thông báo cho ngân hàng cũng như cho bên thuê về tình trạng của ngôi nhà.

    Như vây, từ những căn cứ trên bạn hoàn toàn có thể xây nhà trên đất đang thế chấp ngân hàng.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 03:43:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Theo quy định của pháp luật đất đai, người sử dụng đất muốn tách thửa phải đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh ban hành.

    Bạn có thể căn cưa vào đó để biết diện tích tối thiểu để tách thửa là bao nhiêu m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn bao nhiêu mét tại đường phố có lộ giới và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét tại đường phố có lộ giới.

    Như vậy, tùy thuộc vào vị trí đất gia đình bạn ở đâu thì bạn có thể được tách  để bán hoặc không được do không đủ diện tích tối thiểu.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 03:30:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 22 Luật cư trú quy định Xoá đăng ký thường trú

    “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

    a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

    b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

    c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

    d) Ra nước ngoài để định cư;

    đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.”

    Theo quy định nêu trên, khi bạn thực hiện thủ tục chuyển khẩu thì chưa có căn cứ để xóa hộ khẩu. Cơ quan công an ở nơi bạn có hộ khẩu trước đây chỉ tiến hành xóa hộ khẩu của bạn khi nhận được thông báo của cơ quan công an nơi có hộ khẩu chuyển đến đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại đó.

    Đối với trường hợp này, bạn chưa tiến hành đăng ký vào sổ hộ khẩu nhà chồng nên công an nơi có hộ khẩu trước đây không có căn cứ xóa hộ khẩu. Do vậy, bạn cần quay lại công an có hộ khẩu trước đây làm việc, nộp lại giấy chuyển khẩu và yêu cầu họ ghi nhận lại thông tin chưa xóa khẩu ở địa phương.

  • Xem thêm     

    29/06/2020, 04:53:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn sẽ thực hiện theo nguyên tắc tại điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Cụ thể:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.”

    Theo đó khi ly hôn tài sản của hai vợ chồng được phân chia theo nguyên tắc trên. Do đó hiện tại cần xác định khối tài sản chung cũng như tài sản riêng vợ, chồng bạn. Xét diện tích đất hiên tại đang đứng tên của anh vợ nhưng thông tin bạn cung cấp thì xác định đây là tài sản của vợ chồng bạn. Do đó mà cần làm rõ diện tích đất này có nguồn gốc như thế nào, nếu trước đây là do vợ chồng bạn mua nhưng thỏa thuận miệng không thông qua giấy tờ hợp pháp mà để anh vợ đứng tên thông qua hợp đồng chuyển nhượng, thì khi này xác định diện tích đất này thuộc sở hữu của anh trai không phân chia cho vợ chồng bạn. Trường hợp không thông qua chuyển nhượng đất hợp pháp mà anh vợ vẫn đứng tên trên giấy chứng nhận như vậy là sai từ đó bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy hợp đồng chuyển nhượng giữa người chủ đất cũ với anh vợ, sau đó yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng giữa chủ đất cũ với vợ chồng bạn.

    Như vậy, quyền sử dụng đất dù người anh vợ đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng nhưng nếu hai vợ chồng hoặc bạn chứng minh được quyền sử dụng đất do hai vợ chồng tạo ra thì có thể xác định là tài sản của hai vợ chồng. Khi ly hôn giá trị ngôi nhà vẫn phải phân chia nếu không có thỏa thuận của hai vợ chồng.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 05:18:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì Ông ngoại bạn sang đất cho mẹ bạn  nhưng không làm giấy tờ nên không thỏa mãn các yêu cầu về tính hợp pháp của việc sang tên đó. Việc tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Việc tặng cho đất bằng miệng trong trường hợp của bạn chưa là cơ sở để có thể làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Do đó, mẹ bạn và những người anh chị em của mẹ bạn sẽ trở thành những người thừa kế theo pháp luật và được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế. Pháp luật quy định về thứ tự ưu tiên trong trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS, mẹ bạn và những người anh chị em của mẹ bạn đều là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, là những đồng thừa kế đối với căn nhà. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định của pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Theo khoản 2 điều 660 BLDS 2015, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    với thông tin bạn cung cấp, nếu người em thứ ba của bạn không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 05:01:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp, nếu phát hiện thấy người chị cả giáp ranh bên cạnh lấn chiếm sang đất của gia đình bạn thì bạn hoàn toàn có quyền đòi lại. Bởi lẽ, khi chị dâu đã được cấp sổ đỏ nghĩa là trái pháp luật khi chị dâu cả tự ý chỉ địa chính bắn mốc do bạn và chú thím bạn không có nhà và không được được chứng kiến ký giáp ranh.

    Do đó, pháp luật sẽ bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu trong mọi trường hợp khi có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của chủ sở hữu.Trường hợp này, chị dâu bạn bên cạnh đã tiến hành xây nhà tạm trên phần đất giáp ranh với gia đình bạn, nếu phát hiện họ lấn chiếm sang đất nhà bạn, bạn có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính với gia đình đó, đồng thời có quyền yêu cầu họ tháo dỡ công trình đã lấn chiếm sang diện tích đất nhà bạn.

    Như vậy, để đòi lại đất bị lấn chiếm thì trước tiên bạn gửi đơn yêu cầu tới Ủy ban nhân dân cấp xã để cơ quan này tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 04:48:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 thì đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

    Việc xác định diện tích đất ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 103 của Luật Đất đai.

    Đối với phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật Đất đai, tức là được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.

    Đồng thời, Chính phủ cũng đã quy định cụ thể việc xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở tại Điều 24 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

81 Trang «<17181920212223>»