Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<64656667686970>»
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 02:52:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 1 điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có quy định:

    Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

    1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    Căn cứ vào khoản 1 điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng lương hưu có quy định:

    Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu

    1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

    b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

    Căn cứ vào Điều 21 Luật này thì nghĩa vụ của Người sử dụng lao độngđược quy định:

    “1. Lập hồ sơ để ng­ười lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của ng­ười lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

    3. Giới thiệu ngư­ời lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

    4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

    6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

    7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của ngư­ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

    8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản…”

    Như vậy bạn có thể hiểu thời gian đóng bảo hiểm liên quan đến lợi ích thiết thân của người lao động. Hành vi ghi thiếu thời gian đóng bảo hiểm trên sổ bảo hiểm xã hội của công ty bạn nếu không có sự cải chính và sửa chữa kịp thời có thể gây ảnh hưởng, tổn thất tới lợi ích chính đáng của bạn.

    Tuy nhiên, trong trường hợp bạn hỏi chưa nói rõ việc chốt bảo hiểm được 2 năm 9 tháng là thời điểm chốt đóng từ thời gian nào đến thời gian nào nên chúng tôi cũng không thể khẳng định được việc ghi số thời gian trên là đúng hay là sai. Bạn phải đối chiếu Sổ Bảo hiểm xã hội của mình về mức thời gian từ thời điểm nào đến thời điểm nào tham gia đóng bảo hiểm xã hội được chốt ghi trên sổ là đúng hay sai thì phải phải đối chiếu.

    Trường hợp, nếu mức thời gian tham gia BHXH đúng thì không vấn đề gì, còn trong trường hợp sai thì bạn phải đề nghị công ty (người sử dụng lao đông) phải thực hiện đúng quy định, nếu công ty không thực hiện đúng bạn có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý lao động tại địa phương hoặc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/08/2017, 02:36:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, người lao động công ty bạn phải tham gia huấn luyện theo lệnh gọi huấn luyện quân nhân dự bị, là thực hiện nghĩa vụ quân sự, nên theo quy định pháp luật theo khoản 1 điều 32 Bộ luật lao động đây là trường hợp phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nội dung như sau:“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
     
    1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
     
    ….”
     
    Theo đó, pháp luật cho phép người lao động khi đi làm nghĩa vụ quân sự có thể yêu cầu người sử dụng lao động (công ty bạn) cho tạm hoãn hợp đồng lao động. Việc tạm hoãn này không làm chấm dứt hợp đồng lao động giửa người lao động với người sử dụng lao động. Tuy nhiên công ty bạn có nghĩa vụ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động theo Điều 100 Bộ luật lao động 2013 quy định:
     
    “Điều 100. Tạm ứng tiền lương
     
    1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
     
    2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự”
     
    Vì người lao động công ty bạn tham gia khóa huấn luyện trong vòng 18 ngày nên bên công ty bạn chỉ phải tạm ứng tiền lương tương ứng với 18 ngày người lao động tạm nghỉ. Bên cạnh đó, nghĩa vụ của công ty bạn là phải nhận lại người lao động trở lại làm việc trong thời hạn 18 ngày kể từ khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điều 33 Bộ luật lao động:
     
    “Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động”
     
    Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
     
    Thứ hai về việc nghỉ phép năm của người lao động theo quy định tại Điều 74 BLLĐ năm 2012:
     
    “1- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
     
    a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
     
    b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
     
    c) 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
     
    2- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.”
     
    Theo quy định trên, người lao động đã có thời gian làm việc 12 tháng thì có quyền được nghỉ phép năm với số lượng ngày tùy thuộc vào tính chất công việc. Do đó, nhân viên công ty bạn có ít nhất 12 ngày nghỉ phép/1 năm làm việc. Số ngày nghỉ phép của người lao động là số ngày bắt buộc không được khấu trừ hoặc chuyển đổi sang ngày khác – ngày tham gia huấn luyện quân nhân dự bị. Vì vậy công ty của bạn không thể tính số ngày phép cho người lao động vào số ngày họ tham gia huấn luyện quân nhân dự bị, số ngày tham gia huấn luyện quân nhân dự bị phải được xác định là thời gian tạm ngừng thực hiện hợp đồng lao động.
     
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 02:20:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, về chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường tai nạn:
     
    Theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo đó, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
     
    Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
     
    “a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
     
    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
     
    c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 
     
    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”
    Đồng thời theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
     
    “Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 39 và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
     
    Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại”.
     
    Như vậy, người lao động bị tai nạn giao thông trong khoảng thời gian đi đến nơi làm việc trước giờ làm việc và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc được coi là tai nạn lao động. Nếu nhân viên công ty bạn vi phạm về mặt thời gian hoặc địa điểm tai nạn theo quy định nêu trên thì không được coi là tai nạn lao động và công ty bạn đương nhiên không có nghĩa vụ bồi thường cũng như trợ cấp cho người lao động đó. Nếu người lao động có mua BHXH thì trách nhiệm bồi thường sẽ thuộc về bên BHXH. Tuy nhiên, trong trường hợp xác định được đó là khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì công ty bạn phải có các nghĩa vụ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động.
     
    Thứ hai, về tính chính xác của việc xác định suy giảm tỉ lệ sức khỏe do tai nạn.
     
    Theo như thông tin chúng tôi được cung cấp, nhân viên công ty bạn đã chữa trị tại bệnh viện E sau khi nhập viện do tai nạn giao thông. Tuy nhiên sau khi đã điều trị ổn định và giám định sức khỏe, nhân viên đó lại đến cơ sở y tế F để nhận thêm giấy xin nghỉ phép hưởng bảo hiểm.
     
    Trường hợp này có thể thấy rằng chưa có sự thống nhất về việc chứng nhận sức khỏe của nhân viên đó bởi nhân viên chữa trị và tái khám ở hai cơ sở y tế hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, cần phải tiến hành việc giám định lại sức khỏe để xác định mức suy giảm khả năng lao động một cách chính xác nhất. Trên kết quả giám định đó mới có căn cứ để tính các khoản trợ cấp mà người lao động đó được nhận từ công ty bạn.
     
    Thứ ba, về thời hạn bồi thường, chi trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động.
     
    Tại Khoản 7 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
     
    “Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
     
    Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
     
    7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người”
     
    Theo quy định nêu trên thì chỉ khi có kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động, mất sức lao động… mới có căn cứ xác định được mức trợ cấp, mức chi trả của công ty cho người lao động cũng như khoản tiền bồi thường (nếu có). Theo quy định thì thời hạn chi trả là 05 ngày kể từ ngày có kết quả giám định.
     
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:46:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi chưa áp dụng hình thức thanh toán tiền lương bằng chuyển khoản (thanh toán bằng thẻ ATM), công ty bạn áp dụng hình thức ký nhận bảng lương để thanh toán trực tiếp tiền lương cho người lao động. Mục đích của việc ký nhận là thể hiện việc thanh toán thực tế đã diễn ra.

    Việc thanh toán tiền lương qua thẻ ATM sẽ được hệ thống ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản, đồng thời ngân hàng nơi người lao động mở tài khoản ghi nhận bằng hệ thống điện tử, sao kê, lưu trữ thông tin trên hệ thống ghi nhận lại lịch sử giao dịch, nguồn tiền và lý do chuyển tiền…. Do vậy, việc công ty của bạn sử dụng hình thức trả lương cho người lao động thì không nhất thiết phải yêu cầu người lao động ký nhận trên bảng lương (bản giấy).

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:42:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Kể từ khi Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ) có hiệu lực vào ngày 10/10/2013 thì các doanh nghiệp sẽ không phải đăng ký thang, bảng lương nữa mà tự xây dựng thang, bảng lương rồi gửi cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (quận) theo Điều 93 của BLLĐ như sau:
     
    "Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
     
    1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
     
    2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động."
     
    Khi công ty đang hoạt động mà có sự thay đổi về mức lương thì cũng phải xây dựng lại thang, bảng lương rồi nộp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều này căn cứ vào Điều 7, Nghị định 49/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
     
    "Điều 7. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
     
    ...
     
    6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát."
     
    Theo như thông tin bạn cung cấp, công ty bạn vốn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nay đã chuyển đổi thành công ty cồ phần (với 96% vốn nhà nước). Doanh nghiệp của bạn không phải là cơ quan nhà nước nên không thuộc trường hợp mặc nhiên áp dụng các quy định của nhà nước về thang bảng lương. Trường hợp doanh nghiệp muốn tiếp tục sử dụng thang bảng lương của cơ quan nhà nước và có sự thay đổi, điều chỉnh về thời hạn tăng lương thì cần phải ban hành quy chế lao động tiền lương trên cơ sở thống nhất giữa người lao động, người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn công ty. Đây là nội dung được quy định tại khoản 6, Điều 7 của Nghị định 49/2013/NĐ-CP thì khi thay đổi thang bảng lương thì doanh nghiệp bạn phải công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi đi vào thực hiện và đồng thời gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp quận (huyện) để quản lý, theo dõi. Nhà nước không còn trực tiếp can thiệp mức tiền lương cho người lao động mà chỉ quy định mức tiền lương thấp nhất yêu câu người sử dụng lao động buộc phải trả cho người lao động.
     
    Căn cứ quy định trên việc doanh nghiệp của bạn tự thay đổi thời hạn tăng lương mà không thông báo, không thông qua ban chấp hành công đoàn công ty, không phổ biến với người lao động là vi phạm quy định về tiền lương do Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:37:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Dựa trên thông tin chúng tôi được cung cấp, bạn hiện là viên chức có bằng trung cấp và hưởng lương theo hệ số bậc 3.
     
    Theo điều 9 thông tư 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của BNV thông tư quy định chức danh nghề nghệp và thay dổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp dựa trên tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
     
    “1. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
     
    2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
     
    3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực;
     
    4. Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định.”
     
    Dó đó, để được hưởng lương theo hệ số bậc Đại học, bên cạnh đáp ứng có bằng đại học thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 9 của thông tư 12/2012/TT-BNV về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, tư cách đạo đức, hoàn thành nhiệm vụ trong 3 năm công tác liên tục… Đồng thời có sự nhận xét đánh giá của người quản lý, người phụ trách bạn tại nơi bạn đang làm việc.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:31:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    1. Căn cứ vào khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động có quy định: “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”
     
    Như vậy khi hợp đồng lao động giữa bạn và công ty chấm dứt bạn sẽ được thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên, cụ thể là bạn sẽ được thanh toán tiền phụ cấp xăng xe mà công ty còn nợ bạn trong khoảng thời gian từ 9/2015 đến 8/2016.
     
    2. Tháng 4/2017, công ty có ra quyết định thu tiền bảo hiểm đối với công nhân, nhân viên đang làm việc tại công ty với số tiền 3.000.000/người. Nếu ai nghỉ việc mà muốn lấy lại số tiền đã đóng thì phải có đơn xin thôi việc. Hơn nữa vì không có một cuộc họp toàn công ty để trao đổi với người lao động về việc thu khoản tiền này, dù công nhân không muốn đóng nhưng công ty vẫn trừ vào tiền lương hàng tháng
     
    Hành vi này của công ty bạn thực chất là hành vi thu tiền đặt cọc, tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng lao động và hành vi này đã bị cấm, cụ thể tại Điều 20 Bộ luật Lao động.
     
    “Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
     
    1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
     
    2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”
     
    Như vậy công ty không có quyền thu số tiền này của người lao động, bạn có quyền yêu cầu công ty trả lại số tiền trên trước và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
     
    3. Căn cứ vào Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:
     
    “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
     
    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
     
    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
     
    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
     
    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
     
    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
     
    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
     
    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
     
    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
     
    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
     
    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
     
    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
     
    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
     
    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
     
    Như vậy lí do bạn nghỉ việc ở đây là do hoàn cảnh gia đình phù hợp với quy định tại điểm d, khoản 1 điều này nhưng bạn đã vi phạm vào thời hạn báo trước (từ 30 đến 45 ngày theo quy định trên) với người sử dụng lao động (cụ thể ở đây ngày 23/05/2017 bạn có viết đơn xin nghỉ việc và sau đó em nghỉ luôn không đi làm thêm ngày nào tại công ty).
     
    Căn cứ vào Điều 41 Bộ luật Lao động về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có quy định:
     
    “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”
     
    Như vậy việc bạn nghỉ việc như vậy là không phù hợp pháp luật và pháp luật đã quy định trách nhiệm của bạn với hành vi này tại:“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
     
    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
     
    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
     
    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:20:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn có nêu trường hợp của A là sinh thường vậy theo khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Thời gian hưởng chế độ khi sinh con có quy định:
     
    “Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
     
    1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
     
    Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
     
    Về vấn đề xét nghỉ dưỡng sức của A căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:
     
    “1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
     
    Thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
     
    2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
     
    a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
     
    b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
     
    c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
     
    3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở”.
     
    Như vậy trường hợp A nghỉ hết 6 tháng thai sản, không quay lại làm việc mà nghỉ tiếp đến ngày 17/07/2017 mới đi làm trở lại chưa quá thời hạn 30 ngày sau sinh thì A vẫn có thể được xét nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
     
    Cũng căn cứ vào khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe nằm ngay sau thời gian nghỉ chế độ thai sản, cụ thể là trong vòng 30 ngày như vậy những trường hợp nghỉ thai sản do sinh con, sẩy thai, hút thai, thai lưu...sau khi nghỉ hết thời gian thai sản theo quy định, sau đó xin nghỉ việc không hưởng lương từ hơn 1 tháng trở lên đã quá thời hạn 30 ngày nói trên sẽ không được xem xét hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    05/08/2017, 10:01:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn nghỉ việc do sức khỏe không đảm bảo, con ốm và bạn đã nộp đơn xin thôi việc cho công ty được 36 ngày nhưng vẫn chưa được giải quyết. Hiện nay, bạn đang làm điều dưỡng ở trung tâm y tế huyện đây là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế. Do bạn không nói rõ bạn đang làm việc theo hợp đồng nào nên chúng tôi có thể hiểu bạn có thể ký hợp động làm việc theo Luật Viên chức 2010 hoặc Hợp đồng lao động theo Luật lao động 2012.
    Căn cứ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì:
    "1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục
    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

    Trường hợp, đối với hợp đồng làm việc của viên chức theo Luật Viên chức, đối với người làm việc theo HĐLV không xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày (Khoản 4, Điều 29 Luật Viên chức).
    Viên chức làm việc theo HĐLV xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục (Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức).

    Theo đó, nếu bạn chưa được đơn vị đồng ý cho thôi việc theo nguyện vọng, thì bạn còn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLV hoặc HĐLĐ sau khi bạn có thông báo bằng văn bản nội dung bạn sẽ đơn phương chấm dứt gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đó biết trước ít nhất 45 ngày. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bạn thông báo bằng văn bản việc đơn phương chấm dứt HĐLV hoặc HĐLĐ thì đơn vị cần có phương án nhân sự thay thế vị trí việc làm của bạn để đảm bảo yêu cầu công tác sau khi bạn thôi việc.

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 09:46:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, bạn hỏi quy định của công ty về doanh số: doanh số tháng nào bảo toàn tháng đó so với thực tế của ngành như thế đúng hay sai?

    Về vấn đề này, hiện nay pháp luật không có quy định, việc công ty bạn quy định về doanh thu như trên là phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên: người sử dụng lao động, người lao động và thông qua ý kiến của Công đoàn công ty. Sự thỏa thuận này phải dựa trên cơ sở bình đẳng, không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội và nguyên tắc không gây bất lợi cho người lao động.

    Thứ hai, về quyết định sa thải của công ty

    Sa thải là một hình thức kỷ luật lao động chỉ được áp dụng trong một số trường hợp nhất định quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động:

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

    Căn cứ quy định trên, công ty sa thải bạn với lý do không đạt chỉ tiêu doanh thu hàng tháng là trái quy định pháp luật. Để có thể quyết định sa thải bạn với lý do không đạt chỉ tiêu doanh thu thì cần có căn cứ xác định bạn đã bị xử lý kỷ luật đối với hành vi làm việc không đạt chỉ tiêu về doanh số và tái phạm. Tuy nhiên, như đã nêu ở trên, pháp luật không quy định về mức doanh thu hàng tháng của các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch nên vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy công ty.

    Nếu hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy có quy định người lao động làm việc phải đạt mức doanh thu tối thiểu hàng tháng và việc xử lý kỷ luật đối với hành vi làm việc không đạt chỉ tiêu doanh thu thì có căn cứ để xem xét kỷ luật. Thực tế cho thấy, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch thường đặt ra mức doanh thu tối thiểu hàng tháng phải đạt được và sẽ áp dụng hình thức kỷ luật nếu người lao động làm việc không đạt chỉ tiêu. Tuy nhiên, quy định như vậy có thể gây bất lợi cho người lao động, ví dụ, các trường hợp bạn đã nêu: khách hủy, khách thêm bớt,… hay doanh thu phụ thuộc vào các mùa du lịch trong năm,… Để hạn chế những rủi ro, bất lợi đối với bạn nói riêng và tập thể người lao động trong công ty nói chung, bạn và tập thể người lao động nên thông qua Công đoàn để thương lượng với công ty về quy định trên, có thể xem xét thương lượng theo hướng quy định mức doanh thu tối thiểu phải đạt được cộng dồn trong vòng 2, 3.. tháng.

    Thứ ba,về quyết định buộc bạn phải bù 3 triệu đồng do sự kiện phát sinh
    Tháng 5 bạn làm việc đạt đủ doanh số yêu cầu, đã nhận đủ tiền từ các booking, nhưng đến tháng 6 khách mới đi dẫn đến Booking tour đó giảm bớt tiền lãi đã nộp từ tháng trước (không phải âm vốn). Việc giảm tiền lãi do sự thay đổi từ phía khách hàng được coi là rủi ro trong công việc, đây là sự việc khách quan xảy ra không do lỗi của bạn nên theo quy định của pháp luật, bạn không phải bồi thường theo Khoản 1 Điều 130 Bộ luật lao động 2012: “Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật…”

    Thứ tư, về việc xử lý đối với những booking chưa thu được tiền

    Trước hết, nếu những booking này do bạn phụ trách, bạn phải liên hệ khách hàng để thu tiền còn thiếu. Trách nhiệm bồi thường chỉ đặt ra khi không thu được. Nếu do lỗi của bạn dẫn đến thiệt hại cho công ty hoặc công ty có quy định người lao động phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình thì bạn phải bồi thường theo quy định tại Điều 130 Bộ luật lao động 2012. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. Người lao động không bồi thường thiệt hại trong trường hợp này thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội tiến hành hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi bạn cư trú để giải quyết.

    Nếu không thu được tiền do nguyên nhân khách quan, rủi ro nghề nghiệp thì bạn không phải bồi thường và công ty yêu cầu bạn bồi thường, ra quyết định sa thải với lý do không bồi thường thiệt hại cho công ty là trái quy định của pháp luật. Bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc công ty về quyết định bồi thường và sa thải hoặc đề nghị Phòng Lao động- Thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở tiến hành hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi công ty có trụ sở yêu cầu giải quyết. Công ty vẫn quyết định cho bạn nghỉ việc thì đây là trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên công ty phải thực hiện các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012.
    Đối với vấn đề công ty hỗ trợ việc thu tiền của khách hàng cũng cần căn cứ vào nội dung của hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy. Nếu các văn bản này không quy định hỗ trợ, trợ cấp, phụ cấp thì việc công ty không hỗ trợ bạn khi thu tiền khách hàng là không trái quy định của pháp luật.

    Thứ năm, vấn đề rút tên khỏi Giấy chứng nhậnđăng ký doanh nghiệp

    Có thể bạn có sự nhầm lẫn trong cách gọi Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nay gọi là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi tên người đại diện theo pháp luật của chi nhánh (thông thường là người đứng đầu chi nhánh),Giấy phép kinh doanh ghi tên công ty.

    Bạn giữ chức vụ Giám đốc chi nhánh và có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpđồng nghĩa với việc bạn là người đại diện theo pháp luật của chi nhánh.
    Theo quy định của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, để rút tên khỏi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn đề nghị với công ty về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh, công ty sẽ họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty Cổ phần, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh và ra quyết định bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh. Đối với công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu ra quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh. Sau khi có quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh tại Phòng đăng ký kinh doanh đã đăng kí và nộp kèm theo quyết định và biên bản cuộc họp về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh.

    Bạn có nguyện vọng thay đổi người đại diện và đã được đồng ý (có cam kết), tuy nhiên sau thời gian hơn 1 năm công ty vẫn không thực hiện thay đổi người đại diện. Bạn có thể yêu cầu giúp đỡ từ phía Công đoàn hoặc yêu cầu Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở tiến hành hòa giải. “Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải”. (Khoản 2 Điều 201 Bộ luật lao động 2012).

    Về quyền lợi khi bạn làm đại diện chi nhánh:

    Quyền lợi của người đại diện theo pháp luật được quy định trong điều lệ của doanh nghiệp, trong quyết định bổ nhiệm, quy chế nội bộ của doanh nghiệp hoặc hợp đồng lao động ký với doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật không quy định về quyền lợi của người đại diện mà quyền lợi xuất phát từ sự thỏa thuận nên trường hợp của bạn, công ty không làm trái quy định pháp luật. Bạn có thể thỏa thuận với công ty về vấn đề này để bảo vệ quyền lợi của mình..

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 09:30:55 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có ký với công ty A một hợp đồng thử việc, trong quá trình thử việc bạn thấy công việc không phù hợp nên đã nộp đơn xin kết thúc hợp đồng thử việc. Đầu tiên, hợp đồng thử việc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nếu hai bên có sự thỏa thuận với nhau về vấn đề tiền lương, về kết thúc thời gian thử việc hoặc hủy bỏ thỏa thuận trong quá trình làm thì sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận đó. Nhưng những thỏa thuận đó bắt buộc vẫn tuân thủ quy định pháp luật. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về thỏa thuận hợp đồng thử việc nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn dựa trên căn cứ pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Lao động năm 2013 về kết thúc thời gian thử việc:“ Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”
     
    Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc:“Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”
     
    Theo quy định trên, bạn có quyền hủy bỏ thỏa thuận với công ty A mà không cần báo trước và không phải chịu bồi thường. Nếu như bạn đã gửi đơn xin kết thúc hợp đồng lao động mà phía công ty A không trả lời thì bạn vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc và công ty A vẫn phải trả tiền lương cho bạn về tiền công những ngày bạn đã làm và đáp ứng điều kiện về tiền lương trong thời gian thử việc nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
     
    Về việc công ty A nếu không trả lương là vi phạm quy định pháp luật theo khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2013.
     
    “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”
     
    Nếu hết thời hạn theo quy định mà công ty A không trả lương cho bạn thì bạn có quyền kiến nghị đến công ty A yêu cầu công ty phải trả lương cho thời gian thử việc của mình hoặc gửi đơn đến Hội đồng hòa giải cơ sở tại công ty hoặc hòa giải viên lao động quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để giải quyết. Nếu công ty không giải quyết, bạn có quyền gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra Sở, Bộ lao động – Thương binh xã hội hoặc khởi kiện đến Tòa án huyện/quận nơi công ty có trụ sở làm việc để yêu cầu tòa buộc công ty phải trả tiền lương cho bạn.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    05/08/2017, 09:25:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như bạn trình bày, bạn và công ty A ký hợp đồng thử việc, tuy nhiên bản hợp đồng này không có ghi chú và công ty giữ cả hai bản nên bạn muốn hỏi có lừa đảo không? Ở đây, bạn đã không trình bày đầy đủ về nội dung hợp đồng nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn có lừa đảo trong bản hợp đồng này không. Và chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn nội dung đầy đủ của hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 điều 26 Luật Lao động quy định: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
     
    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.”
     
    Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc cần đảm bảo các nội dung sau:
     
    - Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
     
    - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
     
    - Công việc và địa điểm làm việc;
     
    - Thời hạn của hợp đồng lao động;
     
    - Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
     
    - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
     
    - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
     
    Trong lúc công ty đưa bản hợp đồng thử việc cho bạn ký, bạn hãy xem rõ nội dung trong bản hợp đồng và đảm bảo đủ các nội dung theo quy định trên. Và theo quy định tại khoản 1 điều 16 Luật Lao động quy định về hình thức hợ đồng lao động:
     
    “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
     
    ….”
    Công ty A sau khi đưa bạn ký thì sẽ phải giao cho bạn giữ 1 bản hợp đồng thử việc. Nếu như công ty không giao cho bạn giữ, bạn có quyền yêu cầu công ty giao lại, nếu công ty không giao lại bạn có quyền khiếu nại hoặc tố cáo Công ty với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    05/08/2017, 09:13:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với thắc mắc của bạn chúng tôi sẽ trả lời bạn như sau:

    Theo qui định của Luật xuất nhập cảnh áp dụng năm 2015 thì không cho phép chuyển mục đích (loại) thị thực visa (Luật 47/2014/QH13) thì tại  Khoản 1 Điều 7 quy định:“ Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi mục đích.)”

    Theo quy định, những người nhập cảnh vào Việt Nam để làm việc thì không thể sử dụng thị thực - visa loại LD (lao động) được vì Người nước ngoài làm việc phải có giấy phép lao động (workpermit) và thẻ tạm trú để thuận tiện và bớt được chi phí cho việc gia hạn thị thực - visa. Chính vì những qui định từ luật xuất cảnh này đòi hỏi người nước ngoài khi vào Việt Nam phải chuẩn bị thủ tục để xin cấp thị thực - visa phù hợp với mục đích của mình.

    Trước khi làm thủ tục visa, bạn cần xác định rõ mục đích chuyến đi và thời gian cũng như số lần xuất nhập cảnh đối với các chuyên gia qua Việt Nam làm việc để được cấp loại visa phù hợp nhất. Hiện nay, Visa của các chuyên gia nước ngoài vẫn còn hạn và đang tạm trú tại Việt Nam với mục đích làm việc tại Việt Nam. Nếu thay đổi mục đích từ visa làm việc sang visa lao động cho họ, bạn phải xin cấp thị thực mới phù hợp.
    Trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu công ty làm thủ tục đề nghị với Cục Quản lý Xuất Nhập cảnh Bộ Công an cho phép chuyển đổi mục đích làm việc sang lao động cho các chuyên gia lao động nước ngoài. Nếu được chấp thuận, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an sẽ cấp thị thực mới phù hợp với mục đích chuyển đổi.

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 09:07:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn là người lao động trong doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, vợ bạn sinh con thứ 3 trong đó bạn không là đảng viên, vợ bạn lao động tự do. Do bạn chỉ là người lao động doanh nghiệp nhà nước (chưa phải là công chức, viên chức) nên sẽ không bị xử lý kỷ luật. Về việc bạn có bị xử lý hành chính hay không thì hiện nay Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 ra đời thay thế Nghị định 114/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em, không có quy định về việc “sinh con thứ 3”. 

    Bởi vậy, đối với những đối tượng không phải là Đảng viên thì tùy thuộc vào nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đang công tác quy định cụ thể về xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, thì có thể sẽ bị kỷ luật theo nội dung của nội quy hoặc quy chế của cơ quan đó.

    Như vậy, tùy cơ quan bạn đang công tác mà tổ chức đoàn thể của bạn có bị ảnh hưởng và bị xử lý hay không thì phải tùy thuộc vào nội quy, quy chế của đơn vị đó.

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 09:03:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp 1: Hai người này quan hệ với nhau tự nguyện, không tồn tại yếu tố cưỡng ép, lừa dối,…Như vậy em trai bạn không cấu thành tội Hiếp dâm trẻ em hay Cưỡng dâm trẻ em. Vì trong khoảng thời gian xảy ra hành vi, em trai bạn cũng ở độ tuổi 14, 15, không phải là người trưởng thành nên cũng thể đủ yếu tố cấu thành tội Giao cấu với trẻ em hay Dâm ô với trẻ em. Như vậy em trai bạn không bị truy tố khi quan hệ tự nguyện với bạn gái cùng tuổi 14, 15.

    Trường hợp 2. Nếu hai người quan hệ không tự nguyện.

    Thứ nhất, nếu em trai bạn có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của bạn gái kia hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái với ý muốn thì căn cứ vào Điều 112 Bộ luật hình sự về Tội hiếp dâm trẻ em, em trai bạn sẽ bị truy cứu về tội Hiếp dâm trẻ em.

    “Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em

    1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Có tính chất loạn luân;

    b) Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Có tổ chức;

    b) Nhiều người hiếp một người;

    c) Phạm tội nhiều lần;

    d) Đối với nhiều người;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;

    e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

    g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Thứ hai nếu em trai bạn có hành vi dùng thủ đoạn làm bạn gái vào tình trạng phải miễn cưỡng quan hệ (ví dụ như cho uống thuốc, rượu hoặc chất gây nghiện khác) thì căn cứ vào Điều 114 Bộ luật hình sự, em trai bạn có thể bị truy cứu tội cưỡng dâm trẻ em.

    “Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em

    1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tính chất loạn luân;

    b) Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Đối với nhiều người;

    d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;.

    e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Vì bạn không cung cấp cụ thể mức độ sự việc và thời gian cụ thể xảy ra hành vi để có thể xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn thời hiệu truy cứu một cách chung nhất cho bạn và gia đình. Vấn đề thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ chỉ đặt ra đối với trường hợp thứ hai tức là quan hệ giữa em trai bạn và bạn gái kia là không tự nguyện, em trai bạn có hành vi cưỡng hiếp trẻ em hoặc cưỡng dâm trẻ em. Theo Bộ luật hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại:

    Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

    c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

    Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.

    Cụ thể, bạn có thể căn cứ vào phân loại tội phạm khoản 3 Điều 8 dưới đây để có nhận định đúng nhất về hành vi của em trai bạn. "3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 04:45:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn trình bày, sau khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty bán máy thẩm mỹ ở Hà nội thì phía công ty bắt bạn cam kết 2 năm không được đi làm cho công ty đối thủ, không được đi sửa chữa máy thẩm mỹ. Như vậy, sau khi bạn với công ty đó chấm dứt hợp đồng lao động thì hai bên sẽ không còn ràng buộc quyền và nghĩa vụ trong trường hợp này. Phía công ty không có quyền đưa ra quyết địch này đối với bạn. Nên cam kết mà phía công ty bắt bạn cam kết sẽ bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự. Sau khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm theo quy định tại khoản 2,3 điều 47 Luật Lao động 2012:
    “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Nếu sau khoảng thời gian trên, mà người sử dụng lao động không không trả lương tháng 5 cho bạn, bạn có quyền khiếu nại lên cấp trên của công ty, tổ chức công đoàn để buộc công ty phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Nếu không được giải quyết, bạn tiếp tục bạn có quyền gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra Sở lao động – Thương binh xã hội hoặc khởi kiện đến Tòa án huyện/quận nơi công ty có trụ sở làm việc để yêu cầu tòa buộc công ty phải trả tiền lương cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 04:37:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp bạn bị té nhưng bạn lại không cung cấp rõ nơi bạn té nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn rõ được. Nên căn cứ theo quy định của điều luật sau bạn có thể được coi là tai nạn lao động. Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH quy định:"Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn)." nên để được công nhận trường hợp của bạn thực sự là tai nạn lao động thì bạn phải có biên bản giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an, hoặc có giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc có giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi mà bạn xảy ra tai nạn để chứng minh rằng bạn thực sự bị tai nạn ở địa điểm đó, thời gian tai nạn đúng là thời gian mà bạn đi làm về.

    Do đó nếu bạn xin được biên bản giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc công an khu vực xảy ra tai nạn thì trường hợp của bạn được coi là tai nạn lao động. Nếu bạn không xin được xác nhận của chính quyền hoặc cơ quan công an thì bạn sẽ bị mất quyền lợi trong trường hợp này. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 04:15:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Các thành viên HĐQT có phải ký hợp đồng lao động không?

    Theo quy định tại Điều 15 của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
    Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 tại Điều 158 về thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc

    1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

    2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và quyền lợi khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:

    a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên
    b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
    c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
    3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên."

    Theo quy định trên, Thành viên HĐQT sẽ được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Như vậy, không có việc trả lương, trả thưởng theo hợp đồng lao động đối với các thành viên trong HĐQT. Nên thành viên HĐQT sẽ không bắt buộc phải ký HĐLĐ trong trường hợp này. Và thành viên HĐQT trong Công ty CP có thể ký HĐLĐ với Công ty hoặc không vẫn được tùy vào nhu cầu của cty. Theo điều lệ quy định Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc công ty có quyền ký kết hợp đồng lao động với người lao động.
    Phó Giám đốc công ty được bổ nhiệm từ Chủ tịch HĐQT có phải ký HĐLĐ không?
    Phó Giám đốc trong công ty cổ phần được bổ nhiệm từ chủ tịch Hội đồng quản trị xuống sẽ phải ký Hợp đồng lao động với chức danh này. Vì phó giám đốc được trả tiền lương, tiền thưởng như đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc theo quy định trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 04:04:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn muốn hỏi về công tác tập huấn sơ cấp cứu cho nhân viên trong doanh nghiệp có phải tổ chức hàng năm không?. Theo quy định tại khoản 2 điều 9 thông tư số 19/2016/TT-BYT:
    Điều 9. Huấn luyện sơ cứu, cấp cứu

    1. Đối tượng huấn luyện sơ cứu, cấp cứu bao gồm:

    a) Người lao động, trừ trường hợp đã có Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động;

    b) Người được phân công tham gia lực lượng sơ cứu, cấp cứu.
    2. Thời gian, nội dung huấn luyện và huấn luyện lại hằng năm thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Như vậy, theo quy định trên, công tác tập huấn sơ cấp cứu cho nhân viên trong doanh nghiệp được tổ chức hằng năm theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động và theo quy định tại phụ lục 6 ban hành kèm theo. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 04:00:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc tại BQL dự án huyện được 15 năm, tương ứng với khoảng thời gian đó bạn phải ký 15 lần hợp đồng lao động. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nội dung về hợp đồng lao động nên chúng tôi không thể trả lời chính xác về việc ký hợp đồng như vậy có đúng không. Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 22 Luật lao động 2012:
    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Theo quy định trên, tối đa cho phép người sử dụng lao động với người lao động ký 02 lần hợp đồng lao động và lần cuối sẽ là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Việc công ty bạn ký 15 lần hợp đồng lao động trong 15 năm là không phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp này chỉ sai về mặt hình thức, còn bản chất và nội dung vẫn không thay đổi, bạn có thể yêu cầu ký loại hợp đồng không xác định thời hạn hoặc không cần ký hợp đồng lao động mới mà hợp đồng đó sẽ chuyển sang hợp đồng không xác định thời hạn. Nên dù công ty yêu cầu bạn ký 15 hợp đồng lao động thì theo luật từ bản hợp đồng thứ 3 đã là không xác định thời hạn.Và các bản hợp đồng sau đó đều bản hợp đồng thừa.

    Bạn có quyền yêu cầu đơn vị của bạn thực hiện theo đúng quy định tại Điều luật nêu trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

75 Trang «<64656667686970>»