Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<67686970717273>»
  • Xem thêm     

    20/04/2017, 10:08:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Để trợ giúp pháp lý cho người mà bạn có thể là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm xã hội của Luật sư được quy định trong Luật Luật sư đó là nghĩa vụ tham gia trợ giúp pháp lý cho đối tượng chính sách, đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý. Do đó, tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc hoặc trợ giúp pháp lý của luật sư. Nếu bạn cần có thắc mắc hay trợ giúp trong vấn đề bạn nêu thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 09:49:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội thì:

    - Mức đóng bảo hiểm xã hội: 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 18%.

    - Mức đóng bảo hiểm y tế: 4,5%, trong đó người lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%

    - Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: 2%, trong đó người lao động đóng 1%; đơn vị đóng 1%

    - Kinh phí công đoàn: 2%doanh nghiệp đóng tất

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 09:46:33 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 97 Bộ luật Lao động 2012 về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định như sau:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

    Làm thêm giờ ban ngày đã được nêu cụ thể tại các trường hợp tại khoản 1, của điều luật.

    Theo quy định nêu trên, nếu bạn làm ban đêm, thì lương được tính như sau (lưu ý lương được nói dưới đây là lương tính theo giờ, theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc bạn đang làm):

    1. Làm ca đêm vào ngày làm việc bình thường, thì lương của ban sẽ được trả ít nhất là 130% của lương làm việc ban ngày của ngày làm việc bình thường;

    2. Làm thêm theo giờ vào ca đêm sẽ được tính như sau:

    + Vào ngày thường, thì lương của bạn sẽ được trả ít nhất là: 150% lương của ngày làm việc bình thường + 30% lương của ngày làm việc bình thường + 20% lương của ngày làm việc bình thường  = 200% lương của ngày làm việc bình thường;

    + Vào ngày nghỉ hằng tuần, thì lương của bạn sẽ được trả ít nhất là: 200% lương của ngày làm việc bình thường + 30% lương của ngày làm việc bình thường + 20% x 200% lương của ngày làm việc bình thường = 270% lương của ngày làm việc bình thường.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 09:17:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thì đúng là như vậy.

  • Xem thêm     

    17/04/2017, 09:45:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tai nạn lao động, theo đó: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

    Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.”

    Theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động: “Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

    c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”.

    Trách nhiệm của người sử dụng lao động với người bị tai nạn lao động

    Điều 144 Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động như sau:

    - Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

    - Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

    -  Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

    Quyền của người lao động bị tai nạn lao động

    Điều 145 Bộ luật Lao động quy định quyền của người lao động bị tai nạn lao động như sau:

    - Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

    - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

    Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

    Bồi thường do doanh nghiệp chi trả

    Điều 145 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà doanh nghiệp chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được doanh nghiệp trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

    Người lao động sẽ được bồi thường tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp như sau:

    Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết trừ trường hợp nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động (kể cả trường hợp người lao động bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi doanh nghiệp).

    Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền thì được bồi thường

    Trợ cấp tai nạn lao động

    Người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết thì được trợ cấp khi xảy ra một trong những trường hợp sau: Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động; Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (kể cả trường hợp do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn).

    Trợ cấp tai nạn lao động được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

    Người lao động bị chết do tai nạn lao động hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần do bảo hiểm xã hội chi trả bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

    Căn cứ điểm c, khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật bảo hiểm xã hội, người lao động chết do tai nạn lao động thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

    Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

    Như Vậy, người sử dụng lao động bồi thường từng lần đối với người lao động bị tai nạn lao động. Tai nạn lao động lần nào thì thực hiện bồi thường lần đó. Người sử dụng lao động không được cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi, nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/04/2017, 09:47:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn muốn đòi tiền và khởi kiện hành vi của những người này. Tùy thuộc vào các tình tiết trên thực tế, mà hành vi đó mà có thể xác định là hành vi lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc chỉ là hành vi vi pháp luật dân sự (vi phạm hợp đồng dân sự). 

    Bạn có thể chuẩn bị hồ sơ khởi kiện về trách nhiệm dân sự: khi bạn giao tiền, vì tin tưởng nên chỉ có giấy viết tay theo hình thức mượn tiền. Do đó, bạn có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu người kia thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Trách nhiệm của bạn là chứng minh và cung cấp các tài liệu, chứng cứ. Tòa cũng sẽ tiến hành xác minh những thông tin bạn cung cấp để giải quyết trong trường hợp có đầy đủ căn cứ.

    - Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự, hồ sơ bao gồm:

    + Đơn khởi kiện(Theo mẫu )

    + Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện

    + Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

    + Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
    Trường hợp người kia là người không có khả năng xin được việc nhưng đã có những hành vi, thủ đoạn gian dối để cho bạn lầm tưởng rằng có khả năng xin được việc để bạn tin tưởng giao tiền cho thì hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009):

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: 

    a) Có tổ chức;

     b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

    c) Tái phạm nguy hiểm; 

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; 

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: 

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; 

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: 

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; 

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

    Nếu trước khi nhận tiền, người kia không có thủ đoạn gian dối mà sau khi nhận tiền của bạn, người không xin được việc rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản đó hoặc có dấu hiệu bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra công an khu vực. Hành vi này có thể bị khởi tố về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 như sau:

    "1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    A) Có tổ chức;

    B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    Đ) Tái phạm nguy hiểm;

    E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

    - Thủ tục tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cơ quan công an, viện kiểm sát, hồ sơ bao gồm:

    + Đơn tố cáo và đề nghị khởi tố gửi đến Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân
    + Bằng chứng, chứng cứ kèm theo (nếu có)

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/04/2017, 05:11:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH năm 2014 quyết định về việc ban hành quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động thì trong quá trình làm việc viên chức sẽ được nâng bậc lương trong hai trường hợp, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn.

    Điều kiện để được lương bậc lương thường xuyên được quy định tại Điều 5 Quyết định như sau:

    "Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên

    Công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi là chức danh) thì được xét nâng 1 bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:

    1. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch, trong chức danh

    a) Đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng 1 bậc lương.

    b) Đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và nhân viên thừa hành, phục vụ thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng 1 bậc lương.

    2. Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên

    Công chức, viên chức, người lao động có đủ điều kiện thời gian giữ bậc quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá, đạt đủ 2 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng 1 bậc lương thường xuyên:

    a) Đối với công chức:

    - Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

    - Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

    b) Đối với viên chức và người lao động:

    - Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

    - Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức."

    Và điều kiện để được nâng bậc lương trước hạn được quy định tại Điều 11 Quyết định như sau:

    "Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ hưởng

    1. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn

    Công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    a) Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.

    b) Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản, đáp ứng các tiêu chuẩn về cấp độ thành tích theo quy định và năm xét nâng bậc lương trước thời hạn phải đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên. Đối với Lãnh đạo đơn vị (gồm thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị), ngoài điều kiện quy định trên còn yêu cầu đơn vị phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Bộ công nhận là "Tập thể lao động xuất sắc" trở lên vào năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

    Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn là các danh hiệu được Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành xét tặng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao; không tính các danh hiệu thi đua và bằng khen trong hoạt động phong trào quần chúng hoặc các phong trào thi đua ngắn hạn, không trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Thành tích đã được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn thì không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho các lần tiếp theo.

    c) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.

    d) Không thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn hai lần liên tiếp (hai bậc liền kề) trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

    2. Cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn

    a) Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành văn bản công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0; 4 năm gần nhất đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

    b) Đối với các trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau."

    Như vậy bạn chỉ được nâng lương theo hai hình thức là nâng bậc lương thường xuyên hoặc nâng bậc lương trước thời hạn khi đáp ứng đủ các quy định ở trên, Khi đáp ứng đủ điều kiện để nâng lương, nếu đơn vị có nhu cầu sử dụng và đồng ý bố trí vào vị trí việc làm phù hợp với trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ mới, thì hai bên thỏa thuận ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng làm việc đã ký, hoặc ký lại hợp đồng làm việc với nội dung việc làm mới, hưởng lương ở ngạch lương mới tương ứng với trình độ đào tạo mới, việc làm mới. Bạn sẽ không được chuyển lương lên bậc  khi đơn vị không có nhu cầu sử dụng và đồng ý bố trí và vị trí việc làm phù hợp với trình độ đào tạo.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/04/2017, 05:06:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn là công chức khi nghỉ việc bạn phải có nghĩa vụ bàn giao lại công việc bạn chịu trách nhiệm cho cơ quan. Theo đó, khi nghỉ việc bạn phải có trách nhiệm bàn giao lại sổ sách, giấy tờ và các tài liệu liên quan cho tổ chức. Nếu không thực hiện việc bàn giao bạn sẽ phải chịu trách nhiệm với nhà nước thỏa thuận hay theo quy định pháp luật. Như vậy, khi chấm dứt công việc bạn đã thực hiện trách nhiệm bàn giao các công việc, sổ sách cần thiết, theo đó trách nhiệm thực hiện tiếp tục công việc mà bạn đã bàn giao sẽ thuộc về người kế nhiệm, bạn không còn phải chịu trách nhiệm với những công việc phát sinh sau thời điểm bàn giao công việc. Do đó, bạn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trước khi nghỉ việc thì cơ quan nhà nước mới giải quyết chế độ cho bạn

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/04/2017, 03:56:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bảo hiểm xã hội cấp lại sổ BHXH lần 2 theo số sổ BHXH cũ mà bạn đã báo khi tham gia BHXH tại đâu đó với lí do sổ BHXH theo số sổ BHXH cũ đã hưởng chế độ BHXH 1 lần. Bạn phải xem lại quá trình làm việc xem doanh nghiệp đã đóng BHXH cho bạn trước đây.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    14/04/2017, 05:04:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Sau thời gian làm việc và có tham gia bảo hiểm, bạn đã được hưởng bảo hiểm xã hội  nên căn cứ vào quy định tại thời điểm đó. Do đó, khi làm việc và tham gia BHXH tại công ty mới mà bạn đã kê khai số sổ BHXH cũ mà bạn đã giải quyết chế độ BHXH 1 lần trước đó thì bạn đến cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi công ty mới tham gia BHXH trình bày và đề nghị cấp lại sổ BHXH. Cơ quan BHXH đó sẽ xem xét cấp lại sổ BHXH lần 2 theo số sổ BHXH cũ mà bạn đã báo khi tham gia BHXH tại công ty mới với lí do sổ BHXH theo số sổ BHXH cũ đã hưởng chế độ BHXH 1 lần theo quy định tại công văn số 2159/BHXH-ST ngày 18/6/2014 của BHXH VN về Chấn chỉnh và xử lý tồn tại, vướng mắc trong công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.

  • Xem thêm     

    14/04/2017, 04:29:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đề nghị bạn nghiên cứu Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2016

  • Xem thêm     

    14/04/2017, 04:26:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con đã “ đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con  hoặc nhân nuôi con nuôi”. Như vậy nếu bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm là 8 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH như sau: “Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm”

    Căn cứ vào quy định trên thì bạn sẽ được hưởng mức hưởng chế độ thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 06 tháng trước khi bạn nghỉ

    Về Chế độ bảo hiểm thất nghiệp

    Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó là:  “Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này” Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bao lâu nên không rõ sẽ được hưởng như thế nào, vì vậy trong thời gian bạn nghỉ để được hưởng chế độ thai sản bạn vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đủ các điều kiện ở trên.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    14/04/2017, 04:21:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định về chế độ tiền lương cho người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc, xác định trên cơ sở tiền lương tháng lấy lương sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp của mỗi người, rồi cộng lại với nhau chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. 

    Văn bản được áp dụng là: Nghị định số 94/2014/NĐ-CP Quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai; Nghị định 47/2016/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/04/2017, 09:22:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 96 Bộ luật lao động 2012 quy định về nguyên tắc trả lương như sau: “Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

    Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

    Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy đinh: “2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

    a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

    b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

    Nếu người sử dụng lao động không đưa ra lý do quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP  thì việc công ty chậm trả lương 5 ngày phải bồi thường cho người lao động, ngoài việc phải trả đủ lương còn phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

    Ngoài ra, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

    Như vậy, doanh nghiệp trả chậm lương cho người lao động là vi phạm pháp luật, hành vi này sẽ bị xử phạt từ 5 triệu đồng đến 50 triệu tùy vào số lao động mà công ty vi phạm. Do đó, bạn có thể khiếu nại với Công đoàn và ban Giám đốc của công ty hoặc tại Phòng lao động thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    08/04/2017, 04:03:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định thì Doanh nghiệp buộc phải tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động có Hợp động lao động từ 3 tháng trở lên hoặc Hợp đồng không có thời hạn.

    Sẽ thế nào nếu không đóng BHXH? khi tham gia BHXH có các quyền sau:

    + Được cấp sổ BHXH;

    + Nhận sổ BHXH khi không còn làm việc;

    + Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời;

    + Hưởng BHYT trong các trường hợp: Đang hưởng lương hưu; Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    + Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của người lao động; yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH.

    + Khiếu nại, tố cáo về BHXH;

    + Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Khi Doanh nghiệp chậm đóng BHXH các quyền nêu trên sẽ bị xâm hại

    Đối với người lao động:

    Hành vi không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động không nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ.

    Đồng thời, buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

    Đối với Doanh nghiệp

    Sẽ bị  xử phạt hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó:

    Phạt cảnh cáo và phạt tiền đối với vi phạm không tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động (sử dụng 01 lao động vẫn phải tham gia);

    Nghiêm trọng hơn sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước Giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn tùy theo mức độ vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp truy thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc;

    Chi phí chi trả lương cho người lao động sẽ không được khấu trừ vào chi phí hợp lý khi tính Thuế thu nhập doannh nghiệp nếu như chưa tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    08/04/2017, 03:37:33 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tuỳ vào mỗi giai đoạn khác nhau, Chính thủ sẽ ban hành danh sách các xã bãi ngang ven biển đặc biệt khó khăn tương ứng với chính sách đầu tư phát triển tại giai đoạn đó.

    Trước khi có quyết định 131/QĐ-TTg năm 2016, giai đoạn 2013-2015 cũng có danh sách các xã bãi ngang đặc biệt khó khăn.

    Từ khi Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực từ 25/01/2017.  Như vậy, nếu bạn ở trong vùng bãi ngang có thể rà lại 2 danh sách, nếu trước khi có Quyết định 131/QĐ-TTg mà vẫn thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2013 thì vẫn được hưởng các chế độ cho đến khi có Quyết định 131/QĐ-TTg.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    06/04/2017, 09:35:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật lao động 2012 có quy định về mức hưởng nghỉ phép năm như sau:

    “Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

    Như vậy, khi nghỉ phép năm theo đúng quy định thì người lao động sẽ được hưởng 100% lương. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về các trường hợp không được hưởng chế độ nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi:"Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định."

    Theo đó, người lao động bị chăm sóc con dưới 7 tuổi trong thời gian nghỉ phép hàng năm sẽ không được hưởng giải quyết chế độ chăm sóc con dưới 7 tuổi

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/04/2017, 10:48:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    - Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    Như vậy, nếu trong quá trình làm việc bạn không bị thất nghiệp và không có đăng ký hưởng BHTN thì cuối cùng bạn có được nhận tiền BHTN sau khi hết thời hạn đóng BHTN.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi, nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/04/2017, 10:37:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính. Trong đó, tại Điều 9, quy định ngạch nhân viên (mã số ngạch 01.005) được quy định:

    Về chức trách: Là ngạch công chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ thực thi, thừa hành trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có trách nhiệm phục vụ các hoạt động của cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở lên.

    Về nhiệm vụ:

    - Được giao đảm nhiệm các công việc cụ thể như phô tô, nhân bản các văn bản, tài liệu; tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao văn bản đi, đến theo quy định của cơ quan, tổ chức;

    - Kiểm tra thể thức văn bản và báo cáo lại lãnh đạo trực tiếp về các văn bản sai thể thức;

    - Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế bảo mật của công tác văn thư trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

    - Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ khác như: bảo vệ, lái xe, phục vụ, lễ tân, kỹ thuật và các nhiệm vụ khác khi được cấp trên giao.

    Như vậy kể từ ngày 01/12/2014, công chức hiện giữ các ngạch Kỹ thuật viên đánh máy (mã số ngạch 01.005); Nhân viên đánh máy (mã số ngạch 01.006); Nhân viên kỹ thuật (mã số ngạch 01.007); Nhân viên văn thư (mã số ngạch 01.008); Nhân viên phục vụ (mã số ngạch 01.009); Lái xe cơ quan (mã số ngạch 01.010); Nhân viên bảo vệ (mã số ngạch 01.011) sẽ được chuyển sang ngạch nhân viên (mã số ngạch 01.005) của Thông tư này

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/04/2017, 10:28:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức có quy định về điều kiện xét tuyển đặc cách như sau:
    "Điều 7. Điều kiện xét tuyển đặc cách

    1. Căn cứ nhu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:
    a) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng……”

    Như vậy, xét vào trường hợp bạn hỏi, thời gian cô A đã làm quá thời gian để đủ điều kiện để đặc cách biên chế. Do đó Cô A đáp ứng đầy đủ một trong các trường hợp trên thì có thể được đặc cách xét tuyển viên chức. Nếu Cô A làm việc đúng chuyên ngành lĩnh vực cần tuyển dụng từ năm 2004 đến nay, có đủ tiêu chuẩn thì bạn có thể được xét đặc cách.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 thông tư 15/2012/TT-BNV, trường hợp có thời gian công tác có đóng bảo hiểm trước đó với công việc với trình độ chuyên môn phù hợp, thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội được tính làm căn cứ xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương và chức danh nghề nghiệp và không phải quay về hệ số lương ban đầu.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

75 Trang «<67686970717273>»