Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<66676869707172>»
  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:13:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu Trung tâm không trả lương cho bạn, trước hết bạn phải khiếu nại đến ban lãnh đạo trung tâm để làm cơ sở hòa giải. Nếu Trung tâm không hòa giải hoặc hòa giải không thành, bạn có thể khiếu nại đến Thanh tra Lao động nơi Trung tâm đóng trụ sở nhờ giải quyết hoặc khởi kiện Cty ra tòa. Nếu khởi kiện, bạn có thể khởi kiện tại tòa án cấp huyện nơi Cty đóng trụ sở hay nơi mình cưu trú theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:09:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2013 quy định về những ngày nghỉ lễ, tết thì những ngày nghỉ lễ, tết sau đây người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương:

     

    -Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)

     

    -Tết Âm lịch 05 ngày

     

    -Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

     

    -Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)

     

    -Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch)

     

    -Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)

     

     Nếu những ngày nghỉ theo quy định kể trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

     

    Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

     

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

     

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

     

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

     

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

     

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

     

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

     

    Căn cứ vào quy định của pháp luật Lao động 2013 thì khi người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì được hưởng ít nhất bằng 300% lương chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, có thể hiểu rằng ngoài lương ngày nghỉ lễ được hưởng như bình thường thì người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp bằng 300% lương ngày

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:06:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu công ty bạn có tổ chức nấu nướng trực tiếp cho người lao động thì bạn hạch toán chi phí của bộ phận bếp, tính giá thành rồi phân bổ cho các bộ phận hoạt động. Nếu mua thực phẩm về dùng ngay thì ghi thẳng vào tài khoản chi phí bộ phận bếp mà không cần ghi qua kho. Trường hợp đến cuối kỳ khi kiểm kê còn chưa dùng hết (đối với một số lương thực, thực phẩm mua để dùng trong vài ngày) thì hạch toán giảm chi phí bộ phận bếp.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:03:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình so với điều luật được bạn viện dẫn xem có đúng trường hợp của mình hay không bởi nó đã được quy định rất cụ thể rồi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:58:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Để cùngtham gia đầu tư vào cơ sở sản xuất sắt, bạn nên bàn bạc với đối tác cân nhắc các loại hình tổ chức kinh doanh để đăng ký với cơ quan nhà nước. Pháp luật hiện nay quy định nhiều loại hình tổ chức kinh doanh cho bạn lựa chọn, bạn có thể góp vốn cùng với cá nhân hoặc tổ chức khác thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc góp vốn nhât thiết phải được hai bên thỏa thuận và thể hiện trong biên bản họp, theo đó xác định tỷ lệ góp vốn, số lượng vốn, loại tài sản góp, các chức danh quản lý, điều hành và các nội dung khác, sau đó tập hợp bộ hồ sơ thực hiện đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Căn cứ hồ sơ này, Sở KHĐT sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty của bạn, trong nội dung giấy chứng nhận sẽ xác định tỷ lệ vốn góp các bên. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp sẽ xác định cơ chế phân chia lãi và xử lý lỗ cũng như các cơ chế điều hành cty.

    Trường hợp, mô hình tổ chức kinh doanh được bạn và đối tác lựa chọn là hộ kinh doanh cá thể thì hồ sơ này được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở hoạt động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Xin lưu ý rằng, việc tham gia góp vốn cũng như tiến hành các hoạt động đăng ký doanh nghiệp mà bạn hỏi là một vấn đề tương đối rộng, 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:41:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn là trình độ đại học, bạn có bằng chuyên môn thì được xếp lương theo điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2  Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH :

    "Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH  hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP :

    a) Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch chuyên viên (cao đẳng) (mã số 01a.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004)."

    Chức vụ của bạn là Bí thư đoàn xã được quy định phụ cấp trong điều 7 Mục 2 Nghị định 92/2009/NĐ – CP

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:38:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định người lao động phải làm việc vào ngày nghỉ lễ được hưởng lương ít nhất bằng 300% tiền lương, chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Khi phải đi làm vào dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5, ngoài việc được hưởng tiền lương ngày lễ thì bạn còn được hưởng thêm ít nhất 300% số tiền lương bạn được hưởng theo ngày thường. Tính tổng thì những ngày đi làm vào dịp nghỉ lễ, bạn được hưởng ít nhất 400% tiền lương so với ngày lao động bình thường tại nơi làm việc.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:35:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Mặc dù bạn là tập sự nhưng bạn vẫn thuộc đối tượng sẽ được hưởng các chế độ theo quy định tại Nghị định này.

    Bạn sẽ được hưởng những ưu đãi như: Phụ cấp thu hút bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch, trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thanh toán tiền tàu xe, bạn có thể vào Nghị định 116/2010/NĐ-CP đọc để hiểu rõ hơn các ưu đãi trên nhé!

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:33:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:  Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động thì Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

    c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

    Như vậy, trường hợp người lao động do bệnh tật mà té ngã gây ra chấn thương trong giờ làm việc sau đó được đưa đến bệnh viện cấp cứu ngay sau đó và được xác nhận chấn thương thì Trường hợp này vẫn được coi là tai nạn lao động. 

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:26:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của chính phủ về chế độ tiền lương cho người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp (bộ luật lao động), tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc, xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. 
    Tại Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999, Thủ tướng Chính phủ đã quy định về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần đối với cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 2/10/1999. 
    - Xác định số ngày trung bình làm việc trong 1 tháng : 
    1 năm có 365 ngày = 52 tuần + 1 ngày 
    1 tuần có 2 ngày nghỉ => 52 tuần có 104 +1 ngày nghỉ (1 ngày này có thể rơi vào thứ 7 hay chủ nhật) 
    => chỉ còn 261 hoặc 260 ngày. 
    Số ngày làm việc trong 1 tháng : 
    260 : 12 (tháng) = 21.66 ngày 
    261 : 12 (tháng) = 21.75 ngày. 
    - Theo luật định, thống nhất lấy số ngày làm việc trung bình trong một tháng là 22. 
    - Lấy tiền lương của bạn (hệ số lương x tiền lương cơ bản ) chia cho 22 ngày sẽ ra tiền lương của một ngày làm việc.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:23:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ tại khoản 1 Điều 115 Bộ Luật Lao động 2013 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

    b) Tết Âm lịch 05 ngày;

    c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

    d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

    đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

    Và tại Điều 97 Bộ luật lao động 2013quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:18:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp của bạn, bạn và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà bạn vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội. Hành vi người sử dụng lao động cố tình không trả số bảo hiểm xã hội cho bạn đúng thời hạn đã vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật bảo hiểm xã hội - “không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của luật này”.

    Vì vậy, nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, cố tình chậm trễ việc trả sổ bảo hiểm xã hội, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án. 

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 05:35:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ tại khoản 1 Điều 115 Bộ Luật Lao động 2012 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

    b) Tết Âm lịch 05 ngày;

    c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

    d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

    đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

    Và tại Điều 97 Bộ luật lao động 2013quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

    Căn cứ vào quy định của pháp luật Lao động 2013 thì khi người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì được hưởng ít nhất bằng 300% lương chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, có thể hiểu rằng ngoài lương ngày nghỉ lễ được hưởng như bình thường thì người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp bằng 300% lương ngày. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 05:31:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.“

    Khi tham gia BHXH bắt buộc này, người lao động sẽ hưởng được các quyền lợi về các chế độ như: trợ cấp ốm đau; tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; tử tuất, thai sản và hưu trí nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong lao động và cuộc sống, đơn vị sử dụng lao động cũng đỡ các khoản trợ cấp giải quyết chế độ vì đã có BHXH chi trả khi phát sinh những vấn đề  liên quan đến BHXH.

    Hành vi không tham gia hoặc thoả thuận không tham gia BHXH sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2015 

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi tham gia quan hệ lao động thì người lao động có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, do người lao động không muốn tham gia bảo hiểm xã hội nhưng nếu công ty chấp nhận và vẫn giao kết hợp đồng lao động với người lao động đó là trái với quy định của pháp luật. Đây được coi là việc thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc không tham gia BHXH. Chế độ BHXH là quy định bắt buộc đối với mọi người lao động trên toàn quốc theo Luật BHXH(trừ một số trường hợp khác). Vì vậy người lao động không có quyền từ chối việc tham gia BHXH.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 05:27:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Điều 37 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy định vể tổ chức bộ phận y tế thì Việc tổ chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

    “1. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

    a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

    b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

    c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

    d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

    2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

    a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;

    b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;

    c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác.

    3. Người làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

    a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;

    b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.

    4. Người sử dụng lao động phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.

    5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;

    b) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.

    Như vậy, Doanh nghiệp có số lao lớn như nêu trên thì phải tổ chức Bộ phận y tế và bộ phận này sẽ có trách nhiệm khám chữa bệnh thông thường, quản lý sức khỏe của người lao động tại đơn vị và sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động.

    Đối với doanh nghiệp không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định nêu trên thì cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau: Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực để cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định nêu trên; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Hoặc thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:15:04 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn nếu đã ký hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho bạn.

    Trong trường hợp này, công ty không đóng BHXH cho bạn, tức là đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

    “Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

    1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

    Khi đó, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

    “3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”. 

    Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

    “2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

    c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

    b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.

    Như vậy, nếu công ty bạn không đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì mức phạt tiền đối với công ty là từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

    Còn nếu trường hợp công ty bạn không đóng cho một số trường hợp, hoặc không đóng cho bạn thì bị phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Để bảo vệ quyền lợi của mình khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc công ty, tổ chức Công đoàn để người sử dụng lao động xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bạn. Hoặc bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp không giải quyết cho bạn hoặc giải quyết mà bạn không thấy thỏa đáng, bạn cũng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòa giải quyết. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:11:18 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, tôi  tạm tư vấn như sau:

    Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp thì người quản lý của bạn có hành vi lăng mạ và hành hung kèm theo đe dọa đuổi việc trong khi bạn không vi phạm quy định của công ty bạn, hành vi này là xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác và được coi là làm nhục người khác. Tuy nhiên việc xử lý đối với hành vi này còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi đó. Cụ thể:

    - Xử phạt hành chính:

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi của người quản lý công ty sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:

    "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"

    Bạn có thể trình bày với Cơ quan Công an nơi Công ty có trụ sở để xử phạt hành chính đối với người quản lý công ty. Ngoài ra bạn có thể tố cáo với ban lãnh đạo Công ty để có biện pháp xử lý thích đáng.

    - Xử lý hình sự:

    Căn cứ Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về tội làm nhục người khác thì:

    "1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Như vậy, bạn có thể trình báo với Cơ quan Công an để họ điều tra và xử lý đối với người quản lý kia khi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đến bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/04/2017, 06:34:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luaật Bảo Hiểm xã hội 2014 thì: “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con;…”

    Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:

    “1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

    a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

    b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

    c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

    d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.”

    Theo đó, khi lao động nữ tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà mà trong quá trình mang thai bị sẩy thai, thai chết lưu, nạo, hút thai hoặc phá thai bệnh lý thì người lao động sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và thời gian nghỉ việc tùy thuộc vào thai bao nhiêu tuần tuổi. 

    Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội quy định, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản phải " Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”. Trường hợp của bạn có thai và phải đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ được 6 tháng cho tới khi bạn nghỉ việc mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định, chứ không phụ thuộc vào việc bạn đã nghỉ việc hay còn làm việc ở công ty.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/04/2017, 05:58:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Người lao động nghỉ việc theo Quyết định 176/HĐBT ngày 09/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh đã lãnh tiền trợ cấp thôi việc do doanh nghiệp trả thì không được bảo lưu chế độ BHXH.
    Bạn nghỉ việc theo chế độ 176  đã nhận các chế độ trợ cấp thôi việc một lần. Theo Luật BHXH hiện hành thì Nhà nước chỉ giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động nghỉ việc nhưng chưa nhận các chế độ trợ cấp và trợ cấp BHXH một lần. Do đó, hiện nay vẫn chưa có chế độ nào cho người nghỉ việc theo chế độ 176 nhận trợ cấp một lần, đây cũng là một bất cập và thiệt thòi cho người lao động như bạn. Mong rằng sớm có chính sách giải quyết để đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho bạn nêu. Vậy, nếu đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí thì phải đóng từ đủ 20 năm BHXH và số tiền đóng BHXH tự nguyện theo quy định của pháp luật thì không hề nhỏ, và thời gian công tác trước đây
    không được cộng dồn.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/04/2017, 05:39:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại mục 2.2. là một phép tính, bạn tính thử bằng máy tính xem có đúng không?

75 Trang «<66676869707172>»