Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<68697071727374>»
  • Xem thêm     

    03/04/2017, 06:06:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay, người sử dụng lao động vẫn chưa trả sổ BHXH ở công ty cũ với lý do bên công ty đó. Hiện nay, công ty mới vẫn đóng BHXH vào số sổ cũ cho bạn hoặc cấp sổ mới. Do hiện nay, mỗi người chỉ được cấp 1 sổ BHXH tương đương với 1 số sổ BHXH nên trường hợp nếu công ty bạn muốn cấp sổ mới cho người lao động thì vẫn phải tiến hành thủ tục gộp sổ BHXH cho người lao động. Nên trong trường hợp này, bên phía BHXH sẽ không cho phép người lao động làm thêm sổ BHXH mới. Căn cứ tại Công văn 3663/BHXH-THU có quy định như nội dung này.

    Hiện nay, nếu như người lao động không thể lấy được sổ BHXH do doanh nghiệp cũ nợ tiền BHXH hoặc một lý do nào đó thì bên phía doanh nghiệp mới vẫn đóng BHXH như bình thường. Nếu chốt sổ BHXH thì người lao động có thể tự nguyện hủy quãng thời gian đóng BHXH mà bên phía doanh nghiệp cũ nợ BHXH thì sẽ đưuọc tiến hành chốt sổ như bình thường. Khi hủy thời gian đóng BHXH thì người lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp cũ hoàn trả số tiền mà người lao động đã phải bỏ ra để đóng BHXH trong khi doanh nghiệp không dùng số tiền đó để đóng BHXH.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    03/04/2017, 03:21:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ  điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BNV  hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức có quy định về điều kiện xét tuyển đặc cách như sau:
    “ 1. Căn cứ nhu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:a) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.”

    Như vậy, Bạn phải có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Theo đó, bạn đã đảm bảo điều kiện để được tuyển dụng đặc cách theo quy định nêu trên và thời gian bắt đầu làm việc chính thức của bạn (từ tháng 1 năm 2015)

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    03/04/2017, 03:00:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về chế độ tiền lương của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng như trường hợp của bạn được áp dụng mức lương và hệ số lương tương tự như công chức viên chức. Hệ số lương mà bạn được hưởng phải căn cứ vào trình độ học vấn và bằng cấp của bạn để có căn cứ xếp lương. Do bạn chưa thi tuyển công viên chức nên chưa thể là viên chức được, để đăng ký dự tuyển viên chức thì bạn phải đáp ứng đủ các yêu cầu được Luật viên chức quy định. Nếu đơn vị chủ quản áp dụng mức lương không đúng thì bạn có thể khiếu nại đến người quản lý để đảm bảo quyền lợi của mình.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    31/03/2017, 09:37:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn đang làm việc trong đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với người lao động hiện nay có hai loại hợp đồng để ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động đó là hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc. Riêng đối với trường hợp của bạn là trường hợp ký hợp đồng lao động.

    Do đó, bạn vẫn thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động theo quy định cảu pháp luật tại nghị định 68. Về chế độ tiền lương của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng tại Nghị định 68 được áp dụng mức lương và hệ số lương tương tự như công chức viên chức tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Hệ số lương mà bạn được hưởng phải căn cứ vào trình độ học vấn và bằng cấp của bạn để có căn cứ xếp lương.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    31/03/2017, 09:27:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hợp đồng lao động thời vụ được ký kết trong trường hợp giao kết công việc giữa người sử dụng lao động và người lao động là
    - Công việc có tính chất tạm thời, không thường xuyên, hoặc

    - Công việc có thể hoàn thành trong thời hạn 12 tháng.

    -  Không được giao kết HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

    Theo quy định Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13 tại Điều 16 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

    “2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

    Theo quy luật Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 tại Điều 2 quy định đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

    “a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”

    Theo quy luật Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 tại Điều 124 quy định về hiệu lực thi hành như sau

    “1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.”

    Như vậy căn cứ theo các quy định trên nếu doanh nghiệp có ký hợp đồng lao động với lao động thời vụ với thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thì doanh nghiệp vẫn không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tuy nhiên đến ngày 01/01/2018 người lao động phải bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/03/2017, 08:18:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Đối với lao động nữ sinh con, gồm:

    - Sổ BHXH

    - Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
    - Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản Mẫu số C70-HD (theo Quyết định số 919/QĐ-BHXH ngày 26/8/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
    - Danh sách lao động tham gia BHXH BHYT Mấu D02-TS

    Các trường hợp dưới đây, DN cũng phải có 2 mẫu là: Mẫu C70A-HD và Mẫu D02-TS (giống như phần a này)

    - Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mấu C65-HD hoặc giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao).

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/03/2017, 01:05:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 3 và 4 Điều 34 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014 thì Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

    “3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

    4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.”

    Cho nên, khi  sinh con mà mất thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản tính từ ngày sinh con theo luật định hướng dẫn ở trên.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    27/03/2017, 10:16:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    1. Trình tự thủ tục hưởng chế độ nghỉ khám thai:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ cho kế toán viên hay người quản lý chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động tại cơ quan, doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc.

    Bước 2: Nhận thông báo, trả lời từ phía doanh nghiệp về việc cung cấp thêm giấy tờ (trong trường hợp thiếu giấy tờ). Nếu đã đủ giấy tờ thì tiếp nhận hồ sơ của người lao động.

    Bước 3: Ra quyết định công nhận người lao động nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội được nghỉ làm việc 01 ngày với một lần khám và được hưởng lương ngày nghỉ đó.

    Hồ sơ gồm có:

    - Một trong các giấy tờ chứng minh việc người lao động đi khám thai sau:

    + Giấy ra viện: 01 bản chính;

    + Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội: 01 bản chính;

    + Giấy khám thai: 01 bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao;

    - Sổ khám thai: 01 bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao.

    2. Thủ tục xin nghỉ dưỡng sức sau khi nghỉ chế độ thai sản:

    Căn cứ Điều 10 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định:“Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử dụng lao động lập (bản chính).”

    Theo quy định trên, khi người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức thì người sử dụng lao động lập mẫu C70a-HD để giải quyết chế độ này và người lao động không cần nộp thêm giấy tờ nào khác.

    Bên cạnh đó, căn cứ Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    ” Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản

    1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Theo quy định trên, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức sau sinh thì người sử dụng lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Và hồ sơ sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết trong 10 ngày tiếp theo.

    3. Thủ tục hưởng chế độ kế hoạch hóa gia đình: Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai quy định như sau:

    Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

    - 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

    - 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

    Hồ sơ gồm có:

    - Một trong các giấy tờ chứng minh việc người lao động đi thực hiện các biện pháp tránh thai sau:

    + Giấy ra viện: 01 bản chính;

    + Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội: 01 bản chính;

    + Giấy khám tránh thai: 01 bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao;

    - Sổ khám tránh thai: 01 bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    27/03/2017, 10:27:41 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Mức lương hưu hàng tháng được quy định cụ thể tại Điều 56 của Luật BHXH. Theo đó, đối với người lao động nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2016 cho đến trước ngày 1/1/2018 thì  mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

    - Đối với người lao động đủ  điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

    - Đối với người lao động đủ  điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật BHXH được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    27/03/2017, 10:15:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định Điều 155 Bộ luật lao động 2013 về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ thì:

    1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây

    a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

    b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương…”

     Như vậy, đối với lao động nữ mang thai ở tháng thứ 07 trở đi thì sẽ được hưởng các chế độ:

    - Không phải làm đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa.

    - Được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01h làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương nếu đang làm công việc nặng nhọc độc hại.

    Pháp luật lao động hiện hành không có quy định về việc lao động nữ đang mang thai tháng thứ 7 làm việc vào thứ 7, chủ nhật. Làm việc vào Thứ 7 và Chủ nhật vẫn có thể là hợp pháp và mọi chế độ lương đều được quy định trong quy chế lao động hoặc Thoả ước lao động tập thể quy định. Trong trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động sắp xếp cho bạn thời gian nghỉ ngơi phù hợp.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi, nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    27/03/2017, 09:30:49 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 4 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 quy định:“…. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt……..”

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn phải xác định tội phạm xảy ra ở đâu, nếu xảy ra ở nơi bạn đang ở thì bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn nên cơ quan điều tra nơi bạn đang ở để họ xem xét và giải quyết.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi, nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    24/03/2017, 10:36:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ điều 104 Bộ Luật hình sự quy định 1999(sửa đổi, bổ sung 2009) về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác như sau: 

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a. Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b. Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c. Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d. Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ. Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e. Có tổ chức;

    g. Trong thời gian đang bị giam giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h. Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i. Có tính chất côn đò hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k. Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến k khoản 1 điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm….”

    1. Anh trai bạn bị truy tố theo khoản 2 điều 104 Bộ luật hình sự là phù hợp với quy định trên mặc dù tỉ lệ thương tật là 15% nhưng do Dùng hung khí nguy hiểm  tại điểm a khoản 1 điều 104. Anh trai bạn có quyền yêu cầu giám định tỉ lệ thương tật và yêu cầu khởi tố bên kia nếu tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự.

    2. Lúc những người kia đánh anh trai bạn thì chỉ có chị dâu tôi chứng kiến, khi anh tôi đánh ông A thì có 2 người làm chứng. Vậy chị dâu bạn có được quyền làm chứng cho anh trai bạn.

    3. Khi vụ việc xảy ra, CA chỉ làm việc với anh bạn và ông A, không mời những người đã đánh anh bạn đến làm việc. Anh bạn có quyền đề nghị hoặc khiếu nại tới Cơ quan điều tra để làm rõ các tình tiết khách quan của vụ án.

    4. Nếu anh bạn bị truy tố theo Khoản 2 điều 104, có các tình tiết giảm nhẹ như nhân thân tốt, thành thật khai báo, phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động thì tại Điều 47 Bộ luật hình sự quy định Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật như sau: “Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.” Việc quyết định hình phạt sẽ do Hội đồng xét xử quyết định căn cứ vào hồ sơ của vụ án và diễn biến tại phiên toà để quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định

    5.Theo Điểm b Điều 46 Bộ luật hình sự quy định Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có: “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;”. Do phía bị hại yêu cầu bồi thường quá vô lý (30 triệu) nên anh bạn không có khả năng, vậy để khắc phục hậu quả, bồi thường cho ông A để được hưởng tình tiết giảm nhẹ bạn nên thương lượng để bồi thường cho ông A.

    6. Trường hợp ông A có bị khởi tố nếu tỉ lệ thương tật của anh bạn từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự do kích động người khác đánh nhau, dùng cuốc đánh anh bạn gây thương tích (đồng phạm).

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/03/2017, 10:05:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2013 thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    “1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

    Tất cả những trường hợp trên phải được quy định rõ trong nội quy lao động của Công ty để đảm bảo người lao động có thể tiếp cận để hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.

    Về trình tự, thủ tục sa thải người lao động: Việc sa thải người lao động phải tuân theo nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2013. Theo đó, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Nếu lao động là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật. Việc sa thải phải được lập thành biên bản. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng không được sa thải người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc có phép, đang bị tạm giữ, tạm giam, lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, lao động thực hiện hành vi bị kỷ luật trong thời gian mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình…

    Thời hiệu sa thải người lao động: Người sử dụng lao động cũng cần lưu ý thời hiệu để sa thải lao động tối đa là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, thời hiệu này có thể khác trong một số trường hợp đặc biệt. Hết thời hiệu này, người sử dụng lao động không được quyền sa thải người lao động.

    Như vậy, việc sa thải người lao động đúng luật phải đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện trên về trường hợp sa thải; về trình tự, thủ tục; về thời hiệu. Mọi trường hợp sa thải không đủ các điều kiện này đều là sa thải trái pháp luật.

    Bạn kháng cáo lên phúc thẩm và chuẩn bị xét xử tiếp, với tình tiết và các chứng cứ bạn nêu như vậy cũng chưa thể khẳng định được sự việc sẽ được giải quyết như thế nào. Để đảm bảo quyền lợi của mình bạn phải đối chiếu với các quy định pháp luật đối với trường hợp của mình để tranh luận tại phiên toà tới.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/03/2017, 09:14:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội thì:

    - Mức đóng bảo hiểm xã hội: 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 18%.

    - Mức đóng bảo hiểm y tế: 4,5%, trong đó người lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%

    - Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: 2%, trong đó người lao động đóng 1%; đơn vị đóng 1%

    - Kinh phí công đoàn: 2%doanh nghiệp đóng tất

    Như vậy, đã có sự chênh lệch khác nhau so với bạn. Với thong tin bạn nêu ở trên thì bạn hoàn toàn được quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/03/2017, 09:01:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về chế độ tiền lương với người tập sự được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 29/2012/NĐ-CP: “ Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.”
    Như vậy, bạn sẽ được trả lương theo đúng và đủ bằng 85% mức lương của chức danh. Việc các giáo viên khác làm thêm giờ thì sẽ được trả lương theo Thông tư 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC chứ không phải lấy từ tiền lương của những giáo viên khác. 

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 05:32:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định Hợp đồng lao động thông thường đối với người lao động thì tiền lương sẽ áp dụng mức lương theo thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên hiện nay đa phần các cơ quan đơn vị hành chính Nhà nước vẫn thực hiện việc trả tiền lương cho người lao động theo hệ số lương của cán bộ công chức – viên chức, hiện nay pháp luật quy định cụ thể về việc trả lương theo quy định tại Khoản 4 mục II Thông tư 15/2001/TT – BTCCBCP :

    “4. Trường hợp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với cá nhân trực tiếp làm các công việc nói tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ - CP thì ngoài những quy định được ghi trong mẫu hợp đồng được ban hành kèm theo Quyết định số 207/LĐTBXH ngày 02 tháng 4 năm 1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cá nhân trực tiếp làm hợp đồng được hưởng các chế độ, chính sách như cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau:

    4.1. Được áp dụng bảng lương hành chính quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 để xếp lương theo ngạch và để làm các công việc nói tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ - CP;

    4.2. Được nâng bậc lương theo thâm niên quy định;

    4.3. Được điều chỉnh mức lương khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu hoặc theo thang bảng lương mới do cải cách chính sách tiền lương.

    4.4. Được tham gia học tập, bồi dưỡng theo yêu cầu của cơ quan;

    4.5. Được hưởng các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;

    4.6. Nếu được cơ quan cử đi nước ngoài thì được hưởng quyền lợi như cán bộ, công chức,...”

    Vậy nếu công việc mà đơn vị ký đúng với đối tượng áp dụng của Nghị định 68/2000/NĐ – CP thì mức lương sẽ được áp dụng bảng lương hành chính để xếp lương theo quy định trên. Và mức lương được đóng BHXH sẽ dựa trên bảng lương đó. Còn việc có được bảo lưu hay không còn tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên tham gia ký Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/CP-NĐ.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 04:51:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ nội dung ở trên, thì chỉ có thời gian không được làm việc mới được trả lương do sa thải trái luật. Còn thời gian bạn có làm việc (dù rằng làm việc ở đơn vị khác) thì sẽ không được bồi thường, ngoài ra còn phải căn cứ vào điều luật cụ thể . Vì vậy việc Toà án giải quyết đúng sai cũng chưa thể xác định được chính xác vì có thể chờ vào phán quyết của Toà cấp trên.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 04:36:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ điều 60 Luật HN&GĐ 2014 thì khi ly hôn vợ, chồng có tranh chấp về nghĩa vụ của tài sản đối với người thứ 3 thì sẽ áp dụng quy định tại điều 27, 37 và 45 luật này:

    1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.

    Theo quy định tại điều 37 luật HN&GĐ về nghĩa vụ chung tài sản của vợ chồng thì các nghĩa vụ sau đây sẽ dùng tài sản chung của cả hai để giải quyết: 
    “1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.

    Ngoài ra, pháp luật cũng quy định tại điều 27 Luật HN&GĐ về trách nhiệm liên đới của vợ chồng:

    “1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.”

    Trong trường hợp này, việc chồng mình có cam kết thực hiện nghĩa vụ của mình với công ty (nghĩa là không có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng về việc thoả thuận số tiền trả nợ) và việc cam kết này của chồng cũng không phải là quan hệ đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 24, 25, 26 Luật HN&GĐ2014 nên tài sản chung của vợ chồng sẽ không được dùng để thực hiện nghĩa vụ đối với người công ty theo quy định tại điều này và khi ly hôn người vợ sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ riêng của chồng.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 04:25:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật lao động 2012 có quy định bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại như sau: Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

    Nếu Công ty bạn có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của Bộ Y tế được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế thì phải thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

    Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:“Phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tăng cường các thiết bị an toàn và vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động; khi chưa thể khắc phục được hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại thì phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Khi người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tăng cường thiết bị an toàn lao động và cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm không còn yếu tố nguy hiểm, độc hại thì dừng thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.”

    Như vậy, khi đeo nút bịt tai (tăng cường thiết bị an toàn lao động) khi làm việc tiếng ồn tác động vào tai sẽ giảm nên tiếng ồn vẫn nằm trong ngưỡng cho phép và việc Công ty bạn giải thích như trên là phù hợp với quy định trên.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 04:03:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với trường hợp của bạn, bạn thi đậu biên chế và thực hiện  tập sự 1 năm ở vùng có chế độ bãi ngang thì:

    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP quy định Phạm vi điều chỉnh về chính sách đối với Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác trong vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn gồm có: Các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng, bao gồm:Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

    Do đó, trong thời gian tập sự bạn nhận được chế độ bãi ngang theo quy định được trích dẫn ở trên nếu vùng bạn có thời gian tập sự là vùng bãi ngang ven biển.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

75 Trang «<68697071727374>»